Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị vốn kinh doanh tại Công ty đầu tư phát triển xây dựng DIC CORP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

----------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN – XÂY DỰNG (DIC CORP)
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 5.03.40.101

Người thực hiện : PHAN TUẤN ANH

HÀ NỘI - 2007

.


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

----------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN – XÂY DỰNG (DIC CORP)
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH


MÃ SỐ : 5.03.40.101

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN TRỌNG PHÚC
Người thực hiện

: PHAN TUẤN ANH

HÀ NỘI - 2007

.


Luận văn thạc sỹ

Lớp cao học QTKD khoá 2005-2007

Lời cảm ơn
Trong quá trình theo học chương trình cao học quản trị kinh doanh của
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội và nhất là trong thời gian nghiên cứu, hoàn
thiện luận văn tôi đà nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quí báu của nhiều cá nhân
và đơn vị.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế và
Quản lý, Trung tâm đào tạo sau Đại học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội,
Trường đào tạo nhân lực dầu khí đà giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho chúng
tôi hoàn thành tốt khóa học của mình.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo, PGS.TS. Trần Trọng Phúc
đà giúp đỡ tận tình, hết lòng hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu, hoàn thiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn LÃnh đạo, tập thể cán bộ nhân viên Công
ty Đầu tư Phát triển Xây dựng đà tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong công

tác và học tập để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn này.
Và trong thời gian học tập cũng như giai đoạn làm luận văn, tôi nhận được
sự cộng tác chân thành của các học viên cùng học, tôi xin được gửi lời cảm ơn
tới họ về sự cộng tác và giúp đỡ trong thời gian qua.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bè bạn đà ủng hộ tôi về mặt
tinh thần trong suốt thời gian học tập và làm luận văn tốt nghiệp, nếu không có
sự ủng hộ và chia sẻ của họ có lẽ tôi đà gặp khó khăn hơn rất nhiều.
Xin chân thành cảm ơn!
Vng Tàu, tháng 9 năm 2007
PHAN TUấN ANH

Học viên: Phan Tuấn Anh

Lời cảm ơn


Luận văn thạc sỹ

Lớp cao học QTKD khoá 2005-2007

Mục lục
Chương I: Lý luận chung về quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
trong cơ chế thị trường

Trang
01

1.1. Khái niệm và vai trò của vốn kinh doanh

01


1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh

01

1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh

07

1.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh

08

1.2.1. Lập kế hoạch về vốn kinh doanh

09

1.2.2. Các biện pháp huy động vốn kinh doanh

12

1.2.3. Tổ chức sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh của DN

18

1.2.4. Giám sát và kiểm tra tình hình sử dụng vốn kinh doanh

20

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị vốn kinh doanh của DN


27

1.3.1. Nhân tố khách quan

27

1.3.2. Nhân tố chủ quan

28

Tóm tắt chương I

30

Chương II: Phân tích thực trạng quản trị vốn kinh doanh của Công ty
Đầu tư Phát triển Xây dựng (DIC Corp)

31

2.1. Giới thiệu khái quát về DIC Corp

31

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

31

Học viên: Phan Tuấn Anh



Luận văn thạc sỹ

Lớp cao học QTKD khoá 2005-2007

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn

32

2.2. Phân tích thực trạng quản trị vốn kinh doanh của DIC Corp

42

2.2.1. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của DIC Corp trong giai
đoạn từ năm 2004 đến năm 2006

42

2.2.2. Các đặc điểm của Công ty ảnh hưởng đến quản trị VKD

47

2.2.3. Hoạt ®éng lËp kÕ ho¹ch vèn kinh doanh cđa DIC Corp

52

2.2.4. Các biện pháp huy động vốn kinh doanh của DIC Corp

55


2.2.5. Tỉ chøc sư dơng vèn kinh doanh cđa DIC Corp

57

2.2.6 Giám sát,kiểm tra hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở DIC Corp

61

2.3. Đánh giá về quản trị vốn kinh doanh tại DIC Corp

71

2.3.1. Những ưu điểm chính

71

2.3.2. Những nhược điểm và hạn chế chính

72

2.3.3. Những vấn đề đặt ra đối với việc quản trị VKD của DIC Corp

74

Tóm tắt chương II

75

Chương III:Các giải pháp cơ bản hoàn thiện quản trị VKD tại DIC Corp


76

3.1.Phương hướng và mục tiêu hoàn thiện quản trị VKD của DIC Corp

76

3.1.1. Phương hướng phát triển giai đoạn 2006 - 2010 của DIC Corp

76

3.1.1.1 Về mục tiêu

76

3.1.1.2 Định hướng chiến lược phát triển giai đoạn 2006-2010

77

Học viên: Phan Tuấn Anh


Luận văn thạc sỹ

Lớp cao học QTKD khoá 2005-2007

3.1.2. Phương hướng quản trị vốn kinh doanh của DIC Corp

81

3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản trị vốn kinh doanh tại DIC Corp


82

3.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch vốn kinh doanh

83

3.2.2. Hoàn thiện công tác huy động vốn kinh doanh

84

3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí kinh doanh

90

3.2.4. Nâng cao hiệu quả quản lý kiểm tra giám sát hoạt động sử dụng
vốn kinh doanh

92

3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp

93

3.3.1. Đối với công ty

93

3.3.2. Với Nhà nước và các ngành liên quan


94

3.3.3. Với ngành chủ quản

95

Kết luận

97

Tài liệu tham khảo

99

Học viên: Phan Tuấn Anh


Luận văn thạc sỹ

Lớp cao học QTKD khoá 2005-2007

Danh mục các bảng biểu, sơ đồ
Bảng 2.1: Tổng hợp một số chỉ tiêu chính của DIC Group

