Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Ban quản lý dự án trọng điểm của Bộ y tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (973.46 KB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

PHAN VĂN TÚ

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN
THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ
ÁN TRỌNG ĐIỂM CỦA BỘ Y TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

PHAN VĂN TÚ

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN
THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ
ÁN TRỌNG ĐIỂM CỦA BỘ Y TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 05

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Đại Thắng


HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài : “Phân tích và đề xuất một số giải
pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý dự án tại Ban Quản lý dự án Y tế trọng điểm của
Bộ Y tế” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chƣa đƣợc công bố trong bất cứ
công trình khoa học nào cho đến thời điểm hiện tại.

Hà Nội, ngày ….tháng 01 năm 2018
Tác giả Luận văn

Phan Văn Tú


LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật chuyên ngành Quản trị kinh doanh với đề tài “Phân
tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý dự án tại Ban Quản
lý dự án Y tế trọng điểm của Bộ Y tế” là kết quả của q trình cố gắng khơng ngừng của
bản thân và đƣợc sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy, bạn bè đồng nghiệp và
ngƣời thân. Qua trang viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những ngƣời đã giúp đỡ tôi
trong thời gian học tập, nghiên cứu vừa qua.
Tơi xin tỏ lịng cảm ơn Lãnh đạo trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội, Viện kinh tế
và Quản lý lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo TS. Nguyễn Đại Thắng
đã trực tiếp tận tình hƣớng dẫn cũng nhƣ cung cấp tài liệu thông tin khoa học cần thiết
cho Luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị cơng tác đã giúp đỡ tơi
trong q trình học tập và thực hiện Luận văn.


Hà Nội, ngày ….tháng …..năm 2018
Tác giả Luận văn

Phan Văn Tú


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1 ......................................................................................................................... 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƢ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ .......................... 3
1.1. Tổng quan về đầu tƣ ........................................................................................... 3
1.1.1 Khái niệm về đầu tƣ ................................................................................... 3
1.1.2. Vai trò của hoạt động đầu tƣ ...................................................................... 4
1.1.3. Các đặc điểm của hoạt động đầu tƣ ............................................................. 5
1.2.

Tổng quan về dự án đầu tƣ .............................................................................. 6

1.2.1 Khái niệm dự án đầu tƣ ............................................................................... 6
1.2.2

Đặc trƣng của dự án đầu tƣ ........................................................................ 7

1.2.3 Phân loại dự án đầu tƣ .................................................................................. 8
1.2.4
1.3.

Chu trình dự án đầu tƣ ............................................................................ 10

Quản lý dự án đầu tƣ ..................................................................................... 13


1.3.1 Khái niệm quản lý dự án đầu tƣ ................................................................ 13
1.3.2 Mục đích của quản lý dự án ...................................................................... 14
1.3.3. Sự cần thiết của công tác quản lý dự án .................................................... 15
1.3.4. Các lĩnh vực quản lý dự án đầu tƣ ............................................................. 17
1.3.5. Các tiêu chí phản ánh kết quả công tác quản lý dự án đầu tƣ .................... 25
1.3.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý dự án đầu tƣ ......................... 27
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ................................................................................................... 30
CHƢƠNG 2 ....................................................................................................................... 32
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ
ÁN Y TẾ TRỌNG ĐIỂM – BỘ Y TẾ ........................................................................... 32
2.1. Giới thiệu tổng quát về Ban Quản lý dự án Y tế trọng điểm – Bộ Y tế ............ 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ban Quản lý dự án Y tế trọng điểm32
2.1.2. Nhiệm vụ quyền hạn của Ban Quản lý dự án Y tế trọng điểm ................. 33
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án Y tế trọng điểm ........................... 34
2.1.4. Nguồn lực của Ban Quản lý dự án Y tế trọng điểm ................................... 39
2.1.5. Các dự án đƣợc thực hiện tại Ban QLDA Y tế trọng điểm ........................ 40
2.2. Thực trạng công tác quản lý các dự án tại Ban QLDA Y tế trọng điểm ........... 41
2.2.1.Mơ hình tổ chức quản lý dự án các dự án Y tế trọng điểm ......................... 41
2.2.2. Công tác chuẩn bị đầu tƣ ............................................................................ 42
2.2.3. Công tác thẩm định và phê duyệt dự án đầu tƣ .......................................... 44
2.2.4 Công tác đấu thầu ....................................................................................... 47
2.2.5 Công tác chuẩn bị thi công ........................................................................ 51
2.2.6. Công tác giám sát thi cơng và nghiệm thu, quyết tốn cơng trình ............. 54


2.2.7. Cơng tác bảo hành sau khi dự án hồn thành ............................................ 59
2.3. Đánh giá chung công tác quản lý dự án của Ban QLDA Y tế trọng điểm ... 60
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ................................................................................................... 65
CHƢƠNG 3 ....................................................................................................................... 67

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN Y TẾ TRỌNG ĐIỂM – BỘ Y TẾ ............. 67

3.1.

Định hƣớng phát triển của Ban Quản lý dự án Y tế trọng điểm đến năm
2025............................................................... ................................................ 67

3.1.1

Định hƣớng phát triển của Ban Quản lý dự án Y tế trọng điểm .............. 67

3.1.2

Các dự án đầu tƣ xây dựng trong thời gian tới ......................................... 67

3.2.

Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác quản lý dự án các cơng trình
thuộc Ban Quản lý dự án Y tế trọng điểm ..................................................... 68

3.2.1. Nâng cao hiệu lực quản lý của Ban QLDA Y tế trọng điểm ................... 68
3.2.2. Hồn thiện quy trình công việc của Ban QLDA ..................................... 75
3.3.

