Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP IN NHÀ XUẤT BẢN LAO
ĐỘNG – XÃ HỘI
3.1. Sự cần thiết hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp in – Nhà xuất bản Lao động – Xã hội
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành hết sức
phức tạp và quan trọng nhất trong toàn bộ công tác hạch toán kê toán tại các doanh
nghiệp sản xuất. Việc hạch toán đúng, kịp thời và đầy đủ chi phí sản xuất sẽ góp giúp
các nhà quản lý nắm được các nguyên nhân, các nhân tố tác động đến tình hình chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Từ đó, nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định
đúng đắn trong công tác xây dựng kế hoạch giá thành sản phẩm và việc điều chỉnh
định mức chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm của doanh nghiệp nhằm nâng cao
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh và tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trường.
Qua tìm hiểu và nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại XN in, em nhận thấy về cơ bản Xí nghiệp đã tuân thủ
nghiêm chỉnh chế độ kế toán hiện hành. Tuy nhiên, trong quá trình hạch toán chi phí
sản xuất tại XN in vẫn cồn những điểm chưa hợp lý, ảnh hưởng đến sự chính xác của
việc tính giá thành, xác định kết quả, phân tích hoạt động kinh doanh. Vì vây, để có
thể đứng vững được trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay của ngành in, XN
in cần phải hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm nhằm hạ giá thành sản phẩm, tạo ưu thế cho sản phẩm của XN in trên thị
trường tiêu thụ và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.2. Đánh giá thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp in – Nhà xuất bản Lao động – Xã hội
3.2.1. Ưu điểm
* Về tổ chức quản lý
Bộ máy quản lý của XN in Nhà xuất bản Lao động – Xã hội đã được tổ chức
gọn nhẹ và hợp lí. Điều này giúp các phân xưởng sản xuất và các phòng ban chức
năng phối hợp nhịp nhàng với nhau, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất cũng như
việc phục vụ sản xuất của xí nghiệp được đều đặn, liên tục, tránh được tình trạng
đình đốn trong quá trình sản xuất. Qua đó, giúp cho Xí nghiệp có thể hoàn thành
được các đơn đặt hàng đúng và trước thời hạn giao hàng, nâng cao uy tín của Xí
nghiệp trên thương trường.
* Về tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay, XN in đang tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức bộ máy kế toán
tập trung. Đây là loại hình tổ chức phù hợp với quy mô sản xuất, kinh doanh hiện tại
của xí nghiệp, nó đã phát huy được vai trò, nhiệm vụ cung cấp các thông tin về chi
1
Phạm Thị Mai Phương MSV: 06D12671N
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
phí, giá thành một cách kịp thời, chính xác phục vụ cho ra quyết định sản xuất, xây
dựng kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho từng loại sản phẩm.
Việc phân công lao động kế toán tại Xí nghiệp cũng khá hợp lí, phù hợp với
khả năng chuyên môn của từng nhân viên. Kế toán chi phí sản xuất do một nhân viên
phụ trách tạo điều kiện chuyên môn hóa nghiệp vụ, tăng khả năng đối chiếu, kiểm tra
số liệu kế toán.
* Về hình thức ghi sổ kế toán
Hiện nay, XN in đang áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ, trên phần mềm
Fast Accounting. Tuy chưa phải tất cả phần hành đều được thực hiện trên phần mềm
này nhưng nó đã giảm được một khối lượng công việc lớn cho kế toán. Đây là phần
mềm hiện đại, cung cấp thông tin kịp thời hơn cho quản lý. Phần mềm này hàng năm
đều được cập nhập các thông tư, nghị định mới của cơ quan có thẩm quyền, đảm bảo
hạch toán đúng đắn nhất theo quy định.
* Về kế toán nguyên vật liệu
Hiện nay, XN in đang áp dụng phương pháp tính giá đơn vị bình quân cả kì dự
trữ để tính giá trị của nguyên vật liệu xuất kho trang kỳ. Đây là phương pháp có cách
tính đơn giản, ít tốn công sức và rất phù hợp với đặc điểm nguyên vật liệu của xí
nghiệp là đa dạng, phong phú cả về chủng loại, mẫu mã và số lượng.
