Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH BA ĐÌNH ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.88 KB, 27 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG CHI NHÁNH BA ĐÌNH ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ TƯ
NHÂN
2.1. KHÁI QT VỀ CHI NHÁNH BA ĐÌNH.

2.1.1. Q trình hình thành.
Ngân hàng ngoại thương việt nam được thành lập ngày 1/4/1963 được thành
lập theo quyết định 115/CP ngày 30/10/1962 trên cơ sở tách từ cục ngoại hối ngân
hàng TW nay là ngân hàng nhà nước, hoạt động dưới dự bảo lãnh của ngân hàng
nhà nước là ngân hàng duy nhất được phục vụ kinh tế đối ngoại và hoạt động xuất
nhập khẩu của cả nước. Theo thời gian cùng với sự phát triển về mọi mặt của đất
nước nói chung và của kinh tế nói riêng, ngân hàng ngoại thương việt nam đã có
những chiến lược nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước hiện tại và trong
tương lai, và một trong những chiến lược ấy là mở rộng địa bàn hoạt động của
ngân hàng trên khắp cả nước để đáp ứng các dịch vụ ngân hàng cho nhân dân. Với
phương châm đó ngân hàng ngoại thương chi nhánh cấp I hà nội được thành lập
năm 1985 hoạt động trên một địa bàn là trung tâm tài chính của cả nước, và để đáp
nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng ngày càng tăng, do sự phát triển mạnh mẽ
về kinh tế của cả nước nói chung và của thủ đơ nói riêng, cùng với xu hướng ngày
càng nhiều các tổ chức tín dụng quốc tế đã, đang và sẽ vào việt nam, nhất là trong
bối cảnh chúng ta đang chuẩn bị vào WTO, thì việc mở rộng và phát triển mạng
lưới là bước đi quan trọng cho sự phát triển của ngân hàng, chính vì lẽ đó mà ngân
hàng ngoại thương chi nhánh Ba Đình được thành lập ngày 15/9/2004 theo quyết
định số 480/QĐ NHNT – TCCB – DT ngày 23/8/2004 là chi nhánh cấp II hạch
toán phụ thuộc vào chi nhánh cấp I Hà Nội.
Địa bàn hoạt động của chi nhánh là trên địa bàn quận Ba Đình và các vùng
lân cận, đây là khu vực tập trung dân cư đông đúc, là một trong các quận trung tâm


của Thủ Đô với các hoạt động kinh tế sôi động là điều kiện thuận lới cho chi nhánh
hoạt động và phát triển.


2.1.2. Cơ cấu tổ chức.
Theo quyết định số 525/QĐ/ TCCB – DDT ngày 31/10/2001 của chủ tịch
hội đồng quản trị Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, ban phân cấp, uỷ quyền của
chi nhánh cấp I đối với chi nhánh cấp II ngày 19/12/2001 của giám đốc chi nhánh
Ngân hàng ngoại thương Hà Nội, gồm có các phịng sau.
CN cấp II
Ba Đình

Ban
Giám Đốc

Phịng quan hệ
khách hàng

Phịng kế tốn dịch
vụ ngân hàng

Phịng hành
chính ngân quỹ

Mỗi phịng đều do một trưởng phịng và một phó phịng điều hành và giúp
việc. đối với mỗi trưởng phịng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
-Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước giám đốc chi nhánh Ba Đình về
mọi mặt hoạt động của phịng mình
- Xây dựng chương trình kế hoạch và biện pháp thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của phịng mình.


- Có nhiệm vụ tham mưu giúp cho giám đốc trong việc thực hiện các chức
năng nhiệm vụ của chi nhánh. Đề xuất những kiến nghị với chi nhánh ngân hàng

ngoại thương Hà Nội, Ngân hàng ngoại thương trung ương, Ngân hàng Nhà Nước
thành phố,chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện các chế độ, chính sách
có liên quan đến phịng mình chiệu trách nhiệm.
- Có trách nhiệm phối hợp với các phòng ban khác của chi nhánh khi sử lý các
vấn đề nghiệp vụ có liên quan.
- Ký trên các giấy tờ, chứng từ , văn bản giao dịch.
- Phối hợp với các tổ chức Đảng, đoàn thể của cơ quan trong việc thự hiện các
chế độ, chính sách quản lý đối với công chức, viên chức. Động viên cơng chức
viên chức tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua của cơ quan, hoàn thành tốt
nhiệm vụ chính trị, chun mơn.
- Bố trí và sắp xếp cán bộ của phịng mình cho phù hợp, xây dựng nội quy làm
việc và phương thứ điều hành, có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
- Phân công trách nhiệm cho các phó trưởng phịng và các thành viên trong
phòng.
-Bảo quản các tài liệu và tài liệu mật theo quy định hiện hành.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi ban giám đốc chi nhánh giao.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của phó trưởng phịng .
- Giúp trưởng phịng điều hành, chỉ đạo một số cơng việc do Trưởng phòng
giao và chịu trách nhiệm trước trưởng phòng và ban giám đốc chi nhánh về công
việc được phân công.


- Ký thay trưởng phòng trên các giấy tờ, chứng từ, văn bản giao dịch thuộc
trách nhiệm phụ trách, trình ban giám đốc theo sự uỷ quyền của trưởng phòng và
theo đúng sự phân cấp uỷ quyền của giám đốc chi nhánh.
- Khi trưởng phòng đi vắng được thay mặt trưởng phòng giải quyết các cộng
việc chung của phòng và chịu trách nhiệm về các cơng việc mà mình đã giải quyết.
- Tham gia ý kiến với trưởng phòng trong việc thực hiện các mặt cơng tác của
phịng theo ngun tắc tập trung dân chủ.
* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

