Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.4 KB, 13 trang )

Lý luận chung về chi phí.
1. chi phí trong nền kttt
1.1 đặc điểm của nền kinh tế thị trờng:
Với sự thay đổi từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế nhiều thành
phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Các doanh nghiệp
đòi hỏi phải có sự đổi mới cho phù hợp: cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp gọn nhẹ
hơn, hiệu quả hơn, cách thức tổ chức năng động hơn và đặc biệt trình độ của độn
ngũ cán bộ đợc nâng lên. Điều này giúp cho các doanh nghiệp hoạt động tích cực
hơn hiệu quả hơn trong một cơ chế hết sức năng động với qui luật cạnh tranh
nghiệt ngã.
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp có quyền lựa chọn lĩnh vực
hoạt động, mặt hàng kinh doanh, qui mô công nghệ và hình thức tổ chức nhằm đạt
hiệu quả cao nhất. Thực tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
không chỉ chịu sự tác động của qui luật giá trị mà còn chịu sự tác động của qui
luật cạnh tranh. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp nhằm
giảm thiểu chi phí, tối đa hoá lợi nhuận.
1.2 ảnh hởng của nền KTTT đến công tác hạch toán chi phí
Trong nền kinh tế mới hiện nay, các doanh nghiệp phải tự hạch toán, tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt dộng sản xuất, kinh doanh của mình. Trên thực tế, chi
phí kinh doanh là một yếu tố động. Nó phụ thuộc rất nhiều vào lĩnh vực, đối tợng
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng quản lý chi phí của nhà quản
trị.
Để có đợc thu nhập, các doanh nghiệp phải đầu t hay nói cách khác phải bỏ ra
chi phí để hình thành nên thu nhập và lợi nhuận:
Lợi nhuận=Thu nhập Chi phí
Nh vậy, lợi nhuận là một yếu tố có quan hệ tỷ lệ nghịch với chi phí, nghĩa là khi
tổng chi phí trong kỳ tăng lên thì lợi nhuận thu đợc sẽ giảm đi và ngợc lại. Trong
nền KTTT thì lợi nhuận luôn là điều kiện quan trọng nhất để một doanh nghiệp
tồn tại, để tái đầu t và đầu t mở rộng. Do đó, giảm thiểu chi phí hay chính là giảm
thiểu các yếu tố cấu thành nên chi phí là mối quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp.


2. phạm vi của chi phí :
2.1 Khái niệm chi phí :
Để có thể tiến hành hoạt động SXKD, các doanh nghiệp cần phải có đầy đủ
các yếu tố cơ bản: lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động, muốn vậy doanh
nghiệp phải bỏ ra những chi phí nh: chi phí NVL, tiền lơng của công nhân sản
xuất, chi phí về sử dụng nhà xởng, máy móc thiết bị ... Trên cơ sở đó ta có thể đa
ra khái niệm về CPSX nh sau:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật
hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt
động SXKD trong một thời kỳ nhất định.
2.2. Phân loại CPSX kinh doanh:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể đợc phân chia theo nhiều tiêu thức
khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
2.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, CPSX bao gồm những yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu;
- Chi phí nhân công;
- Chi phí khấu hao TSCĐ;
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp lập đợc Báo cáo CPSX theo yếu tố chi
phí, lập đợc các dự toán, kế hoạch cung ứng vật t nhằm đảm bảo cho hoạt động
SXKD tại tất cả các khâu trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp đợc thực hiện
đúng tiến độ.
2.2.2. Phân loại CPSX theo công dụng, mục đích của chi phí:
Theo tiêu chuẩn phân loại này, CPSX bao gồm các khoản mục:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:là toàn bộ các chi phí nguyên liệu, vật
liệu chính và vật liệu phụ,vật liệu khác,công cụ, dụng cụ...đợc sử dụng trực
tiếp để sản xuất, chế tạo sản phẩm...
- Chi phí nhân công trực tiếp: là các chi phí phải trả cho nhân viên trực tiếp sản
xuất sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ khác.