Xí nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp
kê khai thường xuyên là hợp lí .
Xí nghiệp áp dụng phương pháp ghi thẻ song song, rất phù hợp trong điều
kiện xí nghiệp đang áp dụng phần mềm kế toán.
* Kế toán tiền lương
Hiện nay, XN in đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đối với công
nhân trực tiếp sản xuất. Đây là hình thức rất phù hợp với đặc điểm sản xuất của xí
nghiệp, nó gắn kết lợi ích với trách nhiệm của người lao động. Qua đó có tác dụng
khuyến khích người công nhân tích cực hơn trong lao động và có trách nhiệm hơn
đối với chất lượng và số lượng sản phẩm mà mình làm ra.
* Về kế toán tài sản cố định
Hiện nay, XN in đang thực hiện khấu hao tài sản cố định theo phương pháp
đường thẳng. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán và phù hợp với
điều kiện sử dụng, sửa chữa, bảo trì tài sản cố định tại xí nghiệp.
3.2.2.Tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp in còn tồn tại một số hạn chế sau:
* Về kì kế toán
Kì kế toán áp dụng ở XN in hiện nay là theo năm trùng với liên độ kế toán,
nên các thông tin kế toán không được cập nhập thường xuyên, thường phải tới cuối
2
Phạm Thị Mai Phương MSV: 06D12671N
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
năm mới tập hợp được số liệu chính xác về tình hình kinh doanh, chi phí, doanh thu,
lợi nhuận. Điều này làm cho các thông tin chi phí sản xuất không được cung cấp kịp
thời để phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch giá thành và điều chỉnh định mức chi phí
đối với từng loại sản phẩm tại xí nghiệp, do đó làm cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh của xí nghiệp không đạt hiệu quả cao.
* Về kế toán nguyên vật liệu
Hiện nay, trong hạch toán kế toán NVL XN in không sử dụng tài khoản 153 –
công cụ, dụng cụ. Điều này là chưa thật hợp lí bởi NVL tại xí nghiệp rất phong phú,
đa dạng về chủng loại, hơn nữa công dụng và mục đích sử dụng của chúng vào quá
trình sản xuất cũng rất khác nhau. Việc phân loại những nguyên vật liệu như: quần áo
bảo hộ lao động, găng tay cao su, bóng đèn, hộp bìa các tông,... là những nguyên vật
liệu phụ chưa đúng với chế độ kế toán.
Qui mô sản xuất của xí nghiệp hiện nay ngày càng được mở rộng, nhưng xí
nghiệp chưa có kế hoạch để dự trữ nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất,
nếu thực hiện đơn đặt hàng lớn có thể gây ra việc ngừng trệ trong sản xuất.
* Về kế toán tiền lương
Hiện nay, chưa thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân
sản xuất trực tiếp. Theo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí sản xuất và kết quả sản xuất,
thì cách làm này chỉ thích ứng với những doanh nghiệp có thể bố trí cho công nhân
lao động trực tiếp nghỉ phép tương đối đều đặn trong kì hạch toán hoặc không có tính
thời vụ. Tuy nhiên, do đặc thù sản xuất của xí nghiệp là sản xuất theo đơn đặt hàng,
do vậy vào những tháng cuối năm thường có rất nhiều đơn đặt hàng, còn vào những
tháng đầu năm lại có rất ít đơn đặt hàng. Do vậy, công nhân sản xuất trực tiếp thường
hay nghỉ phép vào thời điểm này. Vì vậy, chi phí sản xuất kinh doanh giữa các tháng
trong năm có nhiều biến động đáng kể.