+ Phòng quan hệ khách hàng.
- Tham gia giúp ban giám đốc để thực hiện các chính sách, chủ trương của
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam về tiền tệ, tín dụng, thanh tốn xuất nhập khẩu,
ngân hàng…
- Nghiêm cứu, phân tích kinh tế địa phương, giúp ban giám đốc xây dựng
chương trình KH- KT-XH của thành phố, chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Hà
Nội và Ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
- Dự thảo các báo cáo sơ kết tổng kết quý, sáu tháng và năm của chi nhánh Ba
Đình để báo cáo chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Hà Nội, giúp ban giám đốc
xây dựng chương trình cơng tác quý, sáu tháng và năm của chi nhánh.
- Giúp giám đốc về công tác pháp chế cảu chi nhánh Ba Đình và thực hiện
thơng tin tín dụng và thanh toán quốc tế.
-Thực hiện nghiệp vụ cho vay và nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu hàng
hoá và dịch vụ với các thành phần kinh tế theo luật của Ngân hàng và luật các tổ
chức tín dụng, mở tài khoản cho vay, theo dõi hợp đồng tín dụng, hồ sơ thanh toán


xuất nhập khẩu và tính lãi theo định kỳ, thanh tốn với nước ngồi theo đúng quy
định của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
- Thẩm định và xem xét bảo lãnh đối với những dự án có mức ký quỹ dưới
100%, phát hành thư bảo lãnh đối với nước ngoài kể cả việc mở L/C và thanh toán
L/C trả chậm với mức ký quỷ 100%.
- Quản lý và kiểm tra mẫu dấu đối với các ngân hàng nước ngoài.
- Phối hợp với các phòng xây dựng kế hoạch vốn theo quý, năm.
- Thông báo và lưu giữ tỷ giá mua bán hàng ngày, tỷ giá thống kê tháng, lãi suất
huy động, cho vay bằng VND và bằng ngoại tệ.
- Mua bán ngoại tệ cho các tổ chức kinh tế và cá nhân được phép mua bán ngoại
tệ.
- Thực hiện các báo cáo của phòng do chi nhánh cấp I quy định.
- Thực hiện một số nghiệp vụ khác do ban giám đốc giao.

+ Phịng kế tốn nghiệp vụ ngân hàng.
++ Bộ phận thông tin khách hàng.
- Tiếp nhận và mở các hồ sơ khách hàng mới
- Tiếp nhận quản lý và giải quyết các yêu cầu thay đổi về: chủ tài khoản, địa chỉ,
kế toán trưởng, mẫu dấu, chữ ký…
- Tiếp nhận và trả lời các thông tin tài khoản khách hàng: số dư tài khoản, hoạt
động và ra chi tiết liên quan đến tài khoản thơng qua nhiều hình thức bao gồm giao
dịch trực tiếp và thông qua các phương tiện thông tin liên lạc.
- In, chấm và trả sao kê, sổ phụ bảng phiếu tính lãi, cấp ấn chỉ cho khách
hàng .


- Giải đáp thắc mắc hướng dẫn quy trình nghiệp vụ cho khách hàng, phản ánh
tình hình giao dịch và đề xuất chính sách thu hút khách hàng.
++ Bộ phận dịch vụ khác hàng.
- Xử lý toàn bộ các giao dịch liên quan đến tài khoản tiền gửi cả bằng ngoại tệ
và nội tệ của mọi đối tượng khách hàng với các loại tiền và băng mọi hình thức:
tiền mặt, chuyển khoản, séc.
- Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến các tài khoản tiền gửi, tiết kiệm,hỳ phiếu,
trái phiếu cả bằng nội tệ và bằng ngoại tệ.
-Xử lý các nghiệp vụ thanh toán thẻ và phát hành séc Vietcombank.
- Xử lý nghiệp vụ mua, chuyển đổi ngoại tệ, séc du lịch bằng mọi hình thức và
bán ngoại tệ theo hộ chiếu.
- Chi trả kiều hối chuyển tiền nhanh
- Quản lý các đại lý uỷ nhiệm thu hồi.
- Tiếp nhận và kiểm tra tính pháp lý các chứng từ nhờ thu trong nước, nước
ngồi, séc đích danh.
- Trực tiếp thu chi tiền mặt, séc du lịch liên quan đến các nghiệp vụ trên theo
hạn mức giám đốc giao cho.
- Phát hành thư bảo lãnh ( dự thầu hay đấu thầu ) cho khách hàng trong nước

ký quỹ 100% và các hồ sơ bảo lãnh của phịng tín dụng – tổng hợp thẩm định
chuyển tiền đến.
++ Nghiệp vụ chuyển tiền và quản lý tài sản .
- Tạo các bảng sao kê trả lương tự động, thực hiện các giao dịch chuyển tiền tự
động(AFT), các giao dịch đầu tư tự động.


- Hạch toán và quản lý hồ sơ tiền vay do phịng tín dụng chuyển xuống .
- Sau khi kiểm tra, đối chiếu và tính lãi theo định kỳ cho khách hàng trên các
tài khoản tiền gửi, tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, tài khoản tiền vay, chuyển kết
quả đến cho bộ phận quản lý thông tin khách hàng để thơng báo cho khách hàng.
- Quản lý tồn bộ tài sản khách hàng ( các tài khoản nội bảng và tài khoản ngoại
bảng liên quan, banrg kê tiết kiệm trái phiếu, kỳ phiếu).
- Tạo diện, bảng kê, tạo file đi nước ngoài, đi liên hàng bù trừ.
- Tạo thư nhờ thu, thanh tốn báo cáo nhờ thu.
- Đóng và lưu nhật ký chứng từ.
- Thực hiện báo cáo thống kê theo quy định của Ngân hàng ngoại thương Hà
Nội.
++ Bộ phận quản lý chi tiêu nội bộ.
- Quản lý thu nhập chi phí của khách hàng.
- Thực hiện chế độ chi tiêu hành chính có hạn mức tối đa do chi nhánh quay
định
- Thực hiện một số nhiệm vụ do ban giám đốc giao cho.
* Phịng hành chính – ngân quỹ.
++ Cơng tác hành chính.
- Tham mưu cho ban giám đốc về những vấn đề chung của công tác hành chính,
quản trị, sửu chữa nhỏ, mua sắm tài sản, vật liệu, thực hiện các hợp đồng về điện
nước, điện thoại.



- Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện cơng tác hành chính, văn
thư, lưu trữ, in ấn, telex, fax, quản lý tài liệu mật và bảo quản tài liệu tại kho chi
nhánh.
- Quản lý, bảo quản tài sản của chi nhán, ô tô, kho vật liệu dự trữ của chi
nhánh theo đúng chế độ quy định.
- Thực hiện công tác lễ tân, công tác phục vụ các hợp đồng của chi nhánh.
- Thực hiện bảo vệ cơ quan bằng cách phối hợp với các phường có liên quan.
- Tham mưu cho ban giám đốc về chế độ chính sách đối với cán bộ cơng nhân
viên trong cơ qua, tổng hợp công tác thi đua trong cơ quan.
++ Công tác ngân quỹ.
- Thu chi đồng Việt Nam và ngân phiếu.
- Thu chi các loại ngoại tệ: tiền mặt, séc du lịch, giám định tiền thật, tiền giả.
- Quản lý kho tiền, tài sản thế chấp,chứng từ có giá .
- Thực hiện điều chuyển tiền mặt, đảm bảo định mức tồn quỹ VND, ngoại tệ,
ngân phiếu, séc.
- Thực hiện các báo cáo của phòng theo quy định của chi nhánh cấp I.
++ Thực hiện một số công việc khác do giám đốc giao.
2.1.3.Nhiệm vụ và phương hướng phát triển.
Chi nhánh được thành lập và đi vào hoạt động nhằm mở rộng lượng khách
hàng giao dịch, cung cấp các dịch vụ ngân hàng theo các yêu cầu của Ngân hàng
ngoại thương chi nhánh cấp I hà nội và của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
như: Cho vay, thanh toán xuất nhập khẩu, mở tài khoản giao dịch cho khách hàng,
phát hành và thanh toán thẻ, mua bán các loại ngoại tệ… để phục vục các khách


