Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ đến 21 ngày tuổi tại trại của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chăn nuôi hòa phát, xã long sơn, huyện sơn động, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HÀ THỊ HỒI NHI
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI
TẠI TRẠI LỢN CỦA CÔNG TY TNHH MTV CHĂN NI HỊA PHÁT,
XÃ LONG SƠN, HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Nguyên, năm 2020



ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HÀ THỊ HỒI NHI
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI
TRẠI LỢN CỦA CÔNG TY TNHH MTV CHĂN NI HỊA PHÁT,
XÃ LONG SƠN, HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K48 - CNTY - N03

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:


2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn: TS. Đoàn Quốc Khánh

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hồn thành khóa luận của mình.
Em đã được sự giúp đỡ giảng dạy tận tình của thầy giáo hướng dẫn và các thầy cô
giáo khoa Chăn nuôi - Thú y, Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun,
trại lợn cơng ty TNHH MTV Chăn Ni Hịa Phát Bắc Giang đã tạo điều kiện thuận
lợi nhất giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện chuyên đề.
Ngoài ra em cũng nhận được sự chỉ bảo nhiệt tình của các cán bộ quản lý và kỹ thuật
trại, các bạn sinh viên cùng thực tập và các cơng nhân tại trại. Nhân dịp hồn thành
khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới:
Ban Giám Hiệu Nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Chăn nuôi - Thú y cùng
tất cả bạn bè và người thân đã động viên, tạo điều kiện tốt nhất giúp em thực hiện
chuyên đề và hồn thiện khóa luận này.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo hướng
dẫn TS. Đoàn Quốc Khánh đã dành nhiều thời gian, cơng sức, hướng dẫn chỉ bảo tận
tình, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hồn thành cuốn khóa luận
này.
Em xin chân thành cảm ơn trưởng trại cùng tồn thể các cơ, chú, anh, chị kỹ
thuật, công nhân của trại đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và làm
việc tại trại.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến gia đình, thầy
cơ, bạn bè đã giúp đỡ, cổ vũ tinh thần cho em trong suốt thời gian đi thực tập và hồn

thành khóa luận này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày… tháng……. năm2020
Sinh viên

Hà Thị Hoài Nhi

DANH MỤC CÁC BẢNG


ii

Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn tại trại của Công ty TNHH MTV Chăn ni Hịa Phát Bắc
Giang từ năm 2017 đến nay .......................................................................7
Bảng 2.2. Lịch tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn tại trại ..........................................18
Bảng 3.1. Nhiệt độ úm lợn ........................................................................................25
Bảng 3.2. Khẩu phần ăn của lợn con ........................................................................29
Bảng 3.3. Lịch vệ sinh phun sát trùng toàn trại ........................................................29
Bảng 4.1. Số lợn con, lợn nái trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tại trại trong 6 tháng
thực tập ....................................................................................................40
Bảng 4.2. Số lượng lợn con trực tiếp nuôi dưỡng giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trại ................................................................................................40
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ................41
Bảng 4.4. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi ..................................................................................................42
Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con nuôi tại trại....................................43
Bảng 4.6. Chẩn đoán bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại
.................................................................................................................44
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trại ................................................................................................46

Bảng 4.8. Kết quả thực hiện những công việc khác tại trại ......................................47


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CN

: Chủ nhật

CNTY

: Chăn nuôi thú y

Cs

: Cộng sự

Cu

: Đồng

ĐH

: Đại học

G

: Gam


H

: Giờ

Hb

: Hemoglobin

Kg

: Kilogram

Mg

: Miligam

Mg++

: Magie

MgSO4

: Magie sunfat

MM

: Milimet

Ml


: Mililit

MTV

: Một thành viên

Nxb

: Nhà xuất bản

PED

: Dịch tiêu chảy cấp ở lợn

SCN

: Số con nuôi

STT

: Số thứ tự

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TP

: Thành phố


TT

: Thể trọng

TR

: Trang

UBND

: Ủy ban nhân dân

Fe

: Sắt


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ............................................................................2
1.2.1. Mục đích ............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của trại ....................................................3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại ......................................................................................4
2.2. Kết quả sản xuất của trại trong 3 năm ..................................................................7
2.3. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................8
2.3.1. Một số hiểu biết về lợn con ...............................................................................8
2.3.2. Kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng lợn con theo mẹ...............................................9
2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con ........................................16
2.3.4. Một số biện pháp phịng bệnh cho lợn con theo mẹ .......................................17
2.4. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước ...............................................18
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................19
2.4.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài ..................................................................21
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ............21
3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................22
3.3. Nội dung thực hiện .............................................................................................22
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..............................................................22


v

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................22
3.4.2. Phương pháp thực hiện....................................................................................23
3.4.3. Cơng tác vệ sinh phịng bệnh ..........................................................................37
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................39
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................................39
4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn con giai đoạn từ sơ sinh
đến 21 ngày tuổi tại trại Công ty TNHH MTV Chăn ni Hịa Phát Bắc Giang ....39
4.1.1. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng trong 6 tháng thực tập ................39

4.1.2. Tỷ lệ nuôi sống lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại ...........41
4.2. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn con giai đoạn từ sơ sinh
đến 21 ngày tuổi ........................................................................................................42
4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi trong 6 tháng thực tập ...............................................................................43
4.3.1. Tình hình mắc bệnh trên dàn lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
trong 6 tháng thực tập................................................................................................43
4.3.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại
trại..............................................................................................................................44
4.4. Kết quả thực hiện các công tác khác tại trại.......................................................47
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................49
5.1. Kết luận ..............................................................................................................49
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................51
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của nhà nước chăn nuôi lợn đang
ngày càng phát triển. Chăn nuôi lợn cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh
dưỡng cao, mang lại thu nhập cho người chăn ni, góp phần vào ổn định đời sống
người dân.
Chăn nuôi lợn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, chẳng hạn như
chế biến thịt xơng khói hay thịt hộp, giị nạc, giị mỡ, thịt heo xay và các món ăn
truyền thống khác. Chăn nuôi lợn không chỉ là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu
cho tiêu dùng trong nước, mà sản phẩm thịt lợn còn là nguồn thực phẩm xuất khẩu