42

Bảng 2.2: Bảng chi tiết vốn chủ sở hữu của DIC Group

43


Bng 2.3: Tổng hợp kết quả kinh doanh của DIC Corp giai đoạn từ 2004-2006

46

Bảng 2.4: Lao động và lương bình quân của DIC Corp giai đoạn 2004-2006

49

Bảng 2.5: Tình hình vốn kinh doanh của DIC Corp giai đoạn 2004-2006

51

Bảng 2.6: Doanh thu và vốn kinh doanh của DIC Corp

53

Bảng 2.7: Tình hình huy động vốn của DIC Corp giai đoạn 2004-2006

56

Bảng 2.8: Tình hình phân bổ VKD của DIC Corp giai đoạn 2004-2006

59

Bảng 2.9: Doanh lợi tiêu thụ và Doanh lợi vốn tự có của DIC Corp

62

Bảng 2.10: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động


65

Bảng 2.11: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

67

Bảng 2.12: Giá trị vốn kinh doanh của DIC Corp

70

Bảng 3.1: Kế họach, định hướng đầu tư giai đoạn 2006-2010

79

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của tổ hợp DIC Group

34

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức của DIC Corp

41

Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng DT, vốn CSH, nộp thuế và lợi nhuận của DIC Group

43

Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng DT, vốn CSH, nộp thuế và lợi nhuận của DIC Corp

44


Biểu đồ 2.3: So sánh DT, vốn CSH, lợi nhuận của DIC Corp

44

Hình 3.1 và 3.2: Mô hình dự án do DIC Corp làm chủ đầu tư

80

Học viên: Phan Tuấn Anh


Luận văn thạc sỹ

Lớp cao học QTKD khoá 2005-2007

Danh mục các từ viết tắt
Tổ hợp Công ty mẹ Công ty con của Công ty Đầu tư
Phát triển Xây dựng

DIC GROUP

Công ty Đầu tư Phát triển Xây dựng/Công ty mẹ

DIC CORP

Doanh nghiệp Nhà nước

DNNN

Doanh nghiệp


DN

Sản xuất kinh doanh

SX-KD

Doanh thu

DT

Kinh doanh

KD

Vốn chủ sở hữu

Vốn CSH

Vốn kinh doanh

VKD

Vốn cố định

VCĐ (vốn CĐ)

Vốn lưu động

VLĐ (vốn LĐ)


Tài sản cố định

TSCĐ

Tài sản lưu động

TSLĐ

Vốn lưu động bình quân

VLĐbq

Vốn cố định bình quân

VCĐbq

Hội đồng quản trị

HĐQT

Bất động sản

BĐS

Học viên: Phan Tuấn Anh


Luận văn thạc sỹ


Lớp cao học QTKD khoá 2005-2007

LờI Mở ĐầU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ DN, ngành
nghề kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến hành hoạt động
KD, DN phải nắm giữ một lượng vốn nhất định. Số vốn này thể hiện giá trị toàn
bộ tài sản và các nguồn lực của DN trong hoạt động KD. Vì vậy, VKD có vai trò
quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của DN. Trong sự cạnh
tranh gay gắt của thị trường, huy động vốn mới chỉ là bước đầu, quan trọng và
quyết định hơn là nghệ thuật phân bổ, sử dụng vốn với hiệu quả cao nhất, bởi vậy
cần phải có chiến lược bảo toàn và sử dụng hiệu quả VKD.
Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng (DIC Corp) là đơn vị trực thuộc Bộ
Xây dựng, là một trong những DNNN đầu tiên ®­ỵc Thđ t­íng ChÝnh phđ chän
thÝ ®iĨm häat ®éng theo mô hình công ty mẹ - công ty con theo quyết định số
1158/QĐ-TTg ngày 05/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ và chính thức hoạt
động theo mô hình mới từ 01/07/2003. DIC Corp được định hướng phát triển
thành một tập đoàn mạnh (DIC Group) với đa ngành nghề, đa chức năng và đa sở
hữu vốn. Với quy mô lớn và hoạt ®éng KD trong nhiỊu lÜnh vùc nh­ vËy th× ®Ĩ
tån tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường có nhiều thuận lợi nhưng cũng
không ít rủi ro thì vấn đề về bảo toàn và sử dụng hiệu quả vốn trong KD là một
trong số những vấn đề cần được quan tâm sâu sắc. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn
đề tài: "Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị vốn kinh
doanh tại Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng (DIC Corp)" làm đề tài luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận chung về quản trị VKD để sử dụng có hiệu quả nhằm
nâng cao sức cạnh tranh của DN trong nền kinh tế thị trường. Đồng thời, luận
văn còn nghiên cứu những lợi thế và hạn chế về sử dụng VKD trong hoạt động
Học viên: Phan Tuấn Anh