hàng trong và ngoài nước hoạt động trên địa bàn Ba Đình và các vùng lân cận. Đối
với hoạt đơng tín dụng chi nhánh tập trung vào khách hàng là khu vực kinh tế tư
nhân. Chi nhánh chỉ tập trung vào việc phát triển khách hàng là các doanh nghiệp
thuộc khu vực kinh tế tư nhân và các khách hàng là thể nhân với các hình thức cho
vay cầm cố, thế chấp tài sản là chứng từ có giá, các hoạt động tín dụng của chi

nhánh đảm bảo tăng trưởng thận trọng, và ngày càng nâng cao chất lượng tín dụng.
Sang năm 2006 thực hiện chủ chương tăng cường hoạt động cho vay bán lẽ của
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam nhằm đa dạng hoá khách hàng và các sản phẩm
tín dụng, chi nhánh Ba Đình sẽ chú trọng hơn nữa vào mảng khách hàng là các
doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân và đối tượng khách hàng là thể nhân
trên địa bàn quận và các vùng lân cận trên cơ sở an tồn, bền vững, góp phần vào
sự phát triển hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động kinh doanh nói riêng.
2.2. KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN HÀ NỘI.

Cùng với sự phát triển của kinh tế tư nhân nói chung. Khu vực kinh tế tư nhân
hà nội cũng có sự phát triển rất nhanh chóng và mạnh mẽ cả về số lượng lẫn chất
lượng, nhất là từ khi có luật doanh nghiệp ra đời và đi vào đời sống từ 1/1/2000.
Và Nhà nước đã tạo điều kiện dễ dàng cho việc thành lập doanh nghiệp do đó đã
có sự tăng đột biến.
Số lượng giai đoạn 2000-2002 bình qn mỗi năm có 3320 doanh nghiệp
thành lập mơi. gần 276doanh nghiêp/tháng, trong năm 2003 bình quân mỗi tháng
có khoảng gồm 500 doanh nghiệp được thành lập.
Về vốn cùng với tốc độ tăng của các doanh nghiệp thành lập mới với số vốn
đang ký cũng tăng mạnh mẽ. Từ năm 2000 – 2003 số doanh nghiệp mới đang ký
với tổng số vốn là 24000632 triệu đồng. Bình quân vốn đang ký kinh doanh của
mỗi doanh nhgiệp giai đoạn 2000 – 2003 là 1,66 tỷ đồng.


Loại hình doanh nghiệp được lựa chọn nhiều nhất là cơng ty trách nhiệm hữu hạn,
tính từ năm 2000 đến nay, tiếp đó là cơng ty cổ phần cũng trong giai đoạn này số
lượng doanh nghiệp thay đổi nội dung là tương đối lớn và cũng làm tăng đáng kể
lượng vốn đang ký bổ sung. Giai đoạn từ 2000 – 2003 có 3244 lượt đang ký bổ
sung với tổng số vốn tăng đang ký tăng là 7236 tỷ bằng 1/3 số vốn của đang ký
mới, số doanh nghiệp đang ký giảm vốn và giải thể khơng cịn hoạt động là rất
thấp.

Đối với hộ kinh doanh cá thể và tiểu chủ thì chủ yếu tham gia vào hoạt động
trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ là hệ buôn bán nhỏ, nhận hàng của doanh
nghiệp bán buôn bán lẻ hoặc làm đại lý. Do đó đã tạo thành một hệ thống bán lẽ và
dịch vụ phục vụ tiêu dùng rộng kháp trên địa bàn.
Với sự phát triển ngày một mạnh mẽ, khu vực kinh tế tư nhân Hà Nội đã và
đang có sự đóng góp rất tích cực vào kinh tế hà nội nói riêng và cả nước nói
chung.
2.2.1. Những đóng góp.
2.2.1.1. Vào GDP.
Khư vực kinh tế tư nhân ngày càng khẳng định được vai trò trong phát triển
xã hội của thủ đô, các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân đã đóng góp
trên 20% tổng sản phẩm quốc nội của thành phố và đang phát triển khá tốt trong
các ngành kinh tế, khu vực kinh tế tư nhân hà nội cũng có sự đóng góp quan trọng
vào ngân sách của thành phố. Và sự đóng góp ngày càng tăng theo thời gian, cụ thể
trong 5 năm từ 1996 – 2000 tổng số nộng gân sách 24683 tỷ đồng chiếm 4,3%
ngân sách thành phố. Năm 2001 đóng góp 528,2 tỷ đồng chiếm 3,35 ngân sách
thành phố, năm 2002 là 650 tỷ đồng chiếm 3,6%.
2.2.1.2.phát triển công nghiệp.


Khu vực kinh tế tư nhân hà nội có những đóng góp to lớn trong phát triển
cơng nghiệp, giai đoạn 1996 – 2002 giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình qn
15,53% /năm, năm 2001- 2005 giá trị cơng nghiệp tăng bình quân là19,67%, khư
vực kinh tế tư nhân tăng cao hơn khu vực kinh tế nha nước: giai đoạn 1991 đến
2000 là 10,05%, giai đoạn 2001 đến 2002 là 17,46%.
Công nghiệp thuộc khư vực kinh tế tư nhân phát triên rất đa dạng và phong
phú và tham gia vaò hầu hết các ngành. Tập trung nhiều cào các ngành như chế
biến lương thực thực phẩm, đồ uống dệt may …qua các số liêu trên ta thấy rằng giá
trị công nghiệp của khu vực kinh tế tư nhân hà nội tăng qua các năm và hầu như
chỉ tập trung vào các ngành cơng nghiệp có trình độ cơng nghệ khơng cao do đó