đem lại giá trị cao (Dogmaprize.vn, 2019) [26].
Đối với nhiều vùng nông thôn, đặc biệt là trong xu thế phát triển nền nông
nghiệp hữu cơ sinh thái, chăn ni lợn cịn góp phần tạo ra nguồn phân bón hữu cơ
quan trọng cho sự phát triển của ngành trồng trọt, góp phần cải tạo đất, cải tạo môi
trường sinh sống cho các vi sinh vật đất.
Cùng với đó việc chăn ni lợn ngày càng được mở rộng và phát triển mạnh mẽ
theo hướng công nghiệp hóa thì tình hình dịch bệnh xảy ra cũng rất phức tạp, làm ảnh
hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng hiệu quả kinh tế của ngành chăn nuôi.
Con đường lây truyền của bệnh dịch tả lợn Châu Phi rất phức tạp, chưa có bất
cứ một nghiên cứu hay đánh giá cụ thể nào về việc phòng chống bệnh hiện nay. Trong
khi đó tổng số đàn lợn hiện nay vẫn chiếm tỉ lệ cao, nhu cầu thực phẩm thịt lợn rất
lớn, mà việc kiểm sốt dịch cịn nhiều khó khăn bất cập. Để phát triển chăn nuôi lợn
cần thực hiện tốt khâu chăm sóc, ni dưỡng góp phần nâng cao hiệu quả trong chăn
nuôi, đảm bảo trong sinh trưởng phát triển khỏe mạnh và cung cấp con giống có chất
lượng tốt cho chăn nuôi lợn sau này ( Happy vet, 2019) [28].
Con giống tốt sẽ có sức đề kháng cao giảm thiểu được dịch bệnh, năng xuất cao,
sinh trưởng nhanh. Ngồi ra, con giống chất lượng tốt góp phần giúp cho cán bộ kỹ


2

thuật ngành nông nghiệp, thú y, nâng cao công tác quản lý, giám sát dịch bệnh. Giúp
các hộ chăn nuôi thực hiện tốt quy trình chăn ni an tồn, đảm bảo dịch bệnh, xã hội
hóa cơng tác giống.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa
CNTY - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của giáo viên
hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, em tiến hành thực hiện chun đề:
“Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con giai
đoạn từ sơ đến 21 ngày tuổi tại trại của Công ty TNHH MTV Chăn ni Hịa Phát, xã
Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang”.

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn ni lợn tại trang trại.
- Vận hành quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi.
- Thực hiện quy trình chẩn đốn, phịng và trị bệnh của trại.
- Đánh giá được tình hình dịch bệnh ở đàn lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại cơng ty THNN MTV chăn ni Hịa
Phát Bắc Giang, áp dụng được các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con
giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi.
- Xác định được tình hình về bệnh, biết các phịng trị bệnh cho lợn con ni tại
trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của trại
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý:
- Trại lợn của công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hịa Phát Bắc Giang thuộc cơng
ty Cổ phần Phát triển Chăn ni Hịa Phát, nằm trên địa phận của xã Long sơn, huyện
Sơn Động, tỉnh Bắc Giang - Tập đoàn Hòa Phát được thành lập và đi vào sản xuất
năm 2016.
- Trại nằm trên khu 1 thuộc thôn Điệu, thôn Tảu, xã Long Sơn, huyện Sơn Động,
tỉnh Bắc Giang. Tổng diện tích là 15ha, cách Thị trấn An Châu, huyện Sơn Động, tỉnh

Bắc Giang 20km về phía Nam - Đơng Nam. Trại nằm gần đường Quốc lộ 279, tuyến
đường liên tỉnh quan trọng của các tỉnh miền núi phía Bắc, nối Quốc lộ 31 với tỉnh lộ
326, giúp thông thương giữa Thị trấn An Châu, huyện Sơn Động và xã Tân Dân, huyện
Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
- Trại bao quanh là đồi núi cao, cách khu dân cư khoảng 800m, cách UBND
Xã Long Sơn khoảng 3km về phía Tây Nam.
- Vị trí địa lý của trại:
+ Phía Đơng Nam: cách đường quốc lộ 279 khoảng 1,5km
+ Phía Đơng Bắc: giáp cánh đồng thơn Điệu
+ Phía Tây Bắc: giáp rừng trồng sản xuất thơn Điệu
+ Phía Tây Nam: giáp rừng trồng sản xuất thơn Tảu
- Huyện Sơn Động có diện tích 845,77km², dân số năm 2009 là 67.724 người.
* Điều kiện khí hậu:
- Trại lợn nằm trong vùng khí hậu đặc trưng, hàng năm có bốn mùa xn, hạ,
thu, đơng. Mùa xuân và mùa thu là 2 mùa chuyển tiếp, khí hậu ơn hịa, mùa hạ nóng,
mưa nhiều, mùa đơng lạnh khơ hanh, ít mưa.
- Nhiệt độ trung bình: 22,6ºC


4

- Nhiệt độ trung bình cao nhất: 32,9ºC
- Nhiệt độ trung bình thấp nhất: 11,6ºC
- Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.564mm
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
- Trại hoạt động theo phương thức trại của công ty. Cán bộ kỹ thuật của Cơng
ty TNHH MTV Chăn ni Hịa Phát Bắc Giang chịu trách nhiệm và giám sát mọi
hoạt động của trại.
Cơ cấu tổ chức của trại gồm 2 nhóm gồm 44 cán bộ công nhân viên:
- Lao động gián tiếp có 11 người:

+ Tổng giám đốc cơng ty: 1 người
+ Kế toán: 1 người
+ Làm vườn, nấu ăn: 2 người
+ Vệ sinh: 1 người
+ Cơ điện: 4 người
+ Bảo vệ: 2 người
- Lao động trực tiếp có 29 người:
+ Kỹ sư chăn nuôi: 5 người
+ Công nhân: 20 người
+ Sinh viên thực tập: 4 sinh viên
2.1.2.1. Cơ sở vật chất của trại
- Trại lợn của công ty được xây dựng trên diện tích trên 5ha là trang trại chăn
ni lợn, 1,5ha là ao cá còn lại là nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các
công trình phụ phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động khác của trại và khu vực
ngoài trại.
- Trại chuyên nuôi lợn sinh sản do Công ty TNHH MTV Chăn ni Hịa Phát
Bắc Giang cung cấp.
- Khu sản xuất gồm 3 khu chuồng: chuồng phối + mang thai - chuồng đẻ chuồng cai sữa + chuồng thịt, trong đó có:


5

+ Khu chuồng phối + mang thai có: 2 chuồng phối, 2 chuồng mang thai, 1
chuồng phát triển hậu bị.
+ Khu chuồng đẻ có: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 120 ô chuồng.
+ Khu chuồng cai sữa + chuồng thịt có: 4 chuồng cai sữa mỗi chuồng có 32 ơ
chuồng, 2 chuồng thịt có 32 ơ chuồng.
+ Các chuồng đẻ và chuồng cai sữa có sàn đan bằng nhựa cứng để tiện cho
việc rửa chuồng và sát trùng còn chuồng thịt và chuồng phối - mang thai nền được
đổ bê tơng. Trại phân ra nhiều khu chuồng trại liên hồn nhau để nuôi lợn theo từng

giai đoạn riêng và áp dụng chế độ dinh dưỡng phù hợp cho từng loại lợn. Lợn được
ni trong chuồng kín có hệ thống quạt thơng gió, giàn mát, hệ thống sưởi ấm đủ về
u cầu nhiệt độ.
- Trại áp dụng theo quy trình kỹ thuật cao từ khâu chọn giống, khẩu phần ăn
và các quy trình chăm sóc lợn nái, lợn con do cơng ty đề ra.
- Thức ăn cho mọi giai đoạn lợn là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng
cao do cơng ty TNHH thức ăn chăn ni Hịa Phát Hưng Yên.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được
đổ bê tông và có các hố sát trùng, hệ thống mương ln được thông ra bể biogas để
xử lý.
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng khoan. Nước tắm
cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước trong trang trại lên bể chứa
và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau.
- Các cơng trình khác:
+ Khu cổng trại có nhà bảo vệ, nhà sát trùng xung quanh trại là hệ thống
tường rào bằng bê tông và thép.
+ Gần khu chăn ni trại xây dựng 1 nhà cách ly có hệ thống sát trùng, 1
phòng làm việc cho các cán bộ kỹ thuật trại, 1 nhà ăn, 2 dãy nhà ở, nhà vệ sinh
cho cán bộ công nhân viên trong trại, 1 nhà kho UV, 1 kho thuốc, 1 kho cám, 1
nhà sát trùng thay đồ và tắm giặt cho công nhân.


6

+ Bên cạnh đó trại cịn xây dựng 2 giếng khoan, 2 bể chứa để cung cấp nước
sạch cho sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong trại.
Trang trại đã góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong vùng
cịn nhiều khó khăn này. Với việc chăn ni lợn theo hướng cơng nghiệp, các biện
pháp phịng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động và
tích cực. Kỹ sư của trại đã chủ động tổ chức tiêm phòng đầy đủ cho đàn lợn. Mỗi

con lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc phối tinh, đẻ, xuất chuồng, nhập chuồng…
chính xác tới từng ngày.
2.1.2.2. Tình hình sản xuất của trại
* Cơng tác chăn nuôi
Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 2 giống lợn là lợn Yorkshire và
Landrace, lợn con sau khi sinh 21 - 28 ngày thì được chuyển lên chuồng cai sữa.
* Công tác vệ sinh tại trại
Chuồng trại được xây dựng thoáng mát vào mùa Hè và ấm áp về mùa Đông.
Xung quanh trại đều trồng cây xanh tạo cho chuồng ni có độ thống mát tự nhiên,
hàng tuần định kỳ rắc vôi khử trùng xung quanh trại và tổng vệ sinh toàn trại. Các
chuồng được định kỳ rắc vôi khử trùng, hành lang đi lại được quét vôi trắng thường
xuyên, hàng ngày thu gom phân, nước thải, khơi thông cống rãnh, phun sát trùng,
phun thuốc ruồi. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan vào chuồng phải sát trùng sạch
sẽ, thay quần áo, đi ủng theo quy định của trại.
* Cơng tác phịng bệnh
Hạn chế người đi lại giữa các chuồng, hành lang chuồng bên ngoài chuồng
phải rắc vơi. Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin ln được trại thực hiện nghiêm túc,
đầy đủ đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn đều có quy trình tiêm riêng từ lợn nái,
lợn con, lợn hậu bị, lợn đực, lợn thịt.
* Cơng tác điều trị bệnh
Trại có đội ngũ quản lý kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, u nghề, ham
học hỏi. Các kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi tình trạng trên đàn lợn thường
xuyên, nếu có dấu hiệu bệnh xảy ra thì có biện pháp điều trị cụ thể như cách ly, điều