* Về kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung của xí nghiệp còn bao gồm cả những khoản chi phí
phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp như: tiền điện, tiền nước. Điều này là do
trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán chi phí sản xuất không tách
riêng chi phí sử dụng ở từng bộ phận mà hạch toán chung vào tài khoản 627. Đây là
điểm hạch toán chi phí sản xuất chưa đúng của xí nghiệp, làm cho giá thành của sản
phẩm cao hơn so với thực tế, dẫn đến làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường.
* Việc sử dụng phần mềm kế toán
XN in đang sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting vào công tác kế toán.
Đây là một phần mềm tương đối hiện đại nó có thể đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của
việc hạch toán, kế toán. Nhưng Xí nghiệp mới chỉ áp dụng vào một số phần hành
như: vốn bằng tiền, theo dõi công nợ, nguyên vật liệu; còn các phần khác thì vẫn thực
3
Phạm Thị Mai Phương MSV: 06D12671N
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
hiện thủ công hoặc bán tự động trên Excel. Điều này cho thấy Xí nghiệp vẫn chưa tận
dụng được hết công cụ sẵn có để giảm khối lượng cần thiết.
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Xí nghiệp in Nhà xuất bản Lao động – Xã hội
3.3.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Xí nghiệp in Nhà xuất bản Lao động – Xã hội
Qua khảo sát và nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán tại XN in Nhà
xuất bản Lao động – Xã hội, em xin đề đạt một số ý kiến như sau:
* Về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Xí nghiệp in đang thực hiện việc tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong năm
cho tất cả tất cả các phân xưởng sản xuất mà không chi tiết cho từng phân xưởng hay
từng đơn đặt hàng. Điều này là chưa hợp lý bởi đặc điểm sản xuất của xí nghiệp là theo
đơn đặt hàng. Vì vậy, nên tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng giúp
cho Ban giám đốc thấy được những thiếu sót còn tồn đọng và nhanh chóng tìm ra được
các biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Xí nghiệp in có thể tham khảo cách thức tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm như sau:
Đối với hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Để có tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm cho từng đơn đặt hàng bên cạnh việc mở Sổ Cái để
theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chung cho tất cả các đơn đặt hàng trong kỳ,
Xí nghiệp in nên mở sổ chi tiết tài khoản 621 để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp cho từng đơn đặt hàng.
* Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Nhằm ổn định chi phí sản xuất cũng như thu nhập giữa các kỳ kế toán Xí
nghiệp in cũng nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
trực tiếp.
Cách tính khoản tiền lương nghỉ phép năm của công nhân sản xuất trực tiếp để
tính trước vào chi phí sản xuất như sau:
Mức trích trước tiền lương của
công nhân trực tiếp sản xuất
theo kế hoạch
=
Tiền lương chính phải trả
cho công nhân trực tiếp sản
xuất trong kỳ
x
Tỷ lệ trích
trước
Trong đó:
Tỷ lệ
trích
trước
=
Tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch năm
của công nhân trực tiếp sản xuất
Tổng số tiền lương chính kế hoạch năm của
công nhân trực tiếp sản xuất
4
Phạm Thị Mai Phương MSV: 06D12671N
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép có kế hoạch của công nhân trực tiếp sản
xuất, kế toán tiến hành như sau:
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép, kế toán phản ánh tiền lương nghỉ phép
thực tế phải trả cho họ:
Nợ TK 335
Có TK 334
Ví dụ: Kế toán tính toán được tỉ lệ trích trước tiền lương nghỉ phếp cho công
nhân trực tiếp sản xuất là 2,7% (0,027), tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất tại xí
nghiệp tháng 12/2009 là: 93.018.500 thì số tiền trích trước cho công nhân nghỉ phép là:
2.511.500; Khi đó tháng 12/2008 kế toán phải phản ánh thêm một bút toán là:
Nợ TK 622: 2.511.500
Có TK 335: 2.511.500
* Về việc ứng dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
Xí nghiệp nên tận dụng thêm các tiện ích của phần mềm Fast Accounting để giảm
được khối lượng công việc đồng thời cung cấp kịp thời hơn các thông tin cần thiết. Đặc
biệt là việc ứng dụng phần mềm vào tính giá thành cho từng đơn đặt hàng.