Mở đầu


Luận văn thạc sỹ

Lớp cao học QTKD khoá 2005-2007

kinh doanh của DIC Corp. Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng hoạt động sử
dụng VKD để đề ra các phương hướng và giải pháp sử dụng hiệu quả VKD của
DIC Corp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lý luận và thực tiễn quản trị vốn
kinh doanh của DIC Corp.
Phạm vi nghiên cứu luận văn: Luận văn đứng trên giác độ người sử dụng
vốn kinh doanh để nghiên cứu nội dung quản trÞ vèn kinh doanh cđa DIC Corp.
Do DIC Corp chÝnh thức hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - công ty con từ
01/07/2003 nên năm 2003 chỉ hoạt động được 06 tháng và là bước khởi đầu, vì
vậy tác giả lựa chọn thời gian nghiên cứu từ năm 2004 cho đến năm 2006, với
các nội dung:
- Tình hình hoạt động SX-KD của DIC Corp trong giai đoạn 2004-2006.
- Các đặc điểm của DIC Corp ảnh hưởng đến quản trị vốn kinh doanh.
- Các công tác lập kế hoạch, huy động, sử dụng và giám sát kiểm tra hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của DIC Corp.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân
tích, so sánh, tổng hợp để tiến hành phân tích và đánh giá các mặt hoạt động của
DN. Đồng thời tác giả cũng dùng những chỉ tiêu đánh giá mang tính định lượng
để đánh giá một cách toàn diện hoạt động quản trị vốn của DIC Corp trong thời
gian qua.

5. Đóng góp của luận văn
Bằng cách phân tích thực trạng hoạt động quản trị vốn kinh doanh và
những ưu điểm, nhược điểm trong quá trình đó, cùng với đánh giá và kết luận về
Học viên: Phan Tuấn Anh

Mở ®Çu


Luận văn thạc sỹ

Lớp cao học QTKD khoá 2005-2007

những thuận lợi, khó khăn trong nền kinh tế thị trường hiện nay đối với vấn đề
quản trị VKD ở DIC Corp. Điểm quan trọng của luận văn là đưa ra những đánh
giá mang tính khách quan và có những giải pháp có tính khoa học có thể áp dụng
vào thực tiễn để nâng cao hiệu quả quản trị VKD của DIC Corp.
6. Kết cấu của luận văn
Chương I: Lý luận chung về quản trị vốn kinh doanh của DN trong cơ chế
thị trường.
Chương II: Phân tích thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Đầu
tư Phát triển Xây dựng (DIC Corp).
Chương III: Các giải pháp cơ bản hoàn thiện quản trị vốn kinh doanh tại
Công ty Đầu tư Phát triển Xây dựng (DIC Corp).

Học viên: Phan Tuấn Anh

Mở đầu


Luận văn thạc sỹ


Lớp cao học QTKD khoá 2005-2007

CHƯƠNG I
Lý LUậN CHUNG Về QUảN TRị VốN KINH DOANH CủA
DOANH NGHIệP TRONG CƠ CHế THị TRƯờNG
1.1. KHáI NIệM Và VAI TRò CủA VốN KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản, hàng hoá và các
nguồn lực mà DN bỏ vào trong hoạt động KD. Vốn kinh doanh là khái niệm
chung của nền sản xuất hàng hoá, là một trong hai điều kiện quan trọng có tính
chất quyết định đến sản xuất và lưu thông. Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất
hàng hóa, vốn tồn tại dưới hai hình thức: giá trị và hiện vật. Về mặt giá trị, nếu
dưới hình thái tiền bao gồm nội tệ, ngoại tệ và các loại giấy tờ khác, hình thái
tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của DN. Về mặt hiện vật, vốn tồn tại dưới hình
thức máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu...
Vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Hai nguồn cơ
bản hình thành nên VKD là: vốn CSH và nợ phải trả.
* Vốn chủ sở hữu:
Nguồn vèn CSH biĨu hiƯn qun së h÷u cđa chđ DN đối với các tài sản
hiện có ở DN. Vốn CSH được tạo nên từ các nguồn:
- Số vốn được cấp ban đầu, vốn góp của cổ đông (chủ DN).
- Lợi nhuận chưa phân phối (số tiền tạo ra từ kết quả HĐKD của DN).
Ngoài hai nguồn trên, vốn CSH còn bao gồm chênh lệch đánh giá lại tài
sản, chênh lệch tỷ giá, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các quỹ của DN...
Học viên: Phan Tuấn Anh

Trang 1



Luận văn thạc sỹ

Lớp cao học QTKD khoá 2005-2007

* Nợ phải trả: Nợ phải trả bao gồm các khoản vay ngắn hạn, dài hạn, các
khoản phải trả phải nộp khác nhưng chưa đến kỳ hạn trả như: phải trả người bán,
phải trả công nhân viên, phải trả khách hàng, các khoản phải nộp Nhà nước ...
1.1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
Vốn của DN được phân chia thành nhiều loại và trên các giác độ khác nhau.
Việc phân chia này giúp cho các nhà quản lý hiểu rõ hơn vì bản chất vốn cũng
như nguồn hình thành khác nhau, nhưng trong bất cứ trường hợp nào các DN
phải có vốn mới có thể KD được.
Trên giác độ hình thành VKD của DN bao gồm:
- Vốn đầu tư ban đầu: Là số vốn bắt buộc phải có khi đăng ký KD, là điều
kiện mà khi thành lập DN phải có. Đối với DNNN thì số vốn ban đầu được nhà
nước cấp, giao vốn.
- Vốn bổ sung: đây là phần vốn do DN trong quá trình hoạt động SX-KD
tiếp tục bổ sung vào vốn ban đầu. Nguồn vốn bổ sung thường được trích từ lợi
nhuận do làm ăn có lÃi hoặc liên doanh liên kết với các đơn vị khác, hay do các
hình thức huy động khác.
Dựa trên giác độ pháp lý thì VKD của DN chia làm hai loại là: Vốn pháp
định và vốn điều lệ.
- Vốn pháp định: Là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập DN do pháp
luật quy định đối với những ngành nghề phải có vốn pháp định.
- Vốn điều lệ: Là vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ
của DN tuỳ theo từng ngành nghề, nhưng đối với những ngành nghề phải có vốn
pháp định thì vốn điều lệ phải lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định.
Nếu phân theo nguồn hình thành thì trong DN gồm các nguồn sau: Nguồn
vốn ngân sách cấp, nguồn vốn tín dụng, nguồn vốn trong thanh toán, nguồn vốn

tự tích luỹ, nguồn vốn liên doanh liên kết, vốn cổ đông...
Học viên: Phan Tuấn Anh