7

trị ở giai đoạn đầu nên tỷ lệ điều trị luôn đạt ở mức cao. Nên không gây thiệt hại nhiều
cho đàn gia súc.
2.1.1.5. Đánh giá chung

- Thuận lợi:
+ Trại được công ty cung cấp về giống, thức ăn và thuốc thú y có chất lượng
tốt.
+ Trại có vị trí giao thơng thuận tiện.
+ Trưởng trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội quan tâm
đến đời sống vật chất tinh thần của các cán bộ kỹ thuật và cơng nhân ở trại.
+ Trại có đội ngũ kỹ thuật năng động, sáng tạo có chun mơn, kinh nghiệm
làm việc tốt có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Khó khăn:
+ Thời tiết khơ lạnh, rét đậm, có sương muối vào mùa đơng. Nóng ẩm vào
mùa hè.
+ Vào mùa đông nhu cầu sưởi ấm của lợn tăng cao nhưng trại khơng đủ bóng
sưởi.
+ Thiếu các vật tư như: máng ăn, đệm, chổi lau, cào phân...
2.2. Kết quả sản xuất của trại trong 3 năm
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn tại trại của Công ty TNHH MTV
Chăn ni Hịa Phát Bắc Giang từ năm 2017 đến nay
STT

Loại lợn

1

Lợn đực giống

2

Lợn nái sinh sản

3


Lợn nái hậu bị

4

Lợn con

Số lượng (con)
2017

2018

T11/2019

2

2

4

1.248

1.284

1.365

142

151


167

22.194

22.257

35.735

Bảng 2.1 cho thấy, số lợn đực giống rất ít do trại có xu hướng sử dụng phối
tinh nhân tạo mà không phải cho lợn đực giống phối trực tiếp, chỉ dùng lợn đực giống
để thí tình, phát hiện nái động dục.


8

Số lợn nái sinh sản tăng dần do trại mở rộng phát triển thêm chăn nuôi, năm
2017 là 1248 con đến tháng 11 năm 2019 là 1365 con tăng 117 con. Số lợn con cũng
tăng theo là do số nái tăng, số lợn con từ năm 2017 đến 2018 tăng nhẹ, số lợn con từ
năm 2018 đến tháng 11/2019 tăng mạnh (tăng 13478 con).
2.3. Cơ sở khoa học của đề tài
2.3.1. Một số hiểu biết về lợn con
2.3.1.1. Đặc điểm về sinh trưởng và phát triển của lợn con
Lợn con bú sữa sinh trưởng phát triển nhanh nhưng không đồng đều qua các
giai đoạn, nhanh nhất trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Sở dĩ có sự giảm này là do
nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu vẫn là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm hàm lượng
Hb trong máu lợn con giảm.
Cho lợn con bú sữa đầu, do sữa đầu có vai trị rất quan trọng đối với lợn con vì
có chứa hàm lượng chất khơ cao, đặc biệt là protein, vitamin, kháng thể  - globulin
và MgSO4... nhưng sữa đầu chỉ hiện diện trong vòng sau 24h sau khi đẻ nên cần phải
cho lợn con bú sữa đầu càng sớm càng tốt để có thể nhận được kháng thể của mẹ truyền

qua sữa (Nhathuocthuy, 2018) [24].
* Các thời kỳ quan trọng của lợn con
+ Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của lợn
con do sự thay đổi hoàn toàn về mơi trường sống, bởi vì lợn con chuyển từ điều kiện
sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện tiếp xúc trực tiếp với môi
trường bên ngồi. Do vậy, nếu ni dưỡng chăm sóc khơng tốt lợn con dễ bị mắc
bệnh, cịi cọc, tỷ lệ ni sống thấp. Mặt khác lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa
nhanh nhẹn. Lợn mẹ vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức
khỏe chưa hồi phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần ni dưỡng chăm sóc chu đáo lợn
con ở giai đoạn này.
+ Thời kỳ 3 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy luật
tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần từ sau đẻ và đạt cao
nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm nhanh, trong khi
đó, nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con sinh trưởng và phát


9

dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để giải quyết mâu thuẫn này, cần tập
cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi.
+ Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do mơi trường
sống thay đổi hồn tồn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặt khác, thức ăn thay đổi, chuyển
từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do con người cung cấp. Nên
giai đoạn này, nếu ni dưỡng, chăm sóc khơng chu đáo, lợn con rất dễ bị còi cọc,
mắc bệnh đường hơ hấp, tiêu hóa.
- Trong chăn ni lợn nái ngoại, cai sữa bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc lúc 23
ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta đã làm giảm
được 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn con.
2.3.2. Kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng lợn con theo mẹ
Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc nuôi dưỡng lợn con ở thời kỳ bú

sữa vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại cảnh. Nếu
điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ rất dễ gây ra tỉ lệ hao hụt.
+ Chuồng nuôi: Chuồng nuôi phải được vệ sinh trước khi lợn mẹ đẻ. Nền
chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè, đảm bảo nhiệt
độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có đèn sưởi để đảm bảo
chống lạnh cho lợn con. Ngồi ra chuồng ni phải có máng tập ăn và núm uống cho
lợn con riêng.
+ Nền cứng hoặc sàn thưa khơng có độn khu vực cho lợn con mới sinh cần
giữ ấm ở 32 - 35oC trong mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 - 27oC cho đến lúc cai sữa
3 - 6 tuần tuổi. Nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân
stress đối với gia súc.
+ Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [3], các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng,
hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng trực
tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các phản
ứng thích nghi của cơ thể cịn rất yếu.
+ Theo Đinh Bích Thúy và cs (1995) [11], sau khi thử 8 loại kháng sinh thường
dùng nhất phòng, điều trị bệnh phân trắng lợn con như ampicilin, tetracycillin,