giá trí trị sản phẩm khơng cao.
Trong đó đóng góp trong các ngành cơng nghiệp chủ lực của thành phố hà nơị
như sau: ngành cơ khí và kim khí tỷ trọng giá trị sản xuất cơ khí khu vực tư nhân
năm 1995 chiếm 10,35%, năm 2002 là 10,08%, tốc độ tăng giai đoạn năm 1991 –
2000 là 21% và từ 2001- 2002 là 10%.
+ ngành dệt may khu vực kinh tế tư nhân có tốc độ tăng trưởng cao hơn mức
trung bình của tồn thành phố. Giai đoạn 1986 – 2000 là khoảng 20%/năm, năm
2001 – 2002 là 15,6%/năm, tỷ trọng của khu vực kinh tế tư nhân trong các ngành
nay tăng từ 7,4% năm 1995 lên 10,4% năm 2002.
+ về điện tử tốc độ phát triển giai đoạn 1996 – 2000 là 76%/ năm, giai đoạn
2001 – 2002 là 25,3% trên/năm, trong khi đó khu vực kinh tế nhà nước có tốc độ
tăng tương ứng là 12,4%/năm và 18,9%/năm. nhưng tỷ trọng còn thấp năm 1995
chiếm 5,84%, năm2002 chiếm 3,85%.
+ngành chế biế lương thực thực phẩm giai đoạn 1996 - 2000 khu vực kinh tế
tư nhân tăng 9,11%/ năm, giai đoạn 2001- 2002 là 24,93%/năm trong khi đó tốc độ


tăng trung bình của thành phố là 9,87%/ năm giai đoạn 1996 – 2000,



13,48%/năm giai đoạn 2001- 2002. Tỷ trọng của khu vực kinh tế tư nhân tăng
15,1% năm 1995 lên 17,67% năm 2002.
+ về vật liệu xây dựng số lượng doanh nghiệp trong ngành này giảm mạnh giá
trị sản suất khu vực kinh tế tư nhân tăng trung bình là 2,44%/năm giai đoạn 1996
– 2000, trong giai đoạn 2001 – 2002 là 11,5% thấp hơn nhiều so với khu vực kinh
tế nhà nước.
+ về xây dựng các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân gặp nhiều khó
khăn. trong đó lớn nhất là vốn đầu tư để nâng cấp, cải tạo, đổi mới trang thiết bị, áp
dụng công nghệ hiện đại… đa số các doanh nghiệp kinh tế tư nhân hà nội có quy

mơ vốn bình qn là 2,5 tỷ đồng trong đó các doanh nghiệp có mức vốn dưới một
tỷ xấp xĩ 80% tổng số.
Tuy đã có tốc độ tăng trưởng song tỷ trọng giá trị sản xuất của các ngành công
nghiệp của khu vực kinh tế tư nhân cịn chiếm tỷ trọng thấp.
2.2.1.3. Phát triển nơng nghiệp.
Trong nông nghiệp khu vực kinh tế tư nhân chiếm ưu thế tuyệt đối, phát triển
khá tốt ở các hộ cá thể, hộ kinh tế trang trại và doanh nghiệp tư nhân đóng góp của
kinh tế tư nhân trong sản xuất nơng nghiệp tồn thành phố năm1995 là 96,2%, năm
2002 là 96,4%.
2.2.1.4.Phát triển các ngành dịch vụ.
Khu vực kinh tế tư nhân tham gia các ngành như thương mại khách sạn nhà
hàng đã phát triển tốt. Đóng góp quan trọng vào sản phẩm quốc nội dịch vụ thủ đô,
các ngành dịch vụ chất lượng cao như tài chính, bảo hiểm… vẫn do nhà nước và
nước ngoài đảm nhận. Các doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh cá thể chiếm tỷ
trọng lớn về số lượng và doanh thu trong giai đoạn 1995 – 2000 tốc độ tăng trung


bình của khu vực của kinh tế tư nhân là 12,8%/ năm trong khi đó khu vực kinh tế
nhà nước là 4%/năm. Năm 2001 tăng 20,5%, Nhà nước là 12,6%. Năm 2002 tăng
10,9%, Nhà nước tăng 10,5%. Trong đó các hộ cá thể và doanh nghiệp tư nhân
chiếm 64,3% năm 1995 và 69,0% vào năm 2002. Phương thức kinh doanh đã có sự
thay đổi tích cực, một số cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần bước đầu
phát triển hoạt động kinh doanh với quy mô lớn. Trên cơ sở xây dựng các siêu thị
và cửa hàng tự chọn như siêu thị 218 Thái Hà với diện tích là 300 mét vuông, siêu
thị sao Hà Nội là 200 mét vuông.
2.2.1.5. Hoạt động xuất khẩu.
Kim ngạch xuất khẩu của khu vực kinh tế tư nhân tăng từ 101,4 triệu USD
năm 2000 lên tới 7,23% tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn. Năm 2001 là 112,3
triệu USD chiếm 7,48%, năm 2002 là 122,1 triệu USD chiếm 7,38% chủ yếu là
hàng thủ công mỹ nghệ, tốc độ tăng trưởng hàng năm cao hơn khu vực kinh tế Nhà

nước. Nhưng trong 2 năm 2001 và 2002 tốc độc tăng kim ngạch xuất khẩu của các
doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân là 9,71%/ năm thì khu vực của Nhà
nước là 8,72%, hoạt động nhập khẩu của khu vực kinh tế tư nhân có xu hướng
giảm năm 2000 là 303,8 triệu USD xuống còn383,8 triệu USD năm 2002, tỷ trọng
chiếm 10,13% năm 2000 xuống còn 8,47% năm 2002 trong kim ngạch xuất khẩu
của Hà nội, hoạt động xuất khẩu tăng qua các năm và ngày càng đóng vai trị quan
trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu của thành phố, trong khi đó nhập khẩu của
khu vực kinh tế tư nhân thành phố giảm về tuyệt đối và tương đối.
2.2.1.6. Giải quyết việc làm.
Cùng với sự tăng trưởng về số lượng thì các doanh nghiệp thuộc khu vực
kinh tế tư nhân hà nội đã có sự đóng góp lớn trong việc giải quyết việc làm của
Thủ đơ, nếu chỉ tính riêng số lao động làm việc trong các doanh nghiệp trên địa
bàn Hà nội thì doanh nghiệp khư vực tư nhân đóng góp 21% tổng số lao động, nếu


tính tồn bộ khu vực kinh tế tư nhân thì chiếm 41% tổng số lao động trên địa bàn,
hàng năm thì khu vực kinh tế tư nhân có tốc độ tăng trưởng cao. Công ty trách
nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần trung bình tăng 13,5%/năm, doanh nghiệp tư
nhân tăng 14,7%/năm.
2.2.2. Khó khăn về vốn.
Vốn là vấn đề rất quan trọng đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp, hiện nay vốn đã và đang là bài toán nan giải đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ nói chung và khu vực kinh tế tư nhân nói riêng, doanh
nghiệp tư nhân chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, bình quân một doanh nghiệp
thuộc khu vực kinh tế tư nhân có mức vốn thực tế là 1,4 tỷ đồng. Trong đó chiếm
68% các doanh nghiệp có vốn dưới một tỷ đồng gồm 29% các doanh nghiệp số
vốn từ 1- 5 tỷ đồng, trong cơ cấu vốn khoảng 45% giá trị tài sản cố định do đó bình
qn mỗi một doanh nghiệp có khoảng trên dưới 500 triệu vốn lưu động, đó là một
con số nhỏ bé để hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân
rất khó tiếp cận với nguồn vốn tín dụng thương mại và các nguồn tín dụng ưu đãi