3.3.2. Phân tích giá thành theo khoản mục và biện pháp hạ giá thành sản phẩm tại
Xí nghiệp In - Nhà xuất bản Lao động - Xã hội
3.3.2.1. Phân tích giá thành theo khoản mục
Hiện nay, Xí nghiệp In Nhà xuất bản Lao động - Xã hội đang tiến hành sản
xuất theo đơn đặt hàng, nên để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm, đồng thời tạo thuận lợi cho việc tính toán sơ bộ giá thành sản phẩm
trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế. Xí nghiệp đã xây dựng được định mức chi phí
nguyên vật liệu cho các loại nguyên vật liệu chính như giấy in, bản kẽm và đơn giá
tiền lương cho các bước công việc.
Tuy vậy, do sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng nên sản phẩm của xí
nghiệp rất đa dạng, phong phú về chủng loại, mẫu mã. Vì vậy, Xí nghiệp chưa xây
dựng được kế hoạch giá thành sản phẩm của năm. Do đó, để phân tích được giá thành
theo khoản mục, ta có thể sử dụng số liệu của năm trước làm kỳ gốc.
Dựa vào số lượng trang in tiêu chuẩn trong năm do phòng kế hoạch cung cấp
ta có thể lập được bảng phân tích giá thành trong một trang in tiêu chuẩn (khổ 13x19)
như sau:
Bảng phân tích giá thành trong một trang in tiêu chuẩn (Phụ lục 24)
5
Phạm Thị Mai Phương MSV: 06D12671N
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Căn cứ vào bảng phân tích giá thành của một trang in tiêu chuẩn (khổ 13x19
cm) ta thấy giá thành của một trang in tiêu chuẩn năm 2009 so với năm 2008 đã tăng
lên 0,071 đồng tương ứng với tốc độ tăng là 1,023%. Nguyên nhân của điều này là do
tổng giá thành sản phẩm tăng lên 1.132.210.541 đồng và số lượng trang in tiêu chuẩn
trong năm tăng lên 150.000.000 trang, nhưng tốc độ tăng của tổng giá thành sản phẩm
lại lớn hơn tốc độ tăng của số lượng trang in tiêu chuẩn là 1,082 lần.
Để hiểu kỹ hơn về tình hình biến động các khoản mục chi phí trong giá thành
sản phẩm ta có thể xem xét các bảng phân tích sau
Bảng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Phụ lục 25)
Ta thấy chi phí NVLTT của một trang in tiêu chuẩn năm 2009 so với năm
2008 đã giảm đi 0,038 đồng tương ứng với tốc độ giảm là 0,860%. Điều này cho thấy
rằng Xí nghiệp đã thực hiện tốt các biện pháp tiết kiệm chi phí NVL trong sản xuất,
định mức tiêu hao NVL được điều chỉnh hợp lý hơn, tỷ lệ in sai, in hỏng cũng giảm
đi đáng kể. Ngoài ra trong năm 2009 Xí nghiệp đã tiến hành đa dạng hoá công tác
Marketing và các hình thức tìm kiếm khách hàng như: Quảng cáo trên các phương
tiện thông tin đại chúng, tham gia các triển lãm, hội chợ giới thiệu sách trong nước và
quốc tế…nên đã có nhiều đơn đặt hàng hơn. Vì vậy, mà doanh nghiệp phải thu mua
nhiều NVL hơn để sản xuất nên giá mua nguyên vật liệu cũng được ưu đãi hơn.
Bảng phân tích chi phí nhân công trực tiếp (Phụ lục 26)
Như vậy, chi phí NCTT của một trang in tiêu chuẩn năm 2009 so với năm
2008 đã tăng lên 0,003 đồng, tương ứng với tôc độ tăng là 0,4%. Nguyên nhân của
việc tăng này là do Xí nghiệp đã điều chỉnh lại đơn giá tiền công của các bước công
việc để phù hợp với tốc độ tăng giá cả sinh hoạt, qua đó tăng thu nhập, cải thiện đời
sống cho người lao động. Điều này sẽ khuyến khích người lao động hăng say hơn
trong công việc.