Một số kiến nghị ........................................................................................... 77

3.3.1. Đối với Bộ Y tế ........................................................................................ 77

3.3.2. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ. .............................................................. 77

TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ................................................................................................... 77
KẾT LUẬN........................................................................................................................ 79


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ

Ý nghĩa

Ban QLDA

Ban Quản lý dự án Y tế trọng điểm

CPM

Phƣơng pháp sơ đồ mạng

FDI

Foreign Direct Investment (Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài)

MS Project

Quản lý thời gian và tiến độ dự án

ODA

Official Development Assistance (Hỗ trợ phát triển chính thức)

PERT


Phƣơng pháp tiến độ xác suất

QLDA

Quản lý dự án

WB

World Bank (Ngân hàng thế giới)

WBS

Work Breakdown Structure (Cơ cấu phân tách công việc)

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Phân loại dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình

2.1

Cơ cấu lao động của Ban QLDA


2.2

Các dự án thực hiện hiện trong giai đoạn 2014-2017

2.3

Kết quả công việc thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ

2.4

Kết quả thực hiện các công việc trong giai đoạn thẩm định và
phê duyệt dự án

47-48

2.5

Kết quả công việc thực hiện trong giai đoạn đấu thầu dự án

52-53

2.6

Kết quả công việc thực hiện trong giai đoạn giải phóng mặt
bằng

55-56

2.7


Kết quả cơng việc thực hiện trong giai đoạn giám sát thi công
và quyết toán dự án

8-10
41
41-42
45

61


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

1.1

Các giai đoạn của chu trình dự án đầu tƣ

11

1.2

Quy trình phát triển các mục tiêu QLDA


15

1.3

Quy trình quản lý thời gian và tiến độ

19

1.4

Quy trình quản lý chi phí dự án

21

1.5

Quy trình quản lý chất lƣợng dự án

22

1.6

Mơ hình chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý

24

1.7

Mơ hình chìa khóa trao tay


25

1.8

Mơ hình chủ nhiệm điều hành dự án

26

2.1

Mơ hình tổ chức của Ban QLDA

36

2.2

Quy trình phối hợp giữa Chủ đầu tƣ với Nhà thầu

43

2.3

Lƣu đồ quy trình cơng tác chuẩn bị đầu tƣ

44

2.4

Lƣu đồ q trình cơng tác thẩm định và phê duyệt dự án đầu tƣ


46-47

2.5

Lƣu đồ công tác chuẩn bị đấu thầu

49-50

2.6

Lƣu đồ công tác chuẩn bị thi công

54

2.7

Lƣu đồ quy trình cơng tác giám sát thi cơng, nghiệm thu và
quyết tốn cơng trình.

57-58


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tƣ phát triển đƣợc coi là một nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế và là
chìa khóa của sự tăng trƣởng đối với mỗi quốc gia. Đồng thời, đầu tƣ phát triển cũng
quyết định sự ra đời và phát triển của mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. Mỗi một dự
án đầu tƣ thành cơng sẽ góp phần tăng thêm sức mạnh cho doanh nghiệp nói riêng cũng
nhƣ nền kinh tế nói chung.
Tuy nhiên, hoạt động đầu tƣ phát triển là một hoạt động mang tính phức tạp, địi

hỏi phải có sự chuẩn bị một cách cẩn thận, nghiêm túc. Điều này có nghĩa là mọi cơng
cuộc đầu tƣ đều phải đƣợc thực hiện theo dự án thì mới đạt đƣợc hiệu quả mong muốn.
Từ những năm 50 trở lại đây, cùng với sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học kỹ
thuật và kinh tế xã hội, các nƣớc đều cố gắng nâng cao sức mạnh tổng hợp của bản thân
nhằm theo kịp cuộc cạnh tranh tồn cầu hóa. Chính trong tiến trình này, các tập đồn
doanh nghiệp lớn hiện đại hóa khơng ngừng xây dựng những dự án cơng trình có quy mơ
lớn, kỹ thuật cao, chất lƣợng tốt. Dự án đã trở thành phần cơ bản của cuộc sống xã hội.
Cùng với xu thế mở rộng quy mô dự án và sự không ngừng nâng cao về trình độ khoa
học cơng nghệ, các nhà đầu tƣ dự án cũng yêu cầu ngày càng cao đối với chất lƣợng dự
án. Vì thế, quản lý dự án trở thành yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của dự án.
Trong những năm qua, Ban QLDA Y tế trọng điểm đã tiến hành nhiều dự án lớn
phục vụ đắc lực cho các hoạt động của các Bệnh viện thuộc Bộ Y tế. Tuy nhiên, trong
quá trình quản lý các dự án khơng phải là khơng có những hạn chế cần khắc phục. Xuất
phát từ vai trò, ý nghĩa của các dự án này, việc hoàn thiện công tác quản lý dự án ở Ban
QLDA Y tế trọng điểm là một việc làm cần thiết, quan trọng. Vì vậy, em chọn đề tài
:“Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý dự án tại Ban
Quản lý dự án Y tế trọng điểm của Bộ Y tế ” làm Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản
trị kinh doanh để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế trong công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng của Ban Quản lý
dự án Y tế trọng điểm giai đoạn 2014- 2017; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác quản lý dự án đầu tƣ của Ban Quản lý dự án Y tế trọng điểm - Bộ Y tế cho giai
đoạn 2018 – 2025.
1


Để đạt đƣợc mục tiêu trên, luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tƣ;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ của của Ban Quản lý dự án Y

tế trọng điểm giai đoạn 2014- 2017;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tƣ của Ban
Quản lý dự án Y tế trọng điểm cho giai đoạn 2018 – 2025.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu một số các dự án mà Ban QLDA Y tế trọng
điểm quản lý từ công tác lập dự án cho đến khi dự án đƣợc bàn giao sử dụng trong giai
đoạn 2014-2017.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác Quản lý dự án đầu
tƣ xây dựng của Ban Quản lý dự án Y tế trọng điểm; với các tài liệu, số liệu có liên quan
đến đề tài giai đoạn 2014-2017 và định hƣớng phát triển đến năm 2025.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phƣơng pháp khác nhau nhƣ: Phƣơng pháp duy
vật biện chứng và tƣ duy lơgíc; Phƣơng pháp thống kê mơ tả; Phƣơng pháp phân tích chi
phí - hiệu quả; Phƣơng pháp so sánh, tổng hợp số liệu … để thực hiện nhiệm vụ nghiên
cứu của mình.
5. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về đầu tư và quản lý dự án đầu tư.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý
dự án Y tế trọng điểm - Bộ Y tế
Chƣơng 3: Đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng của Ban Quản lý Y tế trọng điểm - Bộ Y tế

