Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Phân vùng cảnh quan Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.53 KB, 22 trang )

Chương 8: PHÂN VÙNG CẢNH QUAN
VIỆT NAM
8.1 Giới thiệu
8.1.1 Khái niệm
Phân vùng cảnh quan, miêu tả các đặc điểm đặc trưng các thể tổng
hợp tự nhiên là một trong những nhiệm vụ quan trọng của địa lý tự
nhiên, là khâu nối có quy luật của việc nghiên cứu cảnh quan và
ứng dụng của nó trong mỗi vùng lãnh thổ. Khái niệm " phân vùng
cảnh quan" được các nhà địa lý tự nhiên xác định như là sự giải
thích về sự tồn tại một cách khách quan trên bề mặt Trái đất các
tổng hợp thể tự nhiên, đo vẽ nhóm gộp và đưa chung lên bản đồ,
nghiên cứu thành phần cũng như các quá trình động lực phát triển.
Chính vì vậy, phân vùng cảnh quan có thể được xem như là một kết
quả tổng hợp nghiên cứu cảnh quan, phản ánh một cách có hệ
thống, có quy luật đặc điểm các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên của mỗi vùng được phân chia.
Mỗi vùng cảnh quan có đặc tính toàn vẹn lãnh thổ và thống nhất
nội tại tạo bởi khái quát chung vị trí địa lý và lịch sử phát triển, bởi
sự thống nhất của các quá trình địa lý cũng như tập hợp các phần
cấu tạo - các cảnh quan.
Phân vùng cảnh quan là một dạng hệ thống hóa đặc biệt các cảnh
quan, phân chia cảnh quan theo các cấp cá thể (khối lãnh thổ thống
nhất có tên riêng). Trong khi đó phân loại cảnh quan dựa vào một
hoặc hai chỉ tiêu chính, không quan tâm đến tương quan phân bố và
quan hệ lãnh thổ của cảnh quan.
Phân vùng cảnh quan có ý nghĩa ứng dụng lớn trong việc kiểm kê
tổng hợp và đánh giá tài nguyên thiên nhiên, trong việc xây dựng
2
kế hoạch phát triển kinh tế lãnh thổ, trong các đề án thủy lợi lớn,
trong các công trình kỹ thuật khai thác lãnh thổ,... đặc biệt là vai trò
của phân vùng cảnh quan trong việc phát triển môi trường sinh thái


bền vững trong khai thác hợp lý tài nguyên - lãnh thổ.
8.1.2 Mục tiêu
Phân vùng cảnh quan nhằm đáp ứng các mục tiêu quan trọng sau:
1) Làm sáng tỏ các quy luật địa lý chung về cấu trúc, chức năng các
cảnh quan.
2) Ứng dụng trong đánh giá các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên với mục đích chung là sử dụng hợp lý tài nguyên lãnh thổ.
Xuất phát từ những quan điểm chung đó, trong quá trình tiến hành
phân vùng cảnh quan nói riêng hay phân vùng địa lý tự nhiên nói
chung có thể áp dụng nhiều nguyên tắc cơ bản bao gồm: nguyên tắc
phát sinh, nguyên tắc đồng nhất tương đối, phân tích, tổng hợp và
nguyên tắc toàn vẹn lãnh thổ.
8.2 Các đơn vị phân vùng cảnh quan
Trong phân vùng cảnh quan thường áp dụng hàng loạt các phương
pháp như: phân tích ảnh hàng không, phân tích các bản đồ chuyên
đề, các thành phần cảnh quan, điều tra khảo sát tổng hợp, phân tích
yếu tố trội.
Các cấp phân vị cảnh quan của Việt Nam được Vũ Tự Lập phân
chia (Hình 8.1) bao gồm :
8.2.1 Đới cảnh quan
Lãnh thổ Việt Nam được phân chia thành hai đới:
Đới rừng chí tuyến gió mùa
3
có tổng nhiệt độ khoảng 7500-9300
oC
, nhiệt độ trung bình năm
dưới 25
oC
, nhiệt độ trung bình tháng có thể xuống dưới 20
oC