10

gentamycin, cloramphenicol, trimethoprim/sulfa, streptomycin, kanamycin cho biết:
đây là thuốc ít tác dụng nhất. Tác giả cũng cho rằng tính kháng của một loại vi khuẩn
đối với cùng một loại thuốc kháng sinh khác nhau giữa các vùng. Vì vậy, khi lựa chọn
kháng sinh điều trị nên theo kết quả thử kháng sinh đồ.
Theo Lê Thị Thúy Hồng (2017) [22], cố định đầu vú cho lợn con sẽ đảm
bảo được tất cả lợn con đều được bú sữa đầu nhất là trong trường hợp số lợn con
đẻ vượt quá số vú thì cần thực hiện bú luân phiên. Đồng thời việc ccoos định đầu
vú cũng góp phần làm nâng cao tỷ lệ đồng đều của đàn lợn con. Mặt khác, cố định
đầu vú cũng là cách tập cho lợn con có phản xạ trong khi bú nhằm nâng cao sản

lượng sữa mẹ. Giúp nâng cao tỷ lệ nuôi sống lợn con.
* Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi
Trong thời gian này nói chung ổ lợn con đã bú thành thạo và rõ ràng đã bước
vào giai đoạn khởi động tốt trong thời gian này việc chăm sóc quản lý rất quan trọng
bao gồm cả phòng chống thiếu máu khống chế tiêu chảy, thiến lợn và cắt đuôi.
Theo Naipet (2016) [23], khi heo con được 3 ngày tuổi thì tiến hành tiêm sắt
(khoảng 1ml chế phẩm Dextran Fe chứa 100mg Fe++/con) và tiến hành tiêm lặp lại
lần 2 cách 10 ngày sau để tránh thiếu sắt dẫn đến thiếu máu.
Những trường hợp bị sốc khi tiêm sắt rất dễ xảy ra ở những đàn heo con yếu
sẽ do trong sữa mẹ nghèo vitamin E và khoáng chất Selenium. Khi heo con thiếu
những chất này sẽ làm cho sắt tiêm vào bị oxy hóa, tạo độc tố trong máu, làm heo
con chết rất nhanh. Vì vậy nên bổ sung vitamin E premix (100g/100kg thức ăn) và
khoáng Selenium - Selplex50 (15g/100kg thức ăn) vào thức ăn của heo nái trong thời
gian mang thai. Lưu ý khi tiêm sắt nên tiêm cho những heo nhỏ trước, nếu thấy heo
có biểu sốc thì nên tạm ngưng tiêm sắt cho đến vài ngày sau và hổ trợ giải độc bằng
cách tiêm thêm vitamin C. Bên cạnh đó cũng phải bổ sung vitamin E và Selen cho
heo con qua khẩu phần ăn của heo mẹ trước 1 ngày tiêm sắt cho heo con.
* Từ 3 tuần tuổi đến cai sữa
Thời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, nó trở thành dẻo dai và có khả năng
đương đầu tốt hơn với môi trường ngoại cảnh của nó. Vào thời gian này, phần lớn


11

lợn con theo mẹ đã được 3 - 4 tuần tuổi, chúng bắt đầu ăn thức ăn và lớn nhanh, sự
tăng khối lượng này là tăng khối lượng có hiệu quả, do đó ta cần cố gắng giảm thấp
yếu tố stress cho lợn con. Để thực hiện cai sữa được đảm bảo và đạt hiệu quả cao ta
cần chú ý những điểm sau để giảm stress khi cai sữa lợn con:
+ Chỉ cai sữa cho những lợn cân năng trên 5,5 kg.
+ Cai sữa trong thời gian trên 2 - 3 ngày, cai sữa trước cho những ổ đông con.

+ Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể.
+ Hạn chế số lượng trong 1 ngăn là 30 con hoặc ít hơn, nếu được.
+ Hạn chế mức ăn, thức ăn vào trong vịng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu chảy sau
cai sữa.
+ Cứ 4 - 5 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 - 25 lợn con thì lắp đặt 2 vịi
nước uống.
+ Cho thuốc vào nước uống nếu tiêu chảy.
* Cho lợn con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con:
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết sữa đầu
của lợn nái là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với lợn con là trong
24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì cho cả đàn con bú cùng lúc.
Nếu lợn mẹ chưa đẻ xong thì nên cho những con đẻ trước bú trước.
Theo Vũ Đình Tơn và cs (2006) [15], lợn con khi mới sinh ra trong máu hầu
như khơng có kháng thể. Song lượng kháng thể trong máu lợn con được tăng rất
nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9], lợn con mới đẻ lượng kháng thể tăng
nhanh ngay sau khi bú sữa đầu của lợn mẹ, cho nên khả năng miễn dịch của lợn con
là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ
lợn mẹ.
Theo Trần Thị Dân (2008) [2], lợn con mới đẻ trong máu khơng có globulin
nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ sang qua sữa đầu.
Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 - 6 lại tăng lên và đạt giá trị
bình thường 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch


12

cầu… được tổng hợp cịn ít, khả năng miễn dịch đăc hiệu của lợn con kém. Vì vậy
cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm
bệnh nhất là hội chứng tiêu chảy.

Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein trong
sữa đầu gấp 2 lần so với bình thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C gấp 2,5 lần,
vitamin B1 và sắt gấp 1,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm lượng globulin mà sữa
thường khơng có, globulin có tác dụng giúp cho lợn con có sức đề kháng đối với bệnh
tật. Ngồi ra, Mg++ trong sữa đầu có tác dụng tẩy các chất căn bã (phân su) trong quá
trình tiêu hóa phát triển thai để hấp thu chất dinh dưỡng mới.
Việc cố định đầu vú cho lợn con nên bắt đầu ngay từ khi cho chúng bú sữa
đầu, theo quy luật tiết sữa của lợn nái thì lượng sữa tiết ra ở các vú phần ngực nhiều
hơn vú ở phần bụng, mà lợn con trong ổ thường con to, con nhỏ không đều nhau. Khi
cố định đầu vú, nên ưu tiên những con lợn nhỏ yếu được bú phía trước ngực. Cơng
việc này địi hỏi phải kiên trì, tỷ mỉ bắt từng con cho bú nhiều lần trong một ngày (7
- 8) lần, làm liên tục trong 3 - 4 ngày để chúng quen hẳn với vị trí mới thơi.
Theo Duy Hùng (2011) [5], vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hằng ngày
bằng dung dịch sát trùng. Bấm nanh cho lợn con mới sinh, nên cho lợn con bú sữa đầu
và phân đều vú cho từng con trong đàn. Dùng các phương pháp chườm nóng, xoa bóp
nhẹ nên vùng bị sưng. Nếu ghép lợn con với lợn mẹ khác mẹ thì phun eryzel cho cả
đàn con cũ và mới mới không bị mẹ cắn, những con mới ghép cũng phải cố định vú
bú.
* Bổ sung sắt cho lợn con
Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con tiếp
nhận từ nguồn sữa mẹ khơng đủ nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con cần được bổ sung
thêm sắt.
- Cách 1: Chỉ tiêm 1 lần vào ngày thứ 3 sau khi đẻ, với liều lượng 200mg sắt
(Fe - Dextran) cho 1 lợn con.


13

- Cách 2: Tiêm lần thứ nhất 100mg vào ngày thứ 3 sau khi đẻ, lần thứ 2 (tiêm
lăp lại) là 7 ngày sau khi tiêm lần thứ nhất. Cũng với liều lượng 100 mg cho 1 lợn

con.
Để ngăn ngừa hiện tượng ngộ độc sắt cho lợn con, cần bổ sung thêm vitamin
E vào khẩu phần ăn của lợn mẹ 1 ngày trước khi tiêm (khoảng 500mg). Nếu thiếu
vitmin E thì cần cung cấp 20 - 30 mg Fe vào ngày thứ 3 sau khi sinh cũng đã gây ngộ
độc cho cơ thể lợn con.
* Tập cho lợn ăn sớm:
- Mục đích:
+ Giúp lợn con làm quen với thức ăn sớm.
+ Bù đắp phần dinh dưỡng thiếu hụt cho nhu cầu sinh trưởng phát triển của
lợn con khi sản lượng sữa mẹ giảm sau 3 tuần tiết sữa.
+ Rèn luyện bộ máy tiêu hóa của lợn con sớm hồn thiện về chức năng,
đồng thời kích thích bộ máy tiêu hóa phát triển nhanh hơn về kích thước và khối
lượng.
+ Giảm bớt sự nhấm nháp thức ăn rơi vãi của lợn con để hạn chế được các
bệnh đường ruột của lợn con.
+ Giảm bớt sự khai thác sữa mẹ kiệt quệ và giảm tỷ lệ hao mịn của lợn mẹ, từ
đó lợn mẹ sớm động dục trở lại sau khi cai sữa lợn con.
+ Tránh sự cắn xé bầu vú lợn mẹ, hạn chế bệnh viêm vú.
+ Có điều kiện để cai sữa sớm cho lợn con, tăng hệ số quay vòng lứa
đẻ/nái/năm.
- Phương pháp tập ăn sớm:
Khi lợn con đạt 7 - 10 ngày tuổi, ta nên tiến hành cho lợn con làm quen với
thức ăn. Thức ăn tập ăn phải đảm bảo có tính thèm ăn cao. Cần lựa chọn loại thức ăn,
các chất phụ gia, cũng như phương pháp chế biến sao cho kích thích sự thu nhận thức
ăn của lợn con. Lợn con thường rất thích ăn thức dạng viên hay bột nhỏ khô, những
thức ăn này thường là các loại tấm, bắp, đậu nành được rang xay để tạo mùi thơm. Phải


14


cho lợn con làm quen với nguồn glucid, lipid, protid của các loại thực liệu thơng thường
để hệ tiêu hóa của lợn con sớm bài tiết các enzyme tiêu hóa thích hợp.
2.3.2.1. Cai sữa cho lợn con
* Điều kiện cai sữa cho lợn con:
- Phải chủ động thức ăn, thức ăn cần phải có phẩm chất tốt, giá trị dinh dưỡng
cao, cân đối.
- Sức khỏe của lợn con và lợn mẹ phải tốt.
- Lợn con phải ăn tốt và tiêu hóa tốt các loại thức ăn.
- Cần phải có trang thiết bị đầy đủ, đúng kỹ thuật.
- Người chăn nuôi phải có tay nghề, tinh thần trách nhiệm cao.
* Các hình thức cai sữa:
- Cai sữa thơng thường: Cai sữa từ 42 - 60 ngày tuổi.
+ Ưu điểm: Lợn con biết ăn tốt, thức ăn yêu cầu không cao lắm, lợn con khỏe mạnh
hơn, khả năng điều tiết thân nhiệt tốt hơn nên chăm sóc nhẹ nhàng hơn.
+ Nhược điểm: Khả năng sinh sản thấp, chi phí cho 1kg khối lượng lợn con
cao, tỷ lệ hao mòn lợn mẹ lớn hơn.
- Cai sữa sớm: Cai sữa từ 21 đến 28 ngày tuổi.
+ Ưu điểm: Nâng cao sức sinh sản của lợn nái (nâng cao số lứa đẻ lên 2,33 lứa
so với 2,19 lứa), tránh được một số bệnh truyền nhiễm từ mẹ sang con, giảm chi phí
thức ăn/1kg tăng khối lượng lợn con (20% so với cai sữa thông thường), giảm tỷ lệ
hao mòn lợn mẹ.
+ Nhược điểm: Đòi hỏi thức ăn phải có chất lượng tốt, người chăm sóc ni
dưỡng phải nhiệt tình với cơng việc và có nhiều kinh nghiệm.
* Kỹ thuật cai sữa:
Cần tiến hành từ từ:
+ Ngày đầu: Tách mẹ từ 7 giờ sáng, buổi trưa cho về với lợn con, 13 giờ tách
lợn mẹ đến 17 giờ lại cho lợn mẹ về với lợn con.
+ Ngày thứ 2: Buổi sáng tách lợn mẹ đi, buổi chiều 17 giờ cho lợn mẹ về với
lợn con.