2


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƢ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ
1.1 Tổng quan về đầu tƣ
1.1.1 Khái niệm về đầu tư

Đầu tƣ nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã
bỏ ra để đạt đƣợc các kết quả đó. Đầu tƣ là một phạm trù kinh tế, có nhiều cách hiểu về
khái niệm này:
Đầu tư theo nghĩa rộng: là hoạt động sử dụng các tài nguyên trong một thời gian
tƣơng đối dài nhằm thu lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội, là sự hy sinh các nguồn lực ở
hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu đƣợc các kết quả, thực hiện đƣợc những
mục tiêu nhất định trong tƣơng lai.
Các nguồn lực sử dụng có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và
trí tuệ. Những kết quả đạt đƣợc có thể là sự gia tăng tài sản vật chất, tài sản tài chính hoặc
tài sản trí tuệ và các nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn
cho nền kinh tế và cho toàn xã hội.
Đầu tư theo nghĩa hẹp: chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện
tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn
lực đã sử dụng để đạt đƣợc các kết quả đó.
Cũng có thể hiểu đầu tƣ là việc đƣa một lƣợng vốn nhất định vào quá trình hoạt
động kinh tế nhằm thu lại lƣợng vốn lớn hơn sau một khoảng thời gian nhất định. Đầu tƣ
là việc nhà đầu tƣ bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình thành tài
sản tiến hành các hoạt động đầu tƣ theo quy định của Luật đầu tƣ và các quy định khác
của pháp luật có liên quan (Luật đầu tƣ số 59/2005/QH11,ngày 29/11/2005).
Đầu tƣ xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tƣ phát
triển. Đây chính là q trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tái
sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền kinh tế. Do vậy
đầu tƣ xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu tƣ xây
dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đƣa vào hoạt động trong lĩnh vực
kinh tế - xã hội, nhằm thu đƣợc lợi ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tƣ xây dựng
3



cơ bản trong nền kinh tế quốc dân đƣợc thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo,
mở rộng, hiện đại hóa hay khơi phục tài sản cố định cho nền kinh tế.
Bên cạnh đó, đầu tƣ XDCB cịn là việc bỏ vốn để tiến hành hoạt động xây dựng
bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình, khảo sát xây
dựng, thiết kế xây dựng, thi cơng xây dựng cơng trình, giám sát thi cơng xây dựng cơng
trình, quản lý dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây
dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng cơng trình.
Đầu tƣ XDCB có tác động rất lớn trong nền kinh tế quốc dân, đảm bảo hoạt động
sản xuất và đời sống xã hội không ngừng phát triển. Thực tế lịch sử đã cho thấy bất cứ
một phƣơng thức sản xuất xã hội nào cũng đều phải có sơ sở vật chất - kỹ thuật tƣơng
ứng.
Đầu tƣ XDCB thƣờng đƣợc thực hiện bởi một chủ đầu tƣ nhất định. Chủ đầu tƣ
xây dựng công trình là ngƣời sở hữu vốn hoặc ngƣời đƣợc giao quản lý và sử dụng vốn
để đầu tƣ xây dựng cơng trình. Xác định rõ chủ đầu tƣ có ý nghĩa quan trọng trong q
trình quản lý đầu tƣ nói chung và vốn đầu tƣ nói riêng. Chủ đầu tƣ chịu trách nhiệm kiểm
tra giám sát đầu tƣ, chịu trách nhiệm toàn diện về những sai phạm và hậu quả do ảnh
hƣởng của đầu tƣ đến môi trƣờng môi sinh và do đó, có ảnh hƣởng quan trọng đến việc
nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tƣ.
Các hoạt động đầu tƣ thƣờng đƣợc tiến hành theo dự án, vậy thế nào là một dự án,
nên tiến hành quản lý dự án nhƣ thế nào.
1.1.2. Vai trò của hoạt động đầu tư
1.1.2.1. Hoạt động đầu tư đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
Đầu tƣ chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân và là một hoạt động
cơ bản thúc đẩy phát triển nền kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho mọi
thành viên trong xã hội.
Đầu tƣ có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng
lãnh thổ, đƣa những vùng kém phát triển thốt khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối
đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị,…của những vùng có
khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy các vùng khác cùng phát triển.
Đồng thời hình thành nên các nghành sản xuất mới, làm tiền đề cho việc chun mơn

hóa và phân công lao động xã hội.
Đầu tƣ tạo ra hoặc đƣa vào áp dụng công nghệ mới thúc đẩy tăng năng suất lao
động và chất lƣợng sản phẩm cho nền kinh tế quốc dân.
4


1.1.2.2. Đầu tư tạo ra sự tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh
dịch vụ
Để tạo dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều phải
cần xây dựng nhà xƣởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc trên nền
bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn liền với các
hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất- kỹ thuật vừa tạo ra. Các hoạt động
chính là hoạt động đầu tƣ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ đang tồn tại. Sau
một thời gian hoạt động các cơ sở vật chất- kỹ thuật bị hao mịn hƣ hỏng, để duy trì đƣợc
sự hoạt động bình thƣờng cần định kỳ tiến hành sửa chữa mới hoặc thay mới các cơ sở
vật chất- kỹ thuật đã hƣ hỏng, hao mòn này hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt
động mới của sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng cho nền sản xuất
xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng
có nghĩa là phải đầu tƣ.
Đối với các tổ chức phi lợi nhuận (hoạt động không để thu lợi nhuận cho bản thân
mình) đang tồn tại, để duy trì sự hoạt động, ngồi tiến hành sửa chữa lớn định kỳ các cơ
sở vật chất kỹ thuật cịn phải thực hiện các chi phí thƣờng xun. Tất cả các hoạt động và
chi phí này đều là những hoạt động đầu tƣ.
1.1.3. Các đặc điểm của hoạt động đầu tư
Để làm rõ hơn nội dung khái niệm hoạt động đầu tƣ và phân biệt hoạt động đầu
tƣ với các hoạt động khác, đồng thời để thấy rõ yêu cầu và nội dung thẩm định dự án
chúng ta đi sâu vào phân tích các đặc trƣng của hoạt động đầu tƣ:
1.1.3.1. Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn nên quyết định đầu tư thường là
trên phương diện tài chính
Để thực hiện đầu tƣ trƣớc hết cần có vốn. Vốn là nguồn lực sinh lợi đƣợc thể hiện