Trang 2


Luận văn thạc sỹ

Lớp cao học QTKD khoá 2005-2007

- Nguồn vốn ngân sách do Nhà nước cấp đầu tư ban đầu và có thể tiếp tục
bổ sung cho DN trong những năm hoạt động tiếp theo.
- Nguồn vốn tín dụng vay ngân hàng, vay các đối tượng khác, gồm vay
ngắn hạn và vay dài hạn.
- Nguồn vốn tự tích luỹ: Để tăng VKD, tăng thêm tài sản, mở rộng quy mô
KD, các DN có thể trích một phần lợi nhuận của mình để bổ sung VKD. Việc
tăng nguồn vốn từ tích luỹ trong tổng VKD là điều kiện cơ bản để DN tạo được
thế chủ động trong KD.
- Vốn cổ đông là nguồn vốn do các cổ đông góp vào DN thông qua việc góp
vốn ban đầu khi thành lập công ty cổ phần hoặc mua cổ phần khi DN cổ phần
hóa hoặc phát hành cổ phiếu.
Đứng trên giác độ tuần hoàn và chu chuyển vốn, cơ cấu của VKD bao gồm
Vốn lưu động và Vốn cố định. Hoạt động SX-KD của DN là một quá trình với
các chu kỳ được lập đi lập lại, mỗi chu kỳ được chia làm nhiều giai đoạn từ
chuẩn bị sản xuất, sản xuất và tiêu thụ. Trong mỗi giai đoạn của chu kỳ SX-KD,
vốn được luân chuyển và tuần hoàn không ngừng, trên cơ sở đó hình thành VCĐ
và VLĐ, chúng ta sẽ còn tiếp tục nghiên cứu để hiểu rõ hơn vai trò của chúng.
- Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ của DN. TSCĐ là
toàn bộ những tài sản hiện có của DN như máy móc thiết bị, nhà xưởng, kho
tàng, các công trình xây dựng vật kiến trúc...được quy định bởi hai tiêu trí sau:

+ Có thời hạn sử dụng trên một năm.
+ và có giá trị lớn hơn hoặc bằng 10.000.000 đồng.
TSCĐ là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tổ chức KD thực hiện nhiệm vụ
thu mua, tiếp nhận dự trữ, bảo quản, vận chuyển, bán hàng và thực hiện các dịch
vụ phục vụ khách hàng. Nó là một trong những điều kiện quyết định để nâng cao
năng suất lao động của cán bộ KD đồng thời còn là tiêu chuẩn đánh giá trình độ
Học viên: Phan Tuấn Anh

Trang 3


Luận văn thạc sỹ

Lớp cao học QTKD khoá 2005-2007

kỹ thuật của lao động, năng lực tổ chức quản lý và trình độ của lao động trong
các tổ chức KD. Chính vì những lý do trên mà việc đầu tư để xây dựng và trang
bị các loại tài sản TSCĐ cho phù hợp với yêu cầu của mỗi DN là một trong
những điều kiện quyết định hiệu quả KD.
- VLĐ là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ và vốn lưu thông trong DN (bao
gồm: hàng hoá dự trữ, công cụ lao động...) và các khoản tiền trong KD như vốn
mua vật tư hàng hoá, khoản tiền gửi ngân hàng, các khoản chờ thanh toán.
Vốn lưu động là tiền đề vật chất đảm bảo cho lưu thông hàng hoá liên tục,
không ngõng më réng. Nã lµ bé phËn rÊt quan träng vµ chiÕm tû träng lín trong
toµn bé vèn cđa tỉ chức KD. Xét theo phạm vi kế hoạch nó được chia thành
VLĐ định mức và VLĐ không định mức:
+ VLĐ định mức là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động KD của DN
trong kỳ kế hoạch mà có thể tính toán và định mức được trước. Nó bao gồm vốn
hàng hoá và vốn phi hàng hoá: Vốn hàng hoá là vốn nằm trong khâu dự trữ hàng
hoá nhằm bảo đảm dự trữ để xuất bán liên tục. Về hình thức biểu hiện giá trị nó

gồm giá trị vật tư hàng hoá hiện có trong kho, trị giá hàng đang trên đường vận
chuyển, hàng đà xuất kho nhưng chưa được thông báo chấp nhận hàng và thanh
toán; còn vốn phi hàng hoá là vốn không nằm trong khâu dự trữ hàng hoá bao
gồm vốn bằng tiền, vốn vật rẻ tiền mau hỏng, vốn bao bì, vốn phí đợi phân bổ.
+ VLĐ không định mức là số VLĐ phát sinh trong quá trình KD mà không
thể tính toán định mức trước được.
Vốn kinh doanh của DN được tạo lập và bổ sung từ nhiều nguồn khác nhau
và quá trình sử dụng chúng vào KD, phản ánh đặc điểm chung cơ bản của vốn
luôn luôn vận động.
Sự vận động của vốn trong mỗi chu kỳ KD dựa trên việc tính toán hiệu quả
và việc phân chia xác lập các bộ phận vốn theo quan hệ tỷ lệ hợp lý dẫn đến DN
có thu để bù đắp những chi phí bỏ ra để KD mà còn có lợi nhuận. Qua đó DN cã
Häc viªn: Phan TuÊn Anh