15

+ Ngày thứ 3: Buổi sáng tách hẳn lợn mẹ với lợn con, không gây ảnh hưởng
tới lợn con.
- Trước cai sữa 2 - 3 ngày cần giảm số lần bú của lợn con.
- Giảm thức ăn cho lợn mẹ trước khi cai sữa 1 - 2 ngày.
- Chế độ ăn đối với lợn con:
+ Tỷ lệ sơ trong khẩu phần thấp: Khả năng tiêu hóa chất xơ ở lợn con còn kém,
tỷ lệ xơ ở trong khẩu phần ăn cao thì lợn con sinh trưởng phát triển chậm, tiêu tốn
thức ăn cao, lợn con dễ táo bón, viêm ruột và có thể dẫn đến cịi cọc, tỷ lệ thích hợp
là 5 - 6 %. Xu hướng trong những năm gần đây ở các nước chăn nuôi tiên tiến người
ta khuyến khích nâng cao tỷ lệ xơ trong khẩu phần ăn của lợn để nâng cao sức khỏe.
+ Có tỷ lệ ăn thích hợp: Lợn con ở giai đoạn này cần có dinh dưỡng tốt cho
phát triển bộ xương và cơ bắp là chủ yếu. Nếu chúng ta cung cấp khẩu phần ăn có
lượng thức ăn tinh bột cao, lợn con sẽ béo sớm và khả năng tăng trọng sẽ giảm, tích
lũy nhiều mỡ sớm. Tỷ lệ thức ăn tinh thích hợp cho lợn con trong giai đoạn này là
80% trong khẩu phần.
+ Có tỷ lệ nước thích hợp: Nếu khẩu phần lợn con có tỷ lệ nước cao sẽ dẫn
đến tiêu hóa kém, giảm khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng nhất là protein, thức
ăn nhiều nước cũng gây nền chuồng bẩn, ẩm thấp và lợn con dễ nhiễm bệnh.
Nếu tỷ lệ nước thấp sẽ gây nên thiếu nước cho nhu cầu sinh trưởng và phát triển
của lợn con. Tỷ lệ thức ăn tinh: thơ phải thích hợp, cứ 1kg thức ăn tinh trộn với 0,5 lít
nước sạch, tối đa có thể là tỷ lệ 1 : 1, ngồi ra người chăn ni phải cho lợn con uống
nước đầy đủ theo hình thức tự do. Ngồi ra chúng ta cịn bổ sung khống vi lượng như
Mn, Co, Cu, Mg, Fe,... và bổ sung cho lợn những chế phẩm vitamin - khoáng.
+ Phương pháp cho lợn con ăn:
Cho ăn nhiều bữa trong ngày, 5 - 6 bữa/ngày thì có tốc độ tăng trọng cao hơn
3 bữa/ngày. Tuy nhiên, cho ăn nhiều bữa trong ngày sẽ tốn công lao động trong chăn
ni. Từ đó người chăn ni cần lựa chọn số bữa thích hợp để cho lợn con ăn. Cho

lợn con ăn đúng giờ giấc quy định và tập cho lợn con những phản xạ có điều kiện về
tiêu hóa. Cho lợn con ăn từ từ để tránh vung vãi ra ngoài và hạn chế được lợn con
mắc các bệnh về đường tiêu hóa. Cho lợn con ăn đúng tiêu chuẩn và khẩu phần ăn.
Theo dõi sức khỏe để điều chỉnh khẩu phần và tiêu chuẩn cho chúng.


16

2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con
Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục của lợn gồm hai nhóm: các
yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài.
* Yếu tố bên trong:
Yếu tố di truyền là một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất ảnh hưởng
đến sinh trưởng phát dục của lợn. Quá trình sinh trưởng của lợn tuân theo các quy luật
sinh học, nhưng chịu ảnh hưởng của các giống lợn khác nhau.
Yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn là quá trình trao
đổi chất trong cơ thể. Quá trình trao đổi chất xảy ra dưới sự điều khiển của các
hormon. Hormon tham gia vào tất cả các quá trình trao đổi chất của tế bào và giữ cân
bằng các chất trong máu.
* Yếu tố bên ngoài:
Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển cơ thể
lợn bao gồm dinh dưỡng, nhiệt độ, môi trường, ánh sáng và các yếu tố khác.
- Dinh dưỡng: Các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu khơng có
một mơi trường dinh dưỡng và thức ăn hồn chỉnh. Khi chúng ta đảm bảo đầy đủ
về thức ăn bao gồm cả số lượng và chất lượng thức ăn thì sẽ góp phần thúc đẩy
q trình sinh trưởng và phát triển của các cơ quan trong cơ thể.
- Nhiệt độ và độ ẩm môi trường: nhiệt độ môi trường khơng chỉ ảnh hưởng
đến tình trạng sức khỏe mà cịn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cơ thể.
Nếu nhiệt độ mơi trường khơng thích hợp thì sẽ khơng thể đảm bảo q trình trao đổi
chất diễn ra bình thường cũng như cân bằng nhiệt của cơ thể lợn. Độ ẩm cũng khiến