dƣới các hình thức khác nhau và có thể quy đổi về tiền tệ, vì vậy các quyết định về đầu tƣ
thƣờng xem xét từ phƣơng diện tài chính (số vốn bỏ ra là bao nhiêu, có khả năng thu hồi
vốn không, mức sinh lợi là bao nhiêu …).
Trên thực tế, các quyết định đầu tƣ thƣờng đƣợc cân nhắc bởi sự hạn chế về ngân
sách (Nhà nƣớc, địa phƣơng, cá nhân) và ln đƣợc xem xét từ những khía cạnh tài chính
nói trên. Hiện nay các dự án khả thi về các phƣơng diện khác (kinh tế xã hội) nhƣng
không khả thi về phƣơng diện tài chính cũng khó có thể thực hiện.

5


1.1.3.2. Hoạt động đầu tư là hoạt động có tính chất lâu dài
Thời gian từ khi bắt đầu đầu tƣ cho đến khi các thành quả của công cuộc đầu tƣ đó
phát huy tác dụng đem lại lợi ích phải đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy
ra. Đặc điểm này ảnh hƣởng đến các dự tính (vốn đầu tƣ, nhân lực…) nên chịu một xác
xuất biến đổi nhất định do nhiều nhân tố. Chính điều này là một trong những vấn đề
quam trọng cần phải tính đến trong nội dung phân tích, đánh giá của q trình thẩm định
dự án.
1.1.3.3. Hoạt động đầu tư là hoạt động ln có sự cân nhắc giữa lợi ích trước
mắt và lợi ích trong tương lai
Về một phƣơng diện nào đó đầu tƣ là sự hy sinh lợi ích hiện tại để đánh đổi lấy
lợi ích tƣơng lai nên ln có sự cân nhắc. Nhà đầu tƣ chỉ mong muốn và chấp nhận
đầu tƣ trong điều kiện lợi ích thu đƣợc trong tƣơng lai lớn hơn lợi ích họ tạm thời phải
hy sinh (không tiêu dùng hoặc không đầu tƣ vào nơi khác).
1.1.3.4. Hoạt động đầu tư là hoạt động mang nặng rủi ro
Những đặc điểm nói trên đặt ra cho ngƣời phân tích, đánh giá đầu tƣ chẳng
những phải quan tâm về mặt nội dung xem xét mà cịn tìm các phƣơng pháp, cách
thức đo lƣờng, đánh giá để có những kết luận giúp cho việc lựa chọn và đƣa ra quyết
đầu tƣ một cách có căn cứ. Vì vậy để đảm bảo cho mọi dự án đầu tƣ đem lại hiệu quả
kinh tế xã hội cao đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị. Sự chuẩn bị này đƣợc thể

hiện trong việc lập dự án đầu tƣ, có nghĩa là phải thực hiện đầu tƣ theo dự án đã đƣợc
soạn thảo với chất lƣợng tốt.
1.2.

Tổng quan về dự án đầu tƣ

1.2.1 Khái niệm dự án đầu tư
Có nhiều cách định nghĩa dự án đầu tƣ. Tùy theo mục đích mà nhấn mạnh một
khía cạnh nào đó:
- Theo Ngân hàng Thế giới (World Bank): “Dự án là tổng thể những chính sách,
hoạt động về chi phí có liên quan với nhau đƣợc thiết kế nhằm đạt đƣợc những mục tiêu
nhất định trong một thời gian nhất định”.
- Theo Quy chế quản lý đầu tư, xây dựng và đấu thầu: Dự án là tập hợp những
đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hay cải tạo những đối tƣợng nhất định nhằm
đạt đƣợc sự tăng trƣởng về số lƣợng, cải tiến hoặc năng cao chất lƣợng của sản phẩm hay
dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định.
6


- Theo Luật đấu thầu: Dự án đầu tƣ là tập hợp các đề xuất để thực hiện một
phần hay tồn bộ cơng việc nhằm đạt đƣợc mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời
gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định (điều 3-Luật đấu thầu ),hay nói cách khác dự
án đầu tƣ là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần phải đƣợc thực hiện với
phƣơng pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thể
thực mới.
Tóm lại, dự án đầu tƣ là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để
xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt đƣợc sự
tăng trƣởng về số lƣợng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lƣợng của sản phẩm hoặc
dịch vụ trong khoản thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tƣ trực tiếp). (Nghị
định 52/1999/NĐ-CP, ngày 08/07/1999).