Trang 4


Luận văn thạc sỹ

Lớp cao học QTKD khoá 2005-2007

thể hình thành và bổ sung vào quỹ của mình như: Quỹ phát triển KD sản xuất,
quỹ dự phòng tài chính, quỹ tích luỹ... từ nguồn lợi nhuận của mình để từ đó tiếp
tục tăng trưởng...
Quá trình vận động của VKD là quá trình chuyển dịch từ chủ thể này sang
chủ thể khác hoặc trong cùng một chủ thể, là quá trình thay đổi hình thái thể
hiện của nó trong từng chu kú KD cđa DN.
Do sù vËn ®éng cđa vèn rÊt khác nhau vì vậy người ta chú ý đến đặc điểm
hoạt động của nó theo giác độ tuần hoàn vốn. Theo đó đặc điểm của VKD của
DN thể hiện thông qua đặc điểm của VLĐ và VCĐ.

* Đặc điểm của vốn cố định:
Vốn cố định là hình thái giá trị tiền tệ của TSCĐ nên đặc điểm của VCĐ do
đặc điểm của TSCĐ hình thành nên.
Từ đặc điểm của TSCĐ, nên có VCĐ thường là biểu hiện bằng tiền của
những tài sản có giá trị và thời gian sử dụng dài. Xét về hình thái vật chất nó vẫn
giữ nguyên hình thái ban đầu trong quá trình sử dụng. Ban đầu số vốn này ứng ra
tương đối lớn và ứng ra một lần chứ không phải dần dần, phần giá trị hao mòn đó
chuyển dần vào chi phí lưu thông, thông qua việc trích khấu hao TSCĐ và kết
thúc một vòng luân chuyển khi TSCĐ đà hết khấu hao.
Có hai dạng hao mòn của TSCĐ đó là hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình: Hao mòn hữu hình phụ thuộc vào mức độ sử dụng khẩn trương TSCĐ và
các điều kiện khác có ảnh hưởng đến độ lâu bền của TSCĐ (hình thức, chất
lượng, chế độ quản lý TSCĐ, quản lý các định mức sử dụng, bảo vệ bảo dưỡng
thường xuyên); còn hao mòn vô hình chủ yếu phụ thuộc vào tiến bộ khoa học kỹ
thuật và việc nâng cao năng suất lao động xà hội.
Vì vậy, trong quản lý và sử dụng TSCĐ cần có thời gian xác định thời hạn
khấu hao, mức độ khấu hao phải hợp lý để vừa bù đắp được sự giảm giá của
TSCĐ vừa có thể đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật vào việc trang bị TSCĐ, vừa bù đắp
Học viên: Phan Tuấn Anh

Trang 5


Luận văn thạc sỹ

Lớp cao học QTKD khoá 2005-2007

được các hao mòn hưu hình của TSCĐ trong các DN.
* Đặc điểm của vốn lưu động:
Đặc điểm của VLĐ là hoạt động không ngừng, luôn luôn thay đổi hình thái

thể hiện, nó luôn có mặt trong mỗi giai đoạn của quá trình tuần hoàn vốn, nó
tham gia trực tiếp vào quá trình lưu thông và thường xuyên thay đổi hình thái
biểu hiện. Giá trị của nó được chuyển dịch một lần vào giá trị hàng hoá và hoàn
thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ KD. Tốc độ chu chuyển VLĐ nhanh
nhanh hơn VCĐ và tùy mỗi loại ngành nghề KD khác nhau mà tỷ trọng giữa
VCĐ và VLĐ trong tổng VKD của DN khác nhau.
Sự tuần hoàn của VLĐ trong các DN luôn vận động tuần tự trải qua 3 giai
đoạn: Lưu thông, sản xuất, lưu thông.
Trong giai đoạn thứ nhất VLĐ trong các DN biến từ hình thái tiền tệ thành
vật tư hàng hoá dự trữ ở kho để tiếp tục thực hiện quá trình KD và thành TSLĐ
để phục vụ cho quá trình này.
Trong giai đoạn tuần hoàn thứ hai: Vật tư hàng hoá được đưa vào hoạt động
sản xuất, là sự tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông nhằm hoàn thiện
giai đoạn cuối thành hàng hoá để bán cho đơn vị tiêu dùng.
Trong giai đoạn thứ ba: Hàng hoá được tiêu thụ. Vốn lưu động của các DN
trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Những hoạt động KD luôn diễn ra, vốn luân chuyển từ hình thái này sang
hình thái khác, các hình thái của vốn xảy ra liên tục đồng thời và xen kẽ nhau.
Vì vậy vốn của các DN luôn tồn tại ở cả 3 giai đoạn tuần hoàn của nó.
Khi vốn trải qua ba giai đoạn tuần hoàn và trở về hình thái giá trị ban đầu
thì nó đà hoàn thành một vòng chu chuyển gọi là thời gian lưu chuyển hay luân
chuyển. Thời gian này gồm thời gian lưu thông, thời gian tiếp tục quá trình sản
xuất trong lưu thông và thời gian lưu thông tiếp theo.
Học viên: Phan TuÊn Anh