của nhà. Tỷ trọng tín dụng thương mại dành cho khu vực kinh tế tư nhân thường
chỉ chiếm 10 - 20% tổng giá trị dư nợ của các ngân hàng thương mại quốc doanh
trên địa bàn Hà nội, vốn của các doanh nghiệp này vẫn chủ yếu hoạt động bằng
vốn tự có của chủ doanh nghiệp, hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp, vốn vay
người quen , vốn chiếm dụng đối tác trong cơ cấu vốn vay của doanh nghiệp khu
vực kinh tế tư nhân thì có tới hơn 72% là vay từ bạn bè bà con, chỉ có gần 28% là
vay từ các ngân hàng thương mại, có 61,49% chủ doanh nghiệp trả lời khơng nhận
được từ các ngân hàng thương mại do khơng có tài sản thế chấp, thủ tục phức tạp,
lãi suất cao. Tính đến tháng 6/2003 dư nợ cho vay của các doanh nghiệp thuộc khu
vực kinh tế tư nhân mới chỉ chiếm 11% tổng dư nợ cho vay các thành phần kinh tế
của các ngân hàng thương mại.Vấn đề tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng thì khó cịn


vốn ngồi ngân hàng thì chi phí cao, khơng chủ động và rủi ro cao và thương phải
chấp nhận những điều kiện ràng buộc như mua bán chịu. Doanh nghiệp thường
phải chịu mức giá “ngầm” cao hơn giá thực tế do đó vốn đối với các doanh nghiệp
tại khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn hà nội là rất khó khăn.
2.2.3. Phương hướng mực tiêu phát triển kinh tế tư nhân hà nội đến năm
2010.
Từ nay đến năm 2010 kinh tế tư nhân phát huy mọi nguồn lực để phát triển
mạnh mẽ đóng góp ngày càng nhiều vào hiệu quả kinh tế xã hội của thủ đô, tăng
cường hợp tác giữa kinh tế tư nhân và giữa kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân để
hổ trợ, giúp đỡ nhau tạo điều kiện để phát triển để đạt được phương hướng tổng
quat trên thì kinh tế tư nhân cần đi theo các hướng cơ bản sau.
+ Phát triển kinh tế tư nhân một cách bền vững trên cả 3 mặt: kinh tế, xã hội
và môi trường trong q trình cơng nghiệp hố hiện đại hố và hội nhập kinh tế
quốc tế để phát triển bền vững về kinh tế khu vực kinh tế tư nhân phải bám sát vào
quy hoạch của thành phố, có chiến lựơc phát triển dài hơi, nắm bắt và ứng dụng
kịp thời khoa học và công nghệ. Để phát triển bền vững về mặt xã hội thì khu vực
kinh tế tư nhân phải tuân thủ đúng phát luật, giải quyết hài hoà lợi ích nhà nứơc

lợi ích với người lao động, với bạn hàng để phát triển bền vững về mặt xã hội thì
khu vực kinh tế tư nhân nên ứng dụng cơng nghệ tiên tiến và có biện pháp sử lý
chất thải, phí cần thiết.
+ Phát triển đội ngũ doanh nghiệp có kiến thức kinh doanh căn bản, năng
động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, có ý thức tuân thủ pháp luật và ý thức cộng
đồng cao.
+ Từ nay đến năm 2010 chú trọng phát triển loại hình cơng ty cổ phần để các
doanh nghiệp có thể mở rộng quy mơ sản xuất kinh doanh và huy động một số


lượng vốn lớn từ xã hội tham gia vào sản xuất kinh doanh hơn nữa loại hình cơng
ty này có thể phân tán rủi ro trong kinh doanh, tuy nhiên từ nay đến năm 2010 thì
lạoi hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn vẫn là loại hình chủ lực được khu vực kinh
tế tư nhân ưu thích khi thanh lập, tuy nhiên loại hình này cần phải chuyển đổi
thành các cổng ty trách nhiêm hữu hạn theo nghĩa thực thụ, tức là có nhiều thành
viên góp vốn và số lượng lớn chứ không phải như các công ty trách nhiệm hữu
hạn theo kiểu gia đình hiện nay để phù hợp với xu thế phát triển.
+Về cơ cấu ngành của kinh tế tư nhân trên địa bàn hà nội đến 2010 thì khu
vực thương mại dịch vụ vẫn chiếm ưu thế trong đó vẫn là các hoạt động thương
mại truyền thống cuối giai đoạn nay thì hoạt động dịch vụ cao cấp sẽ có vị trí ngày
càng cao, đối với khu vực công nghiệp các doanh nghiệp kinh doanh trong các
ngành công nghiệp chủ lực của thành phố sẽ chiếm tỷ trong ngày càng cao với
công nghệ tiên tiến.
+ Về cơ cấu theo không gian: đối với các ngành công nghiệp có khối lượng
vận chuyển lớn vể nguyên vật liệu và sản phản thì được ra ngoại thành hay các
vùng lân cận. Còn trong nội thành chỉ đặt các văn phòng giao dịch, tập trung các
ngành cơng nghiệp sạch có lượng chất sám cao, ít chất thải.
* Mục tiêu phát triển kinh tế tư nhân đến 2010.
-Đến năm 2010 số lượng doanh nghiệp đạt khoảng 77500 doanh nghiệp trong
đó 20500 cơng ty cổ phần, 52500 công ty trách nhiệm hữu hạn, 4500 doanh nghiệp

tư nhân.
-Về vốn đang ký đạt khoảng 136000 tỷ đồng, trong đó cơng ty cổ phần chiếm
56%, cơng ty trách nhiệm hữu hạn chiếm khoảng 43%.
- Về số lượng hộ kinh doanh cá thể đến 2010 sẽ có khoảng 87500 hộ.