1.2.2 Đặc trưng của dự án đầu tư
Dự án có mục đích, kết quả xác định. Điều này có thể hiện tất cả các dự án đều
phải có kết quả đƣợc xác định rõ. Kết quả này có thể là một tịa nhà, một con đƣờng, một
dây chuyền sản xuất….Mỗi dự án lại bao gồm một tập hợp nhiệm vụ cần thực hiện. Mỗi
dự án bao gồm một tập hợp nhiệm vụ cần thực hiện. Mỗi nhiệm vụ lại có kết quả riêng,
độc lập. Tập hợp các kết quả cụ thể của các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của
dự án.
Dự án chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án là một sự sáng
tạo, dự án không kéo dài mãi mãi. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án đƣợc chuyển giao
cho bộ phận quản lý vận hành, nhóm quản lý dự án giải tán.
Dự án có sự tham gia của nhiều bên nhƣ: Chủ đầu tƣ, nhà thầu, cơ quan cung cấp
dịch vụ trong đầu tƣ, cơ quan quản lý nhà nƣớc. Dự án nào cũng có sự tham gia của
nhiều bên hữu quan nhƣ chủ đầu tƣ, ngƣời hƣởng từ dự án, các nhà tƣ vấn. Nhà thầu, các
cơ quan quản lý Nhà nƣớc. Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của chủ đầu tƣ mà sự
tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau.
Sản phẩm dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo. Kết quả của dự án có tính
khác biệt cao, sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại duy nhất.
Môi trƣờng hoạt động “ va chạm” quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia nhau
cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và với các hoạt
động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị…Trong quản lý, nhiều trƣờng
hợp, các thành viên ban quản lý dự án lại có “hai thủ trƣởng” nên không biết phải thực
7


hiện mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp nào nếu hai lệnh lại mâu thuẫn nhau…do đó, mơi
trƣờng quản lý dự án có nhiều quan hệ phức tạp nhƣng năng động.
Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao, do đặc điểm mang tính dài hạn của hoạt
động đầu tƣ phát triển. Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật tƣ và lao động rất
lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian đầu tƣ và vận
hành kéo dài nên các dự án đều tƣ thƣờng có độ rủi ro cao.

1.2.3 Phân loại dự án đầu tư
1.2.3.1 Theo quy mơ và tính chất
Theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng công trình thì các dự án xây dựng cơng trình đƣợc phân loại nhƣ sau: Dự án quan
trọng quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trƣơng đầu tƣ, các dự án cịn lại
đƣợc phân thành 3 nhóm A, B, C.
Bảng 1.1: Phân loại dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình [3]
STT

Loại dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình

I

Nhóm A
Các dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình: thuộc lĩnh vực bảo

1

vệ an ninh, quốc phịng có tính chất bảo mật quốc gia, có
ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng.

2

Các dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình: sản xuất chất độc
hại, chất nổ; hạ tầng khu công nghiệp

Tổng mức đầu


Không kể mức

vốn
Không kể mức
vốn

Các dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình: cơng nghiệp điện,
khai thác dầu khí, hố chất, phân bón, chế tạo máy, xi
3

măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự
án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đƣờng

Trên 1.500 tỷ
đồng

sắt, đƣờng quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao
thơng (khác ở điểm I - 3), cấp thốt nƣớc và cơng trình hạ
4

tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin,
điện tử, tin học, hố dƣợc, thiết bị y tế, cơng trình cơ khí

Trên 1.000 tỷ
đồng

khác, sản xuất vật liệu, bƣu chính, viễn thơng.
5

Các dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình: cơng nghiệp nhẹ,
8


Trên 700 tỷ


sành sứ, thuỷ tinh, in, vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên

đồng

nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,
chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
Các dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình: y tế, văn hố, giáo
6

dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác
(trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể

Trên 500 tỷ
đồng

thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
II

Nhóm B
Các dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình: cơng nghiệp điện,
khai thác dầu khí, hố chất, phân bón, chế tạo máy, xi

1

măng, luyện kim, khai thác chế biến khống sản, các dự
án giao thơng (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đƣờng


Từ 75 đến 1.500
tỷ đồng

sắt, đƣờng quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
Các dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình: thuỷ lợi, giao
thơng (khác ở điểm II - 1), cấp thốt nƣớc và cơng trình
2

hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin,
điện tử, tin học, hoá dƣợc, thiết bị y tế, cơng trình cơ khí

Từ 50 đến 1.000
tỷ đồng

khác, sản xuất vật liệu, bƣu chính, viễn thơng.
Các dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình: hạ tầng kỹ thuật
khu đơ thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in,
3

vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ

Từ 40 đến 700
tỷ đồng

sản.
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: y tế, văn hố, giáo
4


dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác
(trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể

Từ 30 đến 500
tỷ đồng

thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
III

Nhóm C
Các dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình: cơng nghiệp điện,

1

khai thác dầu khí, hố chất, phân bón, chế tạo máy, xi
măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự
án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đƣờng
9

Dƣới 75 tỷ đồng


sắt, đƣờng quốc lộ). Các trƣờng phổ thông nằm trong quy
hoạch (không kể mức vốn), xây dựng khu nhà ở.
Các dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình: thuỷ lợi, giao
thơng (khác ở điểm III - 1), cấp thốt nƣớc và cơng trình
hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin,

2


Dƣới 50 tỷ đồng

điện tử, tin học, hố dƣợc, thiết bị y tế, cơng trình cơ khí
khác, sản xuất vật liệu, bƣu chính, viễn thơng.
Các dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình: cơng nghiệp nhẹ,
sành sứ, thuỷ tinh, in, vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên

3

nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,

Dƣới 40 tỷ đồng

chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
Các dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình: y tế, văn hố, giáo
dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác

4

(trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể

Dƣới 30 tỷ đồng

thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
1.2.3.2 Theo nguồn vốn đầu tư
- Vốn trong nước:
+ Vốn ngân sách Nhà nƣớc
+ Vốn tín dụng do Nhà nƣớc bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà
nƣớc.
+ Vốn đầu tƣ phát triển của các doanh nghiệp nhà nƣớc

+ Vốn khác bao gồm cả vốn tƣ nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn
- Vốn ngoài nước:
+ Vốn vay nƣớc ngoài của Nhà nƣớc, viện trợ, ODA
+ Vốn đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài (FDI)
+ Vốn của các tổ chức quốc tế.
1.2.4

Chu trình dự án đầu tư
Các giai đoạn trong chu trình dự án có thể mơ tả theo sơ đồ sau:

10


Hình 1.1 : Các giai đoạn của chu trình dự án đầu tƣ [1]
1.2.4.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Còn đƣợc gọi là giai đoạn tiền dự án, nhằm xác định chính xác kết quả mong đợi
từ dự án, đƣợc thể hiện trong bản hợp đồng. Đây là cơ sở để thực hiện cam kết giữa chủ
dự án và giám đốc dự án. Kết quả của giai đoạn này là quyết định nên bắt đầu thực hiện
dự án. Giai đoạn chuẩn bị bao gồm:
- Nghiên cứu cơ hội đầu tư (nhận dạng dự án, xác định dự án): Đây là những ý
tƣởng ban đầu đƣợc hình thành trên cơ sở cảm tính trực quan của nhà đầu tƣ trên cơ sở
quy hoạch định hƣớng của vùng, của khu vực hay của quốc gia, quy hoạch tổng thể phát
triển ngành.... Thƣờng giai đoạn này kết thúc bằng một kế hoạch mang tính chất chỉ đạo
về hƣớng đầu tƣ và hình thành tổ chức nghiên cứu.
- Nghiên cứu tiền khả thi: Đây là giai đoạn nghiên cứu sơ bộ về các yếu tố cơ
bản của dự án. Trong giai đoạn này, ngƣời ta cũng xác định các chỉ tiêu cơ bản đánh giá
hiệu quả dự án để làm cơ sở cho việc xem xét, lựa chọn dự án.
- Nghiên cứu khả thi: Nghiên cứu khả thi là bƣớc nghiên cứu một cách toàn diện
và chi tiết các yếu tố của dự án. Nghiên cứu khả thi đƣợc thực hiện trên cơ sở các thơng
tin chi tiết và có độ chính xác cao hơn giai đoạn Nghiên cứu tiền khả thi. Đây là cơ sở để

quyết định đầu tƣ và là căn cứ để triển khai thực hiện dự án thực tế.
1.2.4.2

Giai đoạn thực hiện dự án

Thực hiện dự án là giai đoạn biến các dự định đầu tƣ thành hiện thực nhằm đƣa
dự án vào hoạt động thực tế của đời sống kinh tế xã hội. Giai đoạn này bao gồm một loạt
các quá trình kế tiếp hoặc xen kẽ nhau từ khi thiết kế đến khi đƣa dự án vào vận hành
khai thác.
11


Thực hiện dự án là giai đoạn hết sức quan trọng, có liên quan chặt chẽ với việc
đảm bảo chất lƣợng và tiến độ thực hiện dự án và sau đó là hiệu quả đầu tƣ.
- Cơng tác của Chủ đầu tư:
+ Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của nhà nƣớc.
+ Xin giấy phép xây dựng hoặc giấy phép khai thác tài nguyên.
+ Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
+ Mua sắm thiết bị và công nghệ.
+ Tổ chức tuyển chọn tƣ vấn, khảo sát thiết kế, giám định kỹ thuật và chất lƣợng
cơng trình.
+ Thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán.
+ Tổ chức đấu thầu thi công xây lắp, mua sắm thiết bị cơng trình.
- Cơng tác của tổ chức xây lắp:
+ Chuẩn bị các điều kiện cho thi công xây lắp. San lấp mặt bằng xây dựng điện
nƣớc, công xƣởng, kho tàng, bến cảng đƣờng xá, lán trại và cơng trình tạm phục vụ thi
công, chuẩn bị vật liệu xây dựng…
+ Chuẩn bị xây dựng các cơng trình vật liệu liên quan trực tiếp.
-


Các công tác tiếp theo:Tiến hành thi công xây lắp cơng trình theo đúng thiết

kế, dự án và tổng tiến độ đƣợc duyệt. Trong bƣớc công việc này các cơ quan, các bên đối
tác có liên quan đến việc xây lắp cơng trình phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình
cụ thể là:
+ Chủ đầu tƣ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng.
+ Các nhà tƣ vấn có trách nhiệm giám định kỹ thuật và chất lƣợng cơng trình
theo đúng chức năng và hợp đồng kinh tế đã ký kết.
+ Các nhà thầu phải thực hiện đúng tiến độ và chất lƣợng xây dựng cơng trình
nhƣ đã ký kết trong hợp đồng.
Yêu cầu quan trọng nhất đối với công tác thi cơng xây lắp là đƣa cơng trình vào
khai thác, sử dụng đồng bộ, hoàn chỉnh, đúng thời hạn quy định theo tổng tiến độ, đảm
bảo chất lƣợng và hạ giá thành xây lắp.
1.2.4.3 Giai đoạn kết thúc dự án
- Vận hành dự án:Giai đoạn này đƣợc xác định từ khi chính thức đƣa dự án vào
vận hành khai thác cho đến khi kết thúc dự án. Đây là giai đoạn thực hiện các hoạt động
theo chức năng của dự án và quản lý các hoạt động đó theo các kế hoạch đã dự tính.
12


- Đánh giá sau khi thực hiện dự án (đánh giá sau dự án):Thực chất đây là việc
phân tích, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của dự án trong giai đoạn vận hành khai
thác. Phân tích, đánh giá dự án trong giai đoạn này nhằm:
+ Hiệu chỉnh các thông số kinh tế – kỹ thuật để đảm bảo mức đã đƣợc dự kiến
trong nghiên cứu khả thi.
+ Tìm kiếm cơ hội phát triển, mở rộng dự án hoặc điều chỉnh các yếu tố của dự
án cho phù hợp với tình hình thực tế để đảm bảo hiệu quả dự án. Dựa vào các kết quả
phân tích, đánh giá quá trình vận hành, khai thác dự án để có quyết định đúng đắn về sự
cần thiết kéo dài hoặc chấm dứt thời hạn hoạt động của dự án.
- Kết thúc dự án: Tiến hành các công việc cần thiết để chấm dứt hoạt động của