Trang 6


Luận văn thạc sỹ


Lớp cao học QTKD khoá 2005-2007

Nghiên cứu những vấn đề trên nhằm giúp cho chúng ta quản lý tốt VLĐ đối
với từng loại vốn, từng khâu vốn, vận động trong những thời kỳ khác nhau. Đồng
thời việc nghiên cứu những vấn đề trên cùng giúp ta tính toán và nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ trong từng khâu, từng khoản vốn, đặc biệt là vốn dự trữ vật tư
hàng hoá.
Ngoài việc có vốn mới có thể tiến hành tổ chức hoạt động KD, vốn còn là
điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng khác để phát triển KD phục vụ cho
qúa trình tái sản xuất mở rộng. Một DN muốn tồn tại và phát triển được trong
nền kinh tế thị trường cần phải biết 3 điểm sau:
+ Kỹ thuật: Các phương pháp sản xuất hàng hóa và dịch vụ, và việc phân
phối lưu thông v..v..
+ Thay đổi về nhu cầu
+ Quan hệ phẩm chất giá cả của sản phẩm (hay dịch vụ) bán ra.
Tất cả những điều này đòi hỏi phải có các nguồn vốn đảm bảo. Theo đó nhu
cầu vốn được chia theo 2 khối lượng công việc chính của DN: Đầu tư có tính
chất lâu dài và khai thác vận hành (có tính chất KD trước mắt).
Cuối cùng VKD là nguồn của cải quý báu tích luỹ được trong suốt quá trình
KD, nó chỉ được phát huy khi người quản lý biết sử dụng.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, vốn bị tác động, bị chi phối bởi nhiều
yếu tố như cơ chế quản lý của Nhà nước, sức lực, trí tuệ, tài năng, nghệ thuật của
người quản lý DN cũng như cơn bÃo táp "nghiệt ngÃ" trên thị trường hay cơ hội
"vàng". Vì vậy, có DN hoạt động KD rất có hiệu quả nhưng cũng có không ít
DN mất vốn và dẫn đến phá sản.
1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của các DN có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt
động, tồn tại và phát triển của từng DN, từng loại hình DN.
Học viên: Phan Tuấn Anh


Trang 7


Luận văn thạc sỹ

Lớp cao học QTKD khoá 2005-2007

Vốn kinh doanh của DN lớn hay nhỏ là một trong những điều kiện quan
trọng nhất để xếp DN vào quy mô lớn, trung bình hay nhỏ và cũng còn là một
trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và tương lai về
sức lao động, nguồn hàng hoá để mở rộng và phát triển thị trường, là điều kiện
để phát triển KD trong tương lai.
Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xà hội tích luỹ tập trung lại.
Nó chỉ là một điều kiện, một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt động KD. Tuy
nhiên, nó chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý, sử dụng chúng một các đúng
hướng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
Trong cơ chế mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong SX-KD, việc có vốn và tích luỹ tập trung được vốn nhiều hay ít vào
DN có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc đẩy mạnh KD. Tuy nhiên nó là một
nguồn lực quan trọng để phát huy tài năng của ban lÃnh đạo DN; nó là điều kiện
để thực hiện các chiến lược, sách lược KD; nó cũng là chất keo dính để chắp nối,
dính kết các quá trình và quan hệ kinh tế và nó cũng là dầu nhớt bôi trơn cho cỗ
máy kinh tế vận động.
Vốn kinh doanh là yếu tố giá trị. Nó chỉ phát huy tác dụng khi bảo tồn và
được tăng lên sau mỗi kỳ KD. Nếu vốn đà bị thiệt hại tức là VKD bị sử dụng
lÃng phí không hiệu quả.
1.2. NOI DUNG QUAN TRề VON KINH DOANH
Nhiệm vụ quan trọng đầu tiên trong quản trị vốn của DN là lên kế hoạch để
xác định nhu cầu về VKD nhằm luôn tạo đủ vốn trong hoạt động KD và tìm mọi
biện pháp để huy động các nguồn vốn đưa vào hoạt động KD của DN. Một

nhiệm vụ quan trọng nữa đó là đánh giá việc sử dụng vốn có hiệu quả hay
không, từ đó có các biện pháp khắc phục kịp thời. Chính vì vậy, nội dung quản
trị vốn của DN gồm có bốn bước:
- Lập kế hoạch về vốn kinh doanh.
Học viên: Phan TuÊn Anh

Trang 8


Luận văn thạc sỹ

Lớp cao học QTKD khoá 2005-2007

- Huy ®éng c¸c ngn vèn phơc vơ kinh doanh.
- Tỉ chøc sử dụng các nguồn vốn đà huy động
- Giám sát và kiểm tra tình hình sử dụng vốn kinh doanh (đánh giá hiệu quả
sử dụng kinh doanh).
1.2.1 Lập kế hoạch về vốn kinh doanh
Các DN cần lập kế hoạch sử dụng VKD với mục đích là nhằm tránh tình
trạng ứ đọng vốn nếu để lượng dự trữ quá lớn, gây lÃng phí nguồn lực. Mặt khác
việc lập kế hoạch về vốn cũng giảm thiểu các tác động tiêu cực do thiếu vốn đem
lại, tránh tình trạng bị động trong sản xuất và KD. Trên thực tế các DN Việt
Nam chủ yếu rơi vào trạng thái thứ hai vì thiếu vốn là căn bệnh trầm kha của các
DN nước ta. Và việc lập kế hoạch ở dạng ngắn hạn hay dài hạn cũng hết sức cần
thiết để DN chủ động đối phó với nhiều tình huống xảy ra trong quá trình hoạt
động của mình. Đối với các DN kinh doanh các mặt hàng mang tính đặc chủng
hoặc có thị phần lớn họ gặp nhiều thuận lợi hơn trong việc lập kế hoạch KD dài
hạn, và thường chủ động hơn trong việc đối phó với các tình huống cụ thể có thể
xảy ra trong hoạt động thường nhật.
Thực tế lập kế hoạch về VKD có nội dung chủ yếu là: xác lập số vốn cần