cho lợn con dễ lạnh và mắc tiêu chảy.
Lợn duy trì sự thăng bằng với mơi trường sống ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ
cơ thể, càng lớn sự thăng bằng càng giảm dần.
+ Lợn sơ sinh cần nhiệt độ chuồng nuôi từ 30 - 32˚C.
+ Lợn 2 - 3 ngày tuổi đến 29 ngày tuổi cần nhiệt độ chuồng nuôi từ 26 - 30˚C.
Nước ta tuy là sứ nóng nhưng phải chống lạnh cho lợn con mới sinh đến cai
sữa, vì nhiệt độ ban đêm thường dưới 30˚C. Lợn con nhanh lạnh bằng cách nâng cao
chuyển hóa cơ bản, tăng sinh nhiệt, nhưng khơng kéo dài được. Cơ thể lợn con chỉ


17

chứa 1/100 lipit, lipit này tiêu hao nhanh nên chóng lạnh (caytrongvatnuoi, 2019)
[21].
- Ánh sáng: Ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng và phát triển của
lợn con, lợn hậu bị và lợn sinh sản hơn là lợn vỗ béo. Khi không đủ ánh sáng sẽ làm
ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của lợn, đăc biệt là q trình trao đổi khống. Đối
với lợn con từ sơ sinh đến 70 ngày tuổi, nếu không đủ ánh sáng thì tốc độ tăng khối lượng
sẽ giảm từ 9,5 - 12%, tiêu tốn thức ăn giảm 8 - 9% so với lợn con được vận động dưới
ánh sáng măt trời.
- Các yếu tố khác: Ngoài các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển lợn
đã nêu trên cịn có các yếu tố khác như vấn đề về chuồng trại, chăm sóc, ni dưỡng,
tiểu khí hậu chuồng ni như khơng khí, tốc độ gió lùa, nồng độ các khí thải... Nếu chúng
ta cung cấp cho lợn các yếu tố đủ theo yêu cầu của từng loại lợn sẽ giúp cho cơ thể lợn
sinh trưởng phát triển đạt mức tối đa.
2.3.4. Một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con theo mẹ
* Vệ sinh phòng bệnh:
- Khái niệm vệ sinh:
Vệ sinh thú y là việc đáp ứng các yêu cầu nhằm bảo vệ sức khỏe động vật, sức
khỏe con người, môi trường và hệ sinh thái.

- Vệ sinh chuồng trại:
+ Ngăn cách khu vực chăn nuôi lợn với các súc vật khác như: Chó, mèo…
+ Rửa và phun thuốc sát trùng chuồng trại sạch sẽ ít nhất 3 - 7 ngày trước khi
thả lợn vào chuồng.
+ Hàng ngày phải quét phân trong chuồng, giữ cho chuồng luôn khô ráo, sạch
sẽ.
+ Xử lý xác chết gia súc nghiêm ngặt: Chôn sâu, đốt...
+ Nên có kế hoạch rửa chuồng, phun thuốc sát trùng và diệt ruồi, muỗi mỗi
tuần 2 lần.
- Vệ sinh thức ăn và nước uống:
+ Thường xuyên kiểm tra thức ăn trước khi cho lợn ăn, thức ăn phải đảm bảo
chất lượng, không bị mốc...


18

+ Nếu sử dụng thức ăn trộn thì định kỳ phải trộn kháng sinh để phòng bệnh
cho lợn.
+ Nước uống phải đủ, sạch, không bị nhiễm bẩn.
* Tiêm vắc xin phịng bệnh cho đàn lợn của trại
Bên cạnh cơng tác vệ sinh phịng bệnh, cần phịng những bệnh thơng thường
như dịch tả, cầu trùng, khô thai, giả dại… lịch tiêm phòng cụ thể như sau:
Bảng 2.2. Lịch tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn tại trại
Loại
lợn

Lợn
con

Tuần tuổi


Phòng bệnh

Vắc xin/thuốc/
chế phẩm

2 - 3 ngày

Thiếu sắt
Tiêu chảy

Ferro 2000
Octacin 1%

Tiêm
Uống

Liều
lượng
(ml/con)
1
1

3 - 6 ngày

Cầu trùng

Diacoxin 5%

Uống


1

Đường
đưa thuốc

Suyễn và
Ingelvac Myco +
21 ngày
hội chứng
Tiêm bắp
2
Ingelvac Circo
còi cọc
5 tuần
Dịch tả lần 1
Pestifa
Tiêm bắp
2
Lợn
Lở mồm
6 tuần
Aftopor
Tiêm bắp
2
con
long móng
sau
9 tuần
Dịch tả lần 2

Pestifa
Tiêm bắp
2
cai
Lở mồm
sữa
10 tuần
Aflopor
Tiêm bắp
2
long móng
Sảy thai
truyền
FarowsuarB
Tiêm bắp
2
Lợn 2 tuần sau đẻ
nhiễm
nái
sinh
Suyễn và
Ingelvac Myco +
sản
3 tuần sau đẻ
hội chứng
Tiêm bắp
2
Ingelvac Circo
cịi cọc
(Nguồn: Phịng kỹ thuật cơng ty Cổ phần phát triển chăn ni Hịa Phát)

Định kỳ hàng năm vào tháng 4, 8, 12 tiêm phòng bệnh tổng đàn cho lợn đực
giống và lợn nái: vắc xin giả dại Begonia tiêm bắp 2 ml/con, vắc xin dịch tả Pestifa
tiêm bắp 2ml/con, vắc xin trị nội ngoại ký sinh trùng Ivermecin 1ml/33kgTT, vắc
xin lở mồm long móng Aftopor 2ml/con.
2.4. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước


×