- Về lao động đến 2010 sẽ có khoảng 775000 người lam việc trong các doanh
nghiệp vào khoảng 200000 người làm việc trong các hộ kinh doanh các thể do đó
sẽ có khoảng 975000 người làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân.
- Về đóng góp: khu vực kinh tế tư nhân đóng góp sẽ tạo ra khoảng 30 -35%
tổng.
2.2.4. Vài nét về tình hình khu vực Ba Đình.
Ba Đình là một quận trong 12 quận huyện của Hà Nội với diện tích tự nhiên
là 9,3 km2, với mật độ dân số khoảng 25064,7 người/km2. Ba Đình là một trong
bốn quận nội thành cũ gồm có Ba Đình, Hồn Kiếm, Hai Bà Trưng, Đống Đa,
chiếm khoảng 78% số doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Và Ba Đình là một
trong số bốn quận tập trung nhiều số lượng doanh nghiệp nhất và cũng là một trong
bốn quận có số tiền thuế đống cao nhất trong 12 quận huyện của thành phố Hà Nội,
như tính năm 2002 quận Hồn Kiếm 2599 doanh nghiệp, quận Hai Bà Trưng là
3744 doanh nghiệp, quận Đống Đa là 4017 doanh nghiệp và quận Ba Đình là là
2210 doanh nghiệp, số lượng tiền thuế đóng năm 2002 quận Hoàn Kiếm là 171,60
tỷ đồng, quận Hai Bà Trưng là 133,13 tỷ đồng, quận Đống Đa là 100,08 tỷ đồng,và
quận Ba Đình là 90,07 tỷ đồng, các hộ kinh doanh các thể đóng trên địa bàn Ba
Đình cũng chiếm một tỷ trọng lớn trong việc đóng góp thuế cho Thủ Đơ, chỉ thua
Hồn Kiếm là 12,168 tỷ đồng, quận Hai Bà Trưng là 13,459 tỷ đồng, Đống Đa là
9,447 tỷ đồng hơn quận Thanh Xuân 3,852 tỷ đồng , Tây Hồ là 3,166tỷ đồng, Cầu
Giấy là 3,957 tỷ đồng, trong đó Ba Đình là 5,620 tỷ đồng, qua các số liệu trên thấy
được rằng Ba Đình là một quận có tình hình kinh tế phát triển khá sôi động của
thành phố trong giải quyết việc làm, phát triển kinh tế và đóng góp vào ngân sách
của Nhà nứơc.

2.3. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHNT BA ĐÌNH.

2.3.1. Các hoạt động tín dụng.


+ Công tác huy động vốn: hàng tháng tốc độ huy động tăng trung bình của
nguồn vốn huy động là sấp xĩ 6,83%,có được thành tích này là do thương hiệu
VIETCOMBANK là đã nỗi tiếng trong và ngoài nước đặc biệt là ở Thủ đô Hà nội
nơi mà trung tâm tài chính của cả nước, hơn nữa cho chi nhán Ba Đình đã có
những hoạt động làm tăng hình ảnh của chi nhánh tới người dân trong địa bàn, có
chiến lược sản phẩm hợp lý, tạo được niềm tin cho khách hàng, dù chi nhánh mới
đi vào hoạt động được 2 năm, chi nhánh đi vào hoạt động từ tháng 9 năm 2004. với
lượng vốn huy động từ dân cư tính đến 31/12/2004 đạt 100 tỷ đồng, tính đến
31/12/2005 số lượng vốn huy động đạt 357 tỷ đồng băng 357% so với cùng kỳ
năm 2004, như vậy như vậy bình quân hàng tháng số lượng vốn huy động tăng
19% từ đối tượng dân cư. Huy động từ các tổ chức kinh tế nếu tính theo huy động
bằng ngoại tệ và nội tệ, thì số vốn huy động bằng nội tệ tính đến ngày 31/12/2004
là 47,5 tỷ đồng, tính đến ngày 31/12/2005 là 183 tỷ đồng bằng 385% so với cùng
kỳ năm 2004, như vậy hàng tháng trung bình huy động bằng nội tệ tăng là 7,1%.
Trung bình mỗi tháng huy động băng ngoại tệ năm 2005 tăng so với năm 2004 là
sấp xĩ 5,86% như vậy về huy động vốn của chi nhánh luôn đạt tốc độ tăng hàng
tháng khá cao, và là tiến hiệu tốt cho công tác huy động vốn của chi nhánh. Qua
nguôn vốn huy động cả về bằng tiền việt nam và ngoại tệ thì các tổ chức kinh tế
các thông số tăng cao hơn dân cư: tính từ ngày 31/12/2005 so với 31/12/2004, bằng
việt nam đồng thì tổ chức kinh tế tăng 489%, trong khi đó của dân cư là 365%,
bằng đồng ngoại tệ thì tổ chức kinh tế tăng 365% trong khi đó của dân cư là 394%.
Qua đây thấy rằng các tổ chức kinh tế thứ nhất là đã ngày càng có lịng tin đối với
chi nhánh Ba Đình, hơn nữa các tổ chức kinh tế thường gửi tiền nhàn rổi của họ,
do đó khoản này thường có tính chất ngắn hạn, nhưng qua đây chi nhánh có thể
hiểu thêm về khác hàng và đây cũng là đối tượng đang sử dụng các sản phẩm dịch

vụ của ngân hàng. cho dù là đối tượng này tăng về lượng tiền gửi hay tăng về số
lượng.


+ Hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay của chi nhánh Ba Đình thì cho vay ngắn hạn chiếm một tỷ
trọng lớn, trong tổng số doanh số cho vay là 266.700 triệu đồng năm 2005, trong
đó cho vay ngắn hạn là 247.657 triệu đồng, cho vay trung và dài hạn 19043 triệu
đồng. Như vậy cho vây ngắn hạn gấp 13 lần cho vay dài hạn, do mới chỉ cho vay
trung và dài hạn năm 2005 do đo chưa thể thu được nợ.
Bảng cho vay năm 2005
đơn vị : triệu đồng
D.số cho vay
Chỉ tiêu

D.số thu nợ

%so với
2005

Cùng kỳ

% so với
2005

2004
1.T.dụng ngắn hạn

247.657


a. Đồng VN

178.053

Trong đó nợ quá hạn
b.ngoại tệ quy đổi
Trong đó nợ qua hạn


69.604

1.455%



b.Ngoại tệ quy đổi
Trong đó nợ quá hạn
Tổng số

92.655
62.865


2005

Cùng kỳ
2004

115.44


495.468%

1.104%

55.485

353.408%


0

59.991

786%



0


19.043

0

0

866

Trong đó nợ quá hạn


% so với

2004



2.T.dụng trung dài hạn
a.Đồng VN

Cùng kỳ

155.520
788%

Dư nợ

866

0



18.177

0






266.700

155.520



18.177

0


134.48

: Số liệu chưa phát sinh

Nguồn : báo cáo kết quả sản xuất năm 2005 của chi nhánh
Còn trong cả cho vay gắn hạn hay trung và dài hạn thì khơng có nợ q hạn,
lý do chi nhánh đã chủ động rà soát và thẩm định chặt chẽ hơn, nhằm lựa chọn
khách hàng tốt, các khoản cấp tín dụng đảm bảo an tồn. cho vay các doanh nghiệp


cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoại chiếm
90,9 % trên tổng dư nợ. Tỷ lệ cho vay nợ có tài sản đảm bảo đạt 96% trêm tổng dư
nợ , khơng tính tới tài sản hình thành từ vốn vay. Điều này đảm bảo khả năng
thanh toán của chi nhánh và giảm rủi ro về tín dụng, chi nhánh đã và đang cố gắng
phát huy. N ăm 2005 chi nhánh cũng đã chú trọng cho vay đến thể nhân với các
hình thức cầm cố về thế chấp tài sản là các chứng từ có giá trị do ngân hàng ngoại
thương việt nam hay các tổ chức tín dụng phát hành, xe ơtơ, quyền sở dụng đất và
tài sản gắn với đất….doanh số cho vay đạt tới 31252 triệu đồng, thu nợ đạt 19.026
triệu đồng. Dư nợ là 12.226 triệu đồng , các khoản cho vay được thẩm định tốt,

đảm bảo khả năng thu hồi, tài sản đảm bảo được thực hiện đầy đủ quy định theo
pháp luật và quy chế cho vay của VIETCOMBANK Việt Nam. Trong tương lai thì
hoạt động cho vay đối với thể nhân sẽ được chú trọng nhiều hơn.
+ Hoạt động kinh doanh dịch vụ.
Hoạt động kinh doanh dich vụ của chi nhán cũng đạt được những thành công
đáng kể cụ thể:
- chi trả kiều hối:đến ngày 31/12/2004 doanh số chi trả kiều hối dạt 49.565
USD tính đến ngày 31/12/2005 doanh số là 1963870 USD.
- Dịch vụ phát hành thẻ và thanh toán thẻ, đến ngày 31/12/2004 chi nhánh đã
phát hành được 27 thẻ tín dụng và doanh số thanh tốn thẻ tín dụng do chi nhánh
phát hành đạt là 224,7 triệu đồng. Trong năm 2005 số thẻ do chi nhánh phát hành
133 thẻ, năm 2005 tăng 492% so với năm 2004, tổng số thể do chon chi nhánh phát
hành 160 thẻ, trung bình trong mỗi tháng tăng 16%. Về ATM đến ngày 31/12/2004
chi nhánh đã phát hành được 817. trong năm 2005 chi nhánh đã phát hành được
2882 thẻ, tăng 352% so với năm 2004. bình quân mỗi tháng tăng sấp xĩ 4,4%. đến
thới điểm 31/12/2005 nâng số thẻ nâng số thẻ ATM do chi nhánh phát hành thêm.


- số lượng các đơn vị mở tài khoản giao dịch tại chi nhánh năm 2005 đạt 138
tài khoản, tăng 281% so với năm 2004.
- Việc mua bán ngoại tệ: doanh số mua bàn ngoại tệ tính đến 31/12/2004, đạt
1867.904 USD, trong đó bán là 1581.144 USD doanh số bán ra là 286760 USD.
Trong năm 2005 đạt 19,36 triệu USD trong đó doanh số mua là 11,33 triệu USD,
doanh số bán ra là 8,03 triệu USD bình quân doanh thu số mua bán mới tháng
trong năm 2005 là tăng 61,37% loại ngoại tệ mua bán chỉ là USD. Sở dỉ có được
thành tích này là do chi nhánh đã sử dụng các dịch vụ ngân hàng hiện đại, khách
hàng của chi nhánh được hưởng tiện ích một cách nhanh chóng, chính xác, đặc biệt
là thái độ phục vụ tận tình của cán bộ công nhân viên của chi nhánh.
+Hoạt động xuất nhập khẩu: đến ngày 31/12/2004 cơng tác thanh tốn xuất
nhập khẩu chưa có nghiệp vụ phát sinh, do Chi nhánh mới đi vào hoạt động từ

tháng9/2004, số dư mở L/C 74836 USD và số tiền chuyển đi là 198.377 USD.
Đến cuối năm 2005 thì doanh số thanh tốn xuất nhập khẩu đã đạt 8,66 triệu USD,
bằng 87% kế hoạch được giao năm 2005. số lương kách hàng cơ quan xuất nhập
khẩu tại chi nhánh là 18 khách hàng tính đến thời điểm 31/12/2005. Cơng tác thanh
tốn xuất nhập khẩu gặp khó khăn khi thiếu nhân lực hơn nữa cịn có sự cạnh tranh
khốc liệt của các ngân hàng trên địa bàn những ngân hàng đã được thành lập từ lâu.
- Hoạt động bảo lãnh đến 31/12/2005 doanh số phát hành bảo lãnh là 8,6 tỷ
đồng , bằng 102% kế hoach được giao. Năm 2005 số dư bảo lãnh đạt 3,9 tỷ đông
đạt 72% kế hoạch được giao năm 2002. Chi nhánh chưa phải thực hiện nghĩa vụ
thanh toán đối với bất cứ khoản bảo lãnh nào, có được thành tích như vậy do chi
nhánh đã duy trì tốt chất lượng trong thanh toán quốc tế và thái độ phục vụ tận
tình của cán bộ đối với khách hàng, hơn nữa ngân hàng ngoại thương đã có uy tín
lớn trong hoạt động quốc tế, đây là việc tận dụng

tốt thương hiệu của


VIETCOMBANK Viêt Nam của chi nhánh và chi nhánh cần tận dụng điều này để
có được doanh số phát hành bảo lãnh lớn mà chất lượng tốt.
2.3.2. Hoạt động tín dụng đới với khu vực kinh tế tư nhân.
Đi vào hoạt động từ tháng 9 năm2004 dù là một chi nhánh cấp II non trẻ
trong địa bàn là trung tâm tài chính tiền tệ như Hà Nội, trong sự cạnh chanh giữa
các ngân hàng trên địa bàn ngoài chủ trương của chi nhánh và cho vay với chủ
chương phát triển kinh tế tư nhân. chi nhánh đã tập trung vào phát triển mảng
khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các loại hình doanh nghiệp có
quy mơ vừa và nhỏ đang hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thương
mại dịch vụ, hoạt động trên địa bàn Thủ đơ tính đến 31/12/ 2005 doanh số cho vay
ngắn hạn 247.657 triệu đồng, trong đó cho vay bằng việt nam đồng là 178.053
triệu đồng, bằng 788% so với cùng kỳ năm 2004, ngoại tệ quy đổi là 69.604 triệu
đồng bằng 1.455% so với cùng kỳ năm 2004, trong cho vay ngắng hạn đối với khu

vực kinh tế tư nhân thì cho vay bằng đồng việt nam cao hơn so với cho vay bằng
ngoại tệ, tỷ lệ cho vay ngắn hạn bằng việt nam đồng gấp gần 2,6 lần cho vay ngắn
hạn bằng ngoại tệ được thể hiện dưới đây.
Bảng cho vay ngắn hạn
đơn vị: triệu đồng
Cho vay ngắn hạn bằng VND