Bảng phát sinh chi phí sản xuất chung (Phụ lục 27)
Ta thấy, chi phí SXC của một trang in tiêu chuẩn năm 2009 so với năm 2008
đã tăng 0,105 đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 8,56%. Nguyên nhân chủ yếu của
điều này là do trong năm 2009, Xí nghiệp đã được Nhà xuất bản Lao động - Xã hội
đầu tư, mua sắm thêm một số máy móc, thiết bị sản xuất để tăng cường và đồng bộ
hoá dây chuyền sản xuất, nên mức khấu hao TSCĐ của Xí nghiệp đã tăng lên, do đó
làm cho chi phí SXC của Xí nghiệp năm 2009 tăng lên. Ngoài ra, chi phí SXC của Xí
nghiệp tăng lên còn là do trong năm 2009, Xí nghiệp đã có thêm nhiều đơn đặt hàng
nên phải sản xuất nhiều hơn. Tuy vậy, Xí nghiệp cũng cần có biện pháp thích hợp để
tiết kiệm những khoản mục chi phí SXC không cần thiết trong sản xuất nhằm làm
giảm giá thành của sản phẩm, qua đó làm tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm Xí
nghiệp.
6
Phạm Thị Mai Phương MSV: 06D12671N
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
3.3.2.2. Biện pháp hạ giá thành sản phẩm
Qua quá trình phân tích giá thành theo khoản mục tại Xí nghiệp In em nhận
thấy Xí nghiệp đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý chi phí nhằm tiết kiệm chi
phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, tuy vậy hiệu quả vẫn chưa cao. Do đó, với
mong muốn góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý chi phí sản xuất tại Xí
nghiệp, em xin mạnh dạn đề đạt một số biện pháp nhằm hạ giá thành của sản phẩm
như sau:
* Về công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Xí nghiệp có thể tham khảo công thức sau để tính ra lượng dự trữ NVL cần thiết:
VT
DT
= VT
TH
x TR x T
Trong đó:
VT
DT
: Vật tư cần dự trữ
VT
TH
: Vật tư tiêu hao trung bình 1 trang in tiêu chuẩn (khổ 13x19cm).
TR : Số trang in tiêu chuẩn trung bình trong 1 tháng.
T : Số tháng cần dự trữ vật tư.
- Giá mua nguyên vật liệu cũng có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí nguyên vật
liệu tại Xí nghiệp. Giá mua càng cao thì chi phí về nguyên vật liệu càng lớn và ngược
lại.
7
Phạm Thị Mai Phương MSV: 06D12671N
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
KẾT LUẬN
Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang trên đà hội nhập với nền kinh tế khu
vực và thế giới nên sự cạnh tranh trên thương trường diễn ra rất khốc liệt. Để có thể
đứng vững được trong môi trường cạnh tranh và phát triển các doanh nghiệp. Để đạt
được mục tiêu này, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải có nhiều biện pháp hữu hiệu
để quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Một trong các biện pháp đó là
việc hạch toán chính xác, hợp lý, đầy đủ và kịp thời về chi phí sản xuất trong kỳ tại
doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp có những thông tin cần thiết để
đưa ra các quyết định kinh doanh, nhất là các quyết định có liên quan đến việc lựa
chọn mặt hàng để sản xuất, xác định giá bán, xác định số lượng sản phẩm sản xuất
Qua tìm hiểu và nghiên cứu về tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp In Nhà xuất bản Lao
động – Xã hội, em nhận thấy về cơ bản, Xí nghiệp đã tuân thủ nghiêm chỉnh chế độ
kế toán hiện hành. Từ quá trình tìm hiểu về Xí nghiệp, em đã mạnh dạn đưa ra một số
giải pháp nhằm làm cho công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp ngày càng hoàn chỉnh và đóng góp nhiều hơn nữa vào sự thành công của Xí
nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại Xí nghiệp In Nhà xuất bản Lao động – Xã hội,
nhờ sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các cán bộ nhân viên trong phòng kế toán của
Xí nghiệp, em đã có thêm được nhiều kinh nghiệm quý báu trong thực tế. Qua đó, em
đã có thể tự đánh giá và bổ sung thêm được nhiều kiến thức cho bản thân.