dự án (thanh tốn cơng nợ, thanh lý tài sản và hồn thành các thủ tục pháp lý khác).
1.3 . Quản lý dự án đầu tƣ
1.3.1. Khái niệm quản lý dự án đầu tư
Theo Viện quản lý dự án (PMI): “Quản lý dự án là ứng dụng kiến thức, kỹ năng,
công cụ và kỹ thuật vào các hoạt động dự án để thỏa mãn các yêu cầu của dự án”.
Theo Giáo trình quản lý dự án của tác giả Từ Quang Phƣơng: “Quản lý dự án là
quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của
dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách đƣợc
duyệt và đạt đƣợc các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lƣợng sản phẩm dịch vụ, bằng
những phƣơng pháp và điều kiện tốt nhất cho phép”.
Dù tiếp cận theo góc độ nào thì quản lý dự án cũng bao gồm ba giai đoạn chủ
yếu. Đó là việc lập kế hoạch, điều phối thực hiện và giám sát.
- Lập kế hoạch. Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định cơng việc, dự tính
nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành động
thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dƣới dạng sơ đồ hệ thống hoặc theo các
phƣơng pháp lập kế hoạch truyền thống.
- Điều phối thực hiện dự án. Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền
vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian.
Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng cơng việc và toàn bộ dự án
(khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân lực và thiết bị cho
phù hợp.
- Giám sát. Đây là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình
thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vƣớng mắc trong quá
13


trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, cơng tác đánh giá dự án giữa kỳ và cuối kỳ
cũng đƣợc thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị các pha của dự án.
Nhƣ vậy, quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, theo dõi và kiểm soát tất cả
những vấn đề của một dự án và điều hành mọi thành phần tham gia vào dự án đó nhằm

đạt đƣợc những mục tiêu của dự án đúng thời hạn trong phạm vi ngân sách đƣợc đƣợc
duyệt với các chi phí, chất lƣợng và khả năng thực hiện chun biệt. Nói cách khác
QLDA là cơng việc áp dụng các chức năng và hoạt động của quản lý vào suốt vòng đời
của dự án nhằm huy động các nguồn lực và tổ chức các công nghệ để thực hiện đƣợc mục
tiêu đề ra.
1.3.2 Mục đích của quản lý dự án
QLDA đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố nhƣ sự nỗ lực, tính tập thể, yêu cầu hợp
tác…vì vậy nó có tác dụng rất lớn, dƣới đây trình bày một số mục đích chủ yếu nhƣ sau:
- Liên kết tất cả các công việc, các hoạt động của dự án.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thƣờng xuyên, gắn bó giữa nhóm quản lý
dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
- Tăng cƣờng sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành
viên tham gia dự án.
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vƣớng mắc nảy sinh và điều chỉnh
kịp thời trƣớc những thay đổi hoặc điều kiện không dự án đƣợc. Tạo điều kiện cho việc
đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng.
- Tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có chất lƣợng cao hơn.
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hồn thành các cơng việc dự án
theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lƣợng, trong phạm vi ngân sách đƣợc duyệt và theo
tiến độ thời gian cho phép. Cùng với sự phát triển và yêu cầu ngày càng cao đối với hoạt
động quản lý dự án, mục tiêu của quản lý dự án cũng thay đổi theo chiều hƣớng gia tăng
về lƣợng và thay đổi về chất. Từ ba mục tiêu ban đầu (hay tam giác mục tiêu) với sự
tham gia của chủ thể gồm chủ đầu tƣ, nhà thầu và nhà tƣ vấn đã đƣợc phát triển thành tứ
giác, ngũ giác mục tiêu với dự tham gia quản lý của nhà nƣớc. Quá trình phát triển của
các mục tiêu của dự án từ ba mục tiêu đến bốn mục tiêu, năm mục tiêu thể hiện nhƣ hình
sau:

14



Chất lƣợng

Chi phí

Kết quả
Kết quả
mong muốn

Chủ đầu tƣ
Nhà thầu
Nhà tƣ vấn
Nhà nƣớc
Chi phí

Thời gian

An tồn

Chất lƣợng
Chi phí
cho phép

Thời gian
cho phép

Thời gian

Thời gian

*/Chủ đầu tƣ

*/ Nhà thầu
*/ Nhà tƣ
vấn
*/ Nhà nƣớc

An tồn

Chi phí

Vệ sinh

Hình 1.2: Q trình phát triển các mục tiêu quản lý dự án [5]
1.3.3. Sự cần thiết của công tác quản lý dự án
Mỗi dự án đƣợc xây dựng nhằm thực hiện những mục tiêu xác định trong khuôn
khổ nguồn lực cho trƣớc. Để thực hiện dự án cần có sự phối hợp hoạt động của rất nhiều
các đối tƣợng có liên quan đến dự án nhƣ Chủ đầu tƣ, Nhà thầu, Tƣ vấn, các cơ quan
quản lý Nhà nƣớc có liên quan, …
Các kết quả của dự án có thể có đƣợc nếu tất cả các cơng việc của dự án lần lƣợt
đƣợc hoàn thành. Tuy nhiên, vì tất cả các hoạt động của dự án đều có liên quan đến nhau
và có ảnh hƣởng qua lại lẫn nhau, nên nếu từng công việc đƣợc thực hiện một cách độc
lập sẽ cần rất nhiều thời gian và chi phí để trao đổi thơng tin giữa các đơn vị thực hiện.
Một số cơng việc chỉ có thể đƣợc thực hiện khi một số công việc khác bắt buộc phải hồn
thành trƣớc nó, và phải hồn thành trong khn khổ chất lƣợng cho phép. Do đó, việc
thực hiện dự án theo cách này khơng thể kiểm sốt nổi tiến độ dự án, cũng nhƣ khó có thể
đảm bảo các điều kiện về chi phí và chất lƣợng.
Nhƣ vậy, mọi dự án đều cần có sự phối hợp hoạt động của tất cả các đối tƣợng
liên quan đến dự án một cách hợp lý. Cơ chế phối hợp đó chính là quá trình quản lý dự
án, dự án càng phức tạp và có quy mơ càng lớn thì càng cần đƣợc tổ chức quản lý một
cách khoa học.