thiết cho hoạt động KD trong một thời gian nhất định là quý, nửa năm hay một
năm, xác định khả năng huy động vốn, cân đối giữa nhu cầu và thực tế DN có
thể huy động, tiến hành hoạt động phân bổ vốn cho các hoạt động KD của cả DN
và có kế hoạch sử dụng VKD.
Và các DN thường sử dụng hai phương pháp thông thường để ước lượng số
vốn cần thiết trong hoạt động KD của DN. Phương pháp thứ nhất là ước lượng
nhu cầu vốn theo ngân sách DN. Phương pháp thứ hai là ước lượng theo số vốn
cần thiết căn cứ vào các tỉ lệ có sẵn trong các ngành KD khác nhau. Chi tiết từng
phương pháp sẽ được trình bày chi tiết ở ngay sau đây:
ã

Ước lượng trực tiếp nhu cầu vốn theo ngân sách của DN

Học viên: Phan Tuấn Anh

Trang 9


Luận văn thạc sỹ

Lớp cao học QTKD khoá 2005-2007

Ngân sách của DN là bảng dự kiến chi tiêu trong tương lai. Có thể tính toán
từng nhu cầu cụ thể sau đó tổng hợp lại.
-

Nhu cầu về tiền mặt (Ntm)
Số dự chi
Ntm =


Số dự thu
-

Tháng

Tháng

Ngoài ra cần dự tính thêm để đáp ứng nhu cầu chi tiêu bất thường. Vì vậy
người ta đề nghị mức tiền mặt theo thiết kế của mô hình Miller ORR:
Tiền mặt
theo thiết kế
-

=

Khoảng giao
động tiền mặt

Mức tiền giới
+
hạn dưới

3

Nhu cầu vốn cho hàng tồn kho (Ntk)
Doanh số bán theo giá vốn
Ntk = ----------------------------------

Giá mua bình quân 1
x


đơn vị hàng hoá

Số vòng luân chuyển
Hoặc có thể tính theo công thức:

Ntk =

Mức lưu chuyển

Thời gian

bình quân 1 ngày x

dự trữ kỳ

đêm trong kỳ

kế hoạch

- Các khoản phải thu (Npt) =

Tiền bán chịu
bình quân 1 ngày

Giá mua
x

1 đơn vị
hàng hoá


x Thời gian trung
bình thu hồi nợ

- Tiền lương cho cán bộ và nhân viên (Ntl)
Ntl

=

Số lượng
CBCNV

x

Tiền lương bình quân
tháng 1 người

- Nhu cầu tiền chi cho quảng cáo, khuyến mại có thể tính bằng cách:
+ Tính từ đơn giá 1 lần quảng cáo, trên từng phương tiện.
+ Tham khảo chi phí của các DN khác cùng loại trong ngành KD và nhất là
Học viên: Phan Tuấn Anh

Trang 10


Luận văn thạc sỹ

Lớp cao học QTKD khoá 2005-2007

của các đối thủ cạnh tranh.

+ Dựa vào mục tiêu và chiến lược quảng cáo, khuyến mại của DN.
- Nhu cầu vốn mua sắm TSCĐ:
Cần được xác danh mục các loại TSCĐ cần thiết phải mua sắm và cách thức
mua sắm (mua mới, mua lại tài sản cũ, thuê) để xác định số vốn cần thiết.
Các TSCĐ liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản vì vậy cần tính đầy đủ cả
vốn cho giải phóng mặt bằng, cho xây lắp và chi phí bảo hành, đào tạo kỹ thuật
cho công nhân vận hành. Mặt khác xây dựng cơ bản diễn ra trong thời gian dài
nên cần tính đến vốn cho xây lắp cho năm kế hoạch, vốn chuyển sang kỳ sau và
số vốn TSCĐ huy động sử dụng được trong kỳ.
Các phần chi khác của ngân sách cho DN cũng được xác định theo phương
pháp tương tự như chi phí điện nước, chi phí thông tin liên lạc, chi phí nộp thuế
và mua bảo hiểm hàng hoá, tài sản KD của DN.
Sau khi tính từng mục ta tổng hợp được yêu cầu vốn ngân sách của DN.
Phương pháp này có kết quả chính xác cao, nhưng mất thời gian tính toán.
ã

Ước lượng số vốn cần thiết căn cứ vào các tỉ lệ có sẵn trong các ngành KD

khác nhau:
Thực chất phương pháp này VKD được tính theo tỉ lệ phần trăm so với
doanh số bán của DN theo từng khâu lưu chuyển hàng hoá.
Phương pháp này cho kết quả nhanh nhưng độ chính xác không cao, vì vậy
người ta có thể sư dơng bỉ sung ®Ĩ kiĨm tra, ®èi chiÕu víi kết quả của phương
pháp tính trực tiếp ở trên.
Ngoài ra có thể sử dụng phép nhân tính điểm hoà vốn để ước lượng số vốn
cần thiết:

Học viên: Phan Tuấn Anh

Trang 11



Luận văn thạc sỹ

Điểm hoà vốn =

Lớp cao học QTKD khoá 2005-2007

Tổng chi phí cố định
----------------------------------------------------------Giá bán 1 đơn vị - Chi phí biến đổi 1 đơn vị hàng hoá