Tuy nhiên, do trình độ, năng lực chuyên môn đang còn nhiều hạn chế nên
trong Luận văn tốt nghiệp của em không thể không tránh khỏi những thiếu sót đáng
kể. Những nhận xét ở Chương thứ 3 chỉ là những ý kiến, những nội dung nhằm bổ
sung cho công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm được hoàn thiện hơn,
đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin tài chính kế toán trong nền kinh tế thị
trường. Qua đó, mong muốn góp phần hoàn thiện công tác kế toán của XN in.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn nhiệt tình của các cô chú
anh chị phòng Kế toán Xí nghiệp in Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, sự hướng dẫn
góp ý tận tình của cô PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi đã giúp đỡ em hoàn thành tốt luận
văn tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Phạm Thị Mai Phương
8
Phạm Thị Mai Phương MSV: 06D12671N
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
MỤC LỤC
Phạm Thị Mai Phương 9 MSV: 06D12671N
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Trong bản báo cáo này, em xin đăng ký viết tắt những nội dung sau:
- NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp
- NCTT : Nhân công trực tiếp
- SXC : Sản xuất chung
- SXKD : Sản xuất kinh doanh
- PX : Phân xưởng
- BHXH, BHYT, KPCĐ : Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn
- DNSX : Doanh nghiệp sản xuất
- NVL : Nguyên vật liệu
- NVLC : Nguyên vật liệu chính
- CCDC : Công cụ dụng cụ
- TSCĐ : Tài sản cố định
- CTGS : Chứng từ ghi sổ
- XN in : Xí nghiệp in
Phạm Thị Mai Phương 10 MSV: 06D12671N
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
TÀI LIỆU THAM KHẢO
+ Các sổ sách của phòng Kế toán XN in Nhà xuất bản Lao động – Xã hội
+ Báo cáo kế toán của phòng Kế toán Xí nghiệp in Nhà xuất bản
Lao động – Xã hội
Phạm Thị Mai Phương 11 MSV: 06D12671N
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
PHỤ LỤC
Phạm Thị Mai Phương 12 MSV: 06D12671N
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Phụ lục 01
Kế toán chi phí NVLTT – TK 621
TK 111, 112, 141, 331…
TK 621
TK 154 (TK 631)
TK 152 (TK 611)
TK 152
TK 632
TK 133.1
(1)
(3)
(4)
(5)
(2a)
(2b)
Chú thích:
(1) Giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
(2a) Trị giá NVL mua dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
(2b) Thuế GTGT được khấu trừ
(3) Trị giá NVL dùng không hết, phế liệu thu hồi
(4) Kết chuyển và phân bổ chi phí NVLTT vào các đối tượng chịu chi phí
(5) Chi phí NVL vượt trên mức bình thường tính vào giá vốn hàng bán.
Phạm Thị Mai Phương 13 MSV: 06D12671N
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Phạm Thị Mai Phương 14 MSV: 06D12671N
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Phụ lục 02
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp – TK 622
TK 334
TK 334
TK 335
TK 338
TK 338
TK 154 (TK 631)
TK 632
(2)
(1)
(3)
(4)
(5)
Chú thích:
(1) Tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
(2) Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
(3) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
(4) Kết chuyển và phân bổ chi phí NCTT vào các đối tượng chịu chi phí
(5) Chi phí nhân công vượt trên mức bình thường tính vào giá vốn hàng bán
Phạm Thị Mai Phương 15 MSV: 06D12671N
TK 622
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Phạm Thị Mai Phương 16 MSV: 06D12671N