15


Nói cách khác, cơng tác quản lý dự án chính là việc áp dụng các phƣơng pháp,
công cụ khác nhau, trong sự phù hợp với các quy định, các văn bản pháp lý của Nhà nƣớc
có liên quan đến dự án để phối hợp hoạt động giữa các đối tƣợng hữu quan của dự án,
nhằm đạt đƣợc mục tiêu hoàn thành dự án với chất lƣợng cao nhất, trong thời gian nhanh
nhất và với chi phí thấp nhất có thể.
Cơng tác quản lý dự án hợp lý và khoa học sẽ giúp chủ đầu tƣ đạt đƣợc các mục
tiêu đã định của dự án với hao tổn nguồn lực ít hơn dự kiến, có thể là trong thời gian
ngắn hơn với chi phí thấp hơn, từ đó làm tăng hiệu quả đầu tƣ vốn của xã hội; hoặc là,
cùng các điều kiện về thời gian, chi phí, nhân lực đã giới hạn, công tác quản lý tốt cho
phép nâng cao chất lƣợng dự án. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các dự
án đầu tƣ xây dựng có quy mơ lớn khi mà chất lƣợng các cơng trình xây dựng khơng đảm
bảo có thể gây ra những tổn thất lớn cho xã hội.
Ngƣợc lại, nếu công tác quản lý dự án đƣợc thực hiện thiếu khoa học, dự án có
thể phải tốn nhiều nguồn lực hơn để hồn thành hoặc hồn thành với chất lƣợng khơng
đảm bảo, gây nhiều thất thốt lãng phí cho xã hội và có thể để lại những hậu quả nghiêm
trọng, nhất là với các dự án xây dựng cơng trình cơng cộng quy mô lớn đƣợc thực hiện
bởi nguồn vốn của Nhà nƣớc.
Chính vì vậy, hồn thiện cơng tác quản lý dự án luôn luôn là nhiệm vụ quan
trọng của mọi đối tƣợng liên quan đến dự án. Những biện pháp cải tiến cơng tác tổ chức
quản lý dự án, hồn thiện các cơng cụ hỗ trợ q trình quản lý dự án, … từ lâu đã nhận
đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà quản lý tâm huyết.
Trong khoảng một thập niên trở lại đây, cùng với xu hƣớng hội nhập khu vực
hóa, tồn cầu hóa trong mọi lĩnh vực và cả trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng, công tác quản
lý dự án đầu tƣ xây dựng ngày càng trở nên phức tạp, phải có sự phối hợp chặt chẽ của
nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều đối tác liên quan. Do đó, cơng tác quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng địi hỏi phải có sự phát triển sâu rộng và mang tính chun nghiệp mới có thể đáp
ứng nhu cầu xây dựng các cơng trình xây dựng ở nƣớc ta trong thời gian tới.

Tuy nhiên, sự yếu kém trong chất lƣợng hoạt động của các Ban quản lý dự án ở
nƣớc ta qua thực tiễn hoạt động trái pháp luật đã bị phanh phui của một số đơn vị đã gây
ra những tổn thất không nhỏ cho xã hội và sự suy giảm niềm tin đáng kể vào khả năng
thực hiện quản lý dự án của các đơn vị trong nƣớc. Điều này đặt ra một thách thức lớn
cho các Ban quản lý dự án trong việc làm thế nào để từng bƣớc hồn thiện cơng tác quản
16


lý dự án ở đơn vị mình, gây dựng đƣợc niềm tin của chủ đầu tƣ và góp phần thu hút các
nguồn vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài.
1.3.4. Các lĩnh vực quản lý dự án đầu tư
Chu trình sống của mọi dự án đầu tƣ đều phải chịu sự tác động mạnh mẽ của 3
điều kiện ràng buộc chặt chẽ:
- Điều kiện ràng buộc thứ nhất là ràng buộc về thời gian, tức là một dự án xây
dựng phải có mục tiêu hợp lý về kỳ hạn của cơng trình xây dựng;
- Điều kiện ràng buộc thứ hai ràng buộc về nguồn lực, tức là một dự án xây
dựng phải có đƣợc mục tiêu nhất định về tổng lƣợng đầu tƣ;
- Điều kiện ràng buộc thứ ba là ràng buộc về chất lƣợng, tức là dự án xây dựng
phải có mục tiêu xác định về khả năng sản xuất, trình độ kỹ thuật và hiệu quả sử dụng.
Dựa trên 3 điều kiện ràng buộc trên, Quản lý dự án đƣợc chia làm 3 lĩnh vực
chính nhƣ sau:
1.3.4.1. Quản lý thời gian và tiến độ dự án
Thực hiện dự án trong phạm vi thời gian đã hoạch định là một trong những mục
tiêu quan trọng nhất của quản lý dự án xây dựng.
Công việc quản lý thời gian và tiến độ thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng phải trả
lời đƣợc các câu hỏi chủ yếu sau:
- Cần bao nhiêu thời gian để thực hiện hoàn thành toàn bộ dự án?
- Khi nào bắt đầu? Khi nào kết thúc mỗi công việc thuộc dự án?
- Cần tập trung chỉ đạo những công việc nào (công việc đƣợc ƣu tiên thực hiện)
để đảm bảo thực hiện hoàn thành đúng hạn dự án nhƣ đã hoạch định?

- Những cơng việc nào có thể kéo dài và có thể kéo dài bao lâu mà vẫn không
làm chậm tiến độ thực hiện dự án?
- Có thể rút ngắn tiến độ thực hiện dự án đƣợc khơng? Nếu có thì có thể rút
ngắn thời gian thực hiện những công việc nào và thời gian rút ngắn là bao lâu?
Đối với các dự án đầu tƣ xây dựng, công tác quản lý thời gian và tiến độ có vai
trị hết sức quan trọng, nhất là trong trƣờng hợp có yêu cầu khắt khe về thời gian hồn
thành dự án. Lĩnh vực quản lý này chính là cơ sở cho việc quản lý chi phí và nguồn lực,
đồng thời cũng là căn cứ để phối kết hợp các bên có liên quan trong việc tổ chức thực
hiện dự án.
Quy trình quản lý thời gian và tiến độ thực hiện dự án bao gồm các bƣớc công
việc đƣợc thể hiện thông qua sơ đồ sau:
17


×