- Chi phí sản xuất chung: (TK 627) là các chi phí sản xuất ngoại trừ các Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp đã nói ở trên. Theo
hệ thống kế toán hiện hành ở nớc ta, nội dung của Chi phí sản xuất chung bao
gồm:
Chi phí nhân viên phân xởng(TK627.1) Bao gồm chi phí tiền lơng nhân
viên, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phân xởng.
Chi phí vật liệu(TK627.2) là các chi phí vật liêụ xuúat dùng chung cho phân
xởng, nh vật liệu dùng sửa chữa bảo dỡng thờng xuyên TSCĐ, nhà cửa, vật kiến
trúc...do công nhân của phân xởng tự dảm nhiệm.
Chi phí dụng cụ sản xuất(TK627.3) gồm chi phí về công cụ dụng cụ sản
xuất dùng cho phân xởng nh cốt pha ván khuôn...
Chi phí khấu hao TSCĐ(TK627.4) bao gồm chi phí khấu hao của TSCĐ
thuộc các phân xởng sản xuất( máy móc thiết bị phơng tiện vận tải nhà xởng sản
xuất...).
Chi phí dịch vụ mua ngoài(TK627.7) gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động của phân xởng mua ngoài.
Chi phí khác bằng tiền khác(TK627.8) nh chi phí hội nghị, tiếp khách...
- Chi phí bán hàng: là các chi phí lu thông và tiếp thị trong quá trình bán sản
phẩm và cung cấp dịch vụ cho khách hàng nh nhi phí giao dịch, quảng cáo...
- Chi phí quản lý doanh nghiệp(TK642) là các chi phí dùng vào tổ chức quản lý
và phục vụ sản xuất- khinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp.Chi
phí này bao gồm:
Chi phí nhân viên quản lý(TK642.1) Bao gồm chi phí tiền lơng nhân viên, các
khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý DN.
Chi phí vật liệu, bao bì(TK642.2) là các chi phí vật liêụ xuất dùng chung cho
hoạt động quản lý.
Chi phí đồ dùng, văn phòng(TK642.3) gồm chi phí về công cụ dụng cụ
dùng cho hoạt động quản lý,
Chi phí khấu hao TSCĐ(TK642.4) bao gồm chi phí khấu hao của TSCĐ
phục vụ quản lýDN( máy móc thiết bị phơng tiện vận tải, nhà cửa...).

Thuế, phí và lệ phí(TK642.5)
Chi phí dự phòng(TK642.6)
Chi phí dịch vụ mua ngoài(TK642.7) gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động quản lý.
Chi phí khác bằng tiền khác(TK642.8) nh chi phí hội nghị, tiếp khách phân
bổ cho hoạt động quản lý.
Cách phân loại này đợc sử dụng rộng rãi tại các doanh nghiệp nhằm phục vụ
cho việc xây dựng hệ thống các tài khoản kế toán để tính giá thành sản xuất của
sản phẩm, dịch vụ và tập hợp chi phí sản xuât kinh doanh trong kỳ.
2.2.3. Phân loại CPSX theo quan hệ với khối lợng sản phẩm:
Theo tiêu thức phân loại này, CPSX đợc chia thành hai loại:
- Chi phí khả biến (biến phí) : là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay
đổi của mức độ hoạt động. Khối lợng hay mức độ hoạt động có thể là số lợng
sản phẩm hoàn thành, doanh thu bán hàng thực hiện.
đồ thị biến phí
C
0 X
- Chi phí bất biến (định phí) là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi
có sự thay đổi về khối lợng hoạt động thực hiện.
Trong quản trị doanh nghiệp cần phân biệt các loại định phí sau:
định phí tuyệt đối là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi
khối lợng hoạt động, còn chi phí trung bình của một đơn vị khối lợng hoạt động
thì giảm đi.
Ví dụ: chi phí khấu hao TSCĐ, tiền lơng trả theo thời gian.
Đồ thị định phí tuyệt đối
C
Định phí tuyệt đối
C
Định phí tương đối
0

Định phí tơng đối là loại định phí có thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi ở
mức nhất định nào đó. Trong trờng hợp này khối lợng sản xuất sản phẩm không
phải là nhân tố trực tiếp ảnh hởng đến độ lớn của chi phí mà qui mô sản xuất cần
thiết phải thay đổi khả năng trữ lợng và năng lực sản xuất.
đồ thị định phí tơng đối
X
X

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×