, nhiệt
độ cực tiểu xuống dưới 10
oC
. Mùa đông dài 3-5 tháng tùy từng nơi.
Cây rừng có nhiều loài phương bắc và nói chung thấp hơn cây
miền Nam.
Đới rừng á xích đạo gió mùa
có tổng nhiệt độ >9300
oC
, xuống phía nam tới 10.000
oC
(Rạch Giá
10.074
oC
). Nhiệt độ trung bình năm trên 25
oC
, không có tháng nào
dưới 20
oC
, nhiệt độ cực tiểu >10
oC
, không có mùa đông. Cây rừng
chủ yếu thuộc họ dầu của khu hệ Malaixia-Inđônexia, cây cao to,
có thể đến 40-50m.
Trong mỗi đới, tùy theo tình hình nhiệt-ẩm cụ thể để phân chia
thành các á đới:
8.2.2 Á đới cảnh quan
Đới rừng chí tuyến gió mùa được phân chia thành hai á đới dựa vào
chế độ nhiệt:
Á đới mùa đông lạnh khô

ranh giới phía nam đến đèo ngang (18
oB
), có 3 tháng Ttb <18
oC
với
lượng mưa tháng < bốc hơi tháng. Tùy theo địa hình và vị trí địa lý
mà mùa đông trong á đới này có sự thay đổi từ nơi này đến nơi
khác.
Á đới không có mùa lạnh và mùa khô rõ rệt
ranh giới đến đèo Hải Vân (16
oB
) không còn tháng lạnh dưới 18
o
(nhưng còn <20
o
) và không còn tháng khô. Ở Huế ảnh hưởng của
gió mùa đông bắc nhiệt độ tối thiểu có thể < 10
o
.
Đới rừng á xích đạo gió mùa không có mùa đông chia thành hai á
đới theo nhịp điệu khô ẩm.
4
Á đới không có mùa khô rõ rệt
từ vĩ tuyến 16
oB
đến vĩ tuyến 14
o
30’B (Sa Huỳnh), lượng mưa tăng
vào tháng có gió mùa đông bắc do tác dụng chắn của địa hình khối
Kon Tum và hoạt động frông tĩnh lạnh tại đèo Hải Vân vào những

tháng có gió mùa đông bắc, khiến cho các tháng khô chỉ 2-3 tháng
và lên núi hầu như không có tháng khô.
Á đới có mùa khô rõ rệt
kéo dài từ Sa Huỳnh trở vào nam. Hai nguyên nhân gây ẩm nói
trên đã chấm dứt, đồng thời đây là phạm vi hoạt động của gió tín
phong khô nóng, cho nên mùa khô kéo dài 4-6 tháng.
Các đới và á đới phân chia trên thể hiện qui luật phân hóa địa đới
theo vĩ độ.
8.2.3 Miền cảnh quan
Miền cảnh quan được phân chia dựa vào đặc điểm cấu trúc địa chất
– địa mạo, cùng lịch sử phát triển, có những đặc điểm tương đồng
về điều kiện khí hậu và cấu trúc của các quần hệ sinh vật. Có 3
miền cảnh quan gồm: miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, miền Tây
Bắc và Bắc Trung Bộ, miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
là miền móng Calêđôni (PZ
2
) bao quanh khiên Thái Cổ vòm sông
Chảy, với những lớp phủ trong các giai đoạn kiến tạo sau. Giai
đoạn tân kiến tạo, vòm sông chảy và rìa đông bắc của nó, cao
nguyên Quản Bạ -Đồng Văn được nâng cao 1000-2000m, sau đó
giảm xuống 500-1000m, rồi dưới 500m về phía đông nam. Mặt
khác, trong miền có khu vực sụt tách đồng bằng sông hồng kiểu
riptơ mạnh, ven biển Quảng Ninh bị lún chìm nhẹ.
Đặc điểm chung của miền là đồi núi thấp hướng vòng cung chiếm
ưu thế. Trong vùng đồi núi phát triển địa hình cacxtơ và các thung
5
lũng hình thành tại khu vực có đứt gẫy sâu. Tại võng địa hào đã
hình thành một châu thổ rộng, vùng bờ biển Quảng Ninh phát triển
địa hình xâm thực và cacxtơ cổ bị ngập nước.

Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
Trải dài từ hữu ngạn sông Hồng đến núi Bạch Mã và được hình
thành chủ yếu trên nền móng Hecxini, nối tiếp bởi nền móng
Indôxini sông Đà. Trong giai đoạn tân kiến tạo, vùng được nâng
cao tới 2000-2500m về phía tây bắc, giảm xuống 1000 -1500 từ
phía nam thung lũng sông Cả, và xuống 500-1000m về phía đông.
Các núi và thung lũng chạy song song theo hướng tây bắc-đông
nam ra sát biển và ven bờ tạo các đảo chìm, đảo nổi. Vùng bờ biển
hạ lún yếu chỉ hình thành các đồng bằng chân núi ven biển nhỏ
hẹp, trừ hai đồng bằng sông Mã và sông Cả do bị lôi cuốn vào sự
lún chìm tạo thành vịnh Bắc Bộ.
Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ
hình thành trên nền cổ Tiền Cambri với khối nhô Kon Tum là
khiên lộ đá biến chất Thái Cổ-Nguyên sinh có xâm nhập granit và
phần khiên phủ ở phía bắc và phía nam do bị sụt lún mà có trầm
tích biển nông và trầm tích phun trào.
Các vận động kiến tạo Calêđôni và Hecxini chỉ biểu hiện chủ yếu ở
hoạt động núi lửa. Các núi hiện nay thường được cấu tạo bởi đá
biến chất và núi lửa nham mafic, felsic. Giai đoạn tân kiến tạo phát
sinh nhiều đứt gẫy hướng tây bắc-đông nam. Làm sụt võng phần
tây nam của nền cổ, hình thành châu thổ Cửu Long, đồng thời phun
trào bazan trên diện rộng, tạo các cao nguyên bazan từ Kon Tum,
Pleicu, Đắc Lắc tới Lâm Đồng.
Địa hình được đặc trưng bởi sự phổ biến các sơn nguyên bóc mòn
và cao nguyên bazan, các núi chủ yếu có dạng vòm khối tảng, núi
đá vôi chỉ có rất ít ở Hà Tiên.
6
8.2.4 Các khu cảnh quan
Trong mỗi miền cảnh quan, dựa vào đặc điểm chi tiết hơn về địa
chất, địa hình như độ cao, hướng núi, hình dáng sườn, nham cấu

tạo (đá gốc hay bồi tụ) mà có thể phân nhỏ ra thành một số khu:
Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ được chia thành 3 khu:
1- Khu Việt Bắc
cơ bản là khu vực khiên Thái Cổ vòm sông Chảy và lớp phủ của
nó, địa hình núi trung bình chiếm đa số.
2- Khu Đông Bắc
là khu vực uốn nếp Calêđôni điển hình, địa hình núi thấp và đồi,
trong đó đồi là chủ yếu.
3- Khu đồng bằng Bắc Bộ
là châu thổ sông Hồng, địa hình tích tụ phù sa Neogen-Đệ tứ, hình
thành tại một võng sụt tách sâu.
Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ được chia ra 5 khu:
4- Khu Hoàng Liên Sơn
địa hình núi cao nhất miền, đồng thời cũng là cao nhất trong cả
nước, có đường đỉnh sắc sảo kiểu “Anpi” cao trên 3000m.
5- Khu Tây Bắc
địa hình núi trung bình, chạy theo hướng tây bắc-đông nam, với dải
sơn nguyên đá vôi cao trên 1000m, rộng 30-40km, dài đến 300km.
6- Khu Hòa Bình-Thanh Hóa
là sự tiếp tục của các dải núi Hoàng Liên Sơn và Tây Bắc khi thấp
dần về phía biển, địa hình núi thấp và đồi, kẹp lấy dải đồi núi
cacxtơ xâm thực, có châu thổ sông mã cũng khá rộng.
7
7-Khu Nghệ Tĩnh
khởi đầu của dải Trường Sơn Bắc chạy dọc biên giới Việt Lào,
gồm núi trung bình xen núi thấp, đồi chân núi tỏa rộng và lan
xuống cả dải đồng bằng ven biển.
8- Khu Bình -Trị Thiên
đoạn cuối của dải Trường Sơn Bắc, địa hình núi hẹp ngang nhất và
cũng thấp nhất, đồng bằng ven biển có nhiều đồi cát, đụn cát, có

phá Tan Giang rộng lớn.
Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ được phân chia thành 5 khu:
9- Khu Kon Tum-Nam Ngãi
địa hình núi trung bình và núi thấp trên nền tảng của khiên Kon
Tum, có hai đồng bằng ven biển Quảng Nam, Quảng Ngãi tương
đối rộng.
10- Khu Tây Nguyên-Bình Phú
khu hạ thấp tương đối, địa hình cao nguyên bazan là chủ yếu ở phía
tây dải núi thấp Bình Định, địa hình đồi và dải đồng bằng ven biển
hẹp ở phía đông.
11- Khu cực Nam Trung Bộ
địa hình núi trung bình và cao-sơn nguyên xếp tầng, thấp dần về
phía Đông Nam Bộ và dựng đứng về phía đồng bằng chân núi ven
biển với nhiều mũi và vũng vịnh.
8
Hình 8.1 Sơ đồ phân vùng cảnh quan lãnh thổ Việt Nam
9

×