Từ đó để xác định số vốn cần thiết cho DN
1.2.2. Các biện pháp huy động vốn kinh doanh
Hiện nay Nhà nước cho phép các DN tự chủ trong hoạt động SX-KD, trong
®ã cã tù chđ vỊ vèn bao gåm huy động và sử dụng vốn trong DN. Điều này có
nghĩa là các DN bên cạnh nguồn vốn Nhà nước (đối với loại hình DN nhà nước)
hoặc nguồn vốn ban đầu còn được phép huy động các nguồn khác để phục vụ
cho các hoạt động của mình. Thực tế các DN thường huy động từ các nguồn: vay
từ các tổ chức tín dụng, liên doanh liên kết với các khách hàng hoặc nhà cung
cấp đầu vào cho DN dưới dạng mua trả chậm hoặc trả tiền trước một phần cho
DN. Hình thức huy động vốn tỏ có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường hiện nay
đó là phát hành trái phiếu, cổ phiếu.
Và hiện nay hầu hết các DN Việt Nam đều trong tình trạng thiếu VKD nhất
là các DN vừa và nhỏ. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để DN huy động có hiệu quả
nguồn vốn để phục vụ tốt cho hoạt động KD của mình. Với nhiều các giải pháp
huy động vốn mà các DN đà áp dụng có thể phân chia thành hai loại là: giải
pháp huy động vốn ngắn hạn và dài hạn.
Đối với các giải pháp huy động vốn ngắn hạn thì giải pháp chính và thông
thường là vay vốn tín dụng thương mại, trong đề tài này chúng ta đi sâu nghiên
cứu đối với các giải pháp huy động vốn dài hạn.

Ngoài giải pháp vay vốn tín dụng dài hạn tại các tổ chức tín dụng thương
mại và liên doanh liên kết các DN, tùy điều kiện và loại hình còn có thể áp dụng
một số giải pháp sau:
Giải pháp 1: Phát hành cổ phần/cổ phiếu
Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau
Học viên: Phan TuÊn Anh

Trang 12


Luận văn thạc sỹ

Lớp cao học QTKD khoá 2005-2007

được gọi là cổ phần. Công ty có thể tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành thêm
cổ phần.
Theo luật chứng khoán năm 2006 thì Cổ phiếu là loại chứng khoán xác
nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần
của tổ chức phát hành. Theo Luật DN năm 2005 Cổ phiếu là chứng chỉ do công
ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một
số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên, cổ phiếu
hình thành lên vốn CSH của DN.
Cổ phiếu được coi như "lá chắn" chống lại sự phá sản của DN. Các cổ đông
không được rút vốn khỏi DN trừ phi DN bị phá sản, nhưng họ có thể chuyển
sang đầu tư vào lĩnh vực khác bằng cách nhượng bán cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán. Các quy định cụ thể về cổ phiếu và công ty cổ phần được quy định
cụ thể trong chương 4 của Luật DN năm 2005 và các quy định khác có liên quan
của ủy ban chứng khoán Nhà nước.
Theo điều 78 Luật DN 2005 quy định, Công ty cổ phần có thể có 02 loại cổ
phần gồm: Cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đÃi.

- Cổ phần phổ thông (Common Stock/ share): Công ty cổ phần phải có cổ
phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông. Cổ phần
phổ thông là loại cổ phần thông dụng nhất vì đặc điểm của nó là đáp ứng được cả
hai phía người đầu tư và phía công ty phát hành. Muốn tăng vốn cổ phần của
công ty phải được Đại hội cổ đông cho phép và theo quy định của pháp luật.
Việc huy động vốn qua phát hành cổ phiếu phải xem xét đến nguy cơ bị thôn
tính cả công ty. Do đó, phải tính đến tỷ lệ cổ phần tối thiểu cần duy trì để giữ
vững quyền kiểm soát công ty.
- Cổ phần ­u ®·i (Preferred Stock): Tïy theo ®iỊu kiƯn cơ thĨ của công ty
để quyết định có phát hành cổ phần ưu đÃi hay không. Cổ phần ưu đÃi gồm các
loại sau đây:

Học viên: Phan Tuấn Anh

Trang 13


Luận văn thạc sỹ

Lớp cao học QTKD khoá 2005-2007

a) Cổ phần ưu đÃi biểu quyết;
b) Cổ phần ưu đÃi cổ tức;
c) Cổ phần ưu đÃi hoàn lại;
d) Cổ phần ưu đÃi khác do Điều lệ công ty quy định.
Chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập được quyền
nắm giữ cổ phần ưu đÃi biểu quyết. Ưu đÃi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ
có hiệu lực trong ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
KD. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đÃi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi
thành cổ phần phổ thông.

Người được quyền mua cổ phần ưu đÃi cổ tức, cổ phần ưu đÃi hoàn lại và cổ
phần ưu đÃi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông
quyết định.
Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền,
nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đÃi. Cổ phần ưu
đÃi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng
cổ đông.
-

Phát hành thêm cổ phần mới:

Trong quá trình hoạt động công ty làm ăn có hiệu quả và muốn mở rộng sản
xuất, mở rộng thị trường trong khi đó vốn của công ty không đáp ứng đủ, do vậy
công ty có thể huy động thêm vốn bằng cách phát hành cổ phần mới. Trên cơ sở
đề nghị của HĐQT, Đại hội cổ đông sẽ quyết định thời gian và cách thức phát
hành thêm cổ phần. Những cổ đông hiện hữu được ưu tiên mua cổ phần trước
theo tỷ lệ cổ phần mà họ hiện đà nắm giữ và được ưu đÃi về giá. Các công ty có
thể chia cổ tức cho cổ đông bằng phát hành thêm cổ phần mới.

Học viên: Phan Tuấn Anh

Trang 14


×