178053

Cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ ( đã 69604
quy đổi)

Số lượng cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ cũng chiếm một số lượng lớn trong
tổn dư nợ cho vay ngắn hạn, lý do là do VIETCOMBANK là thương hiệu mạnh
về các hoạt động quốc tế về lĩnh vực ngân hàng, do đó khi khách hàng thuộc các


thành phần kinh tế nói chung và thành phần kinh tư nhân nói riêng thường nghĩ tới
thương hiệu VIETCOMBANK, Chi nhánh đã có những biện pháp tốt để phát huy
lợi thế này, bằng cách đã tìm những nguồn ngoại tệ với chi phí thấp để đáp ứng
nhu cầu cho vay và đã luôn luôn đáp ứng được nhu cầu vay của khách hàng. Dư nợ
trong năm 2005 dư nợ cho vay là 115444 triệu đồng trong khi đó trong năm 2004
là 23,3 tỷ đồng bằng 495,468% . Dư nợ cho vay ngắn hạn hàng tháng bằng việt
nam đồng tăng 69,875%,bằng đồng USD tăng sấp xĩ 39,93%. Qua tỷ lệ tăng hàng
tháng của cho vay ngắn hàng cả bằng ngoại tệ và đồng nội tệ thì tốc độ tăng khá
cao, tốc độ tăng của đồng nội tệ gần gấp 2 lần cho vay của đồng nội tệ, tuy nhiên
xét cả cho vay bằng đồng nội tệ và ngoại tệ thì dù tốc độ cao nhưng vẫn phải thấy
rằng do mới thành lập nên số lượng cho vay hàng tháng có số tuyệt đối khơng lớn,
điều này có thể giảm trong tương lai về tốc độ tăng tuyệt đối, nhưng số tốc độ tăng
như vậy đã là rất ấn tượng đối với Chi nhánh non trẻ như Chi nhánh cấp II Ba

Đình.
Đối với cho vay trung và dài hạn chỉ trong năm 2005 mới phát sinh với doanh
số là 19.043 triệu đồng. Trong đó cho vay bằng việt nam đồng 866 triệu đồng, cho
vay bằng ngoại tệ quy đổi là 18.177 triệu đồng, đối với cho vay trung và dài hạn
cho vay bằng USD xấp xĩ 21 lần cho vay bằng VND được thể hiện dưới.
Bảng cho vay trung và dài hạn
đơn vị: triệu đồng
Cho vay bằng VND
Cho vay bằng ngoại tệ đã quy đổi

866
18177

Đã cho thấy rằng khách hàng thuộc khu vực tư nhân đã có sự tin tưởng lớn
vào Chi nhánh trong hoạt động quốc tế, vì các doanh nghiệp thường vay để thanh
tốn các khoản nợ nước ngồi của họ, điều này cũng tạo điều kiện cho Chi nhánh


có điều kiện phát triển kinh doanh ngoại tệ, qua đây cũng thấy rằng dư nợ cho vay
trung và dài hạn bằng VND là thấp, và cũng khẳng định rằng các doanh nghiệp
thuộc khu vực kinh tế tư nhân đang hoạt động trong nước chưa tiếp xúc được nhiều
với nguồn vốn trung và dài hạn của Chi nhánh, giải thích cho việc này là do thương
hiệu VIETCOMBANK về thanh toán quốc tế đã nỗi tiếng từ lâu trong toàn quốc
và trên thế giới, do đó các doanh nghiệp khi có các giao dịch với nước ngoài họ
thường đến với thương hiệu VIETCOMBANK, việc cho vay bằng đồng việt nam
thấp là do mới thành lập, Chi nhánh chưa huy động được nhiều nguồn vốn cung
cấp cho các khoản vay trung và dài hạn nhiều, mặt khác các doanh nghiệp cũng
chưa biết đến chi nhanh nhiều, do vậy Chi nhánh cần phải tìm những nguồn vốn
trung và dài hạn ổn định và có giá rẻ để mở rộng thêm tới khách hàng của mình,
tăng cường quản bá hình ảnh của Chi nhánh tới các doanh nghiệp thuộc khu vực

nay bằng các nghiệp cụ marketing. Tuy nhiên dư nợ đối với cho vay trung và dài
hạn tăng cao hàng tháng, và điều này cho thấy rằng những chính sách đúng đắn của
Chi nhánh và đã có nhiều khách hàng đến với ngân hàng hơn.
Nói chung các khoản tín dụng cho vay đối với các doanh nghiệp đó là những
khoản tín dụng có chất lượng tốt vì tỷ lệ dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo chiếm
tới 96% trên tổng số dư nợ, khơng tính tới tài sản hình thành từ vốn vay. Khu vực
ngoài quốc doanh chiếm tới 90,9 % tổng dư nợ, trong đó chỉ có 1 doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài. Trong năm 2005 chi nhánh cung đã chú trọng đến cho vay
tín dụng đối với thể nhân.với các hình thức cầm cố là chứng từ có giá do
VIETCOMBANK và các tổ chức tín dụng khác phát hành. Và chủ trương trong
những năm tiếp theo sẽ hướng tới mảng thị trường để mở rộng tín dụng. Như vậy
hoạt động tín dụng của chi nhánh chủ yếu là cho khu vực kinh tế tư nhân, theo
đúng chủ trương khi thành lập chi nhánh, với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của
khu vực kinh tế tư nhân về sự đóng góp ngày càng lớn vào tình hình kinh tế xã hội


Thủ đơ nói chung và của quận Ba Đình nói riêng, hơn nữa khu vực kinh tê tư nhân
đang được nhà nước khuyến khích phát triển do đó nó đang có được nhiều sự ưu
đãi của nhà nứơc. Mặt khác đây là thị trường đầy tiềm năng cho các ngân hàng trên
địa bàn, do vậy các ngân hàng trên địa bàn cũng chưa có nhiều kinh nghiệm cho
vay trong thị trường này. Hơn nưa nhờ thương hiệu và uy tín của
VIETCOMBANK và được đặt trong địa bàn có số doanh nghiệp và số hộ kinh
doanh cá thể nhiều thứ 4 trong các quận huyện của thành phố, là một trong 4 quận
có những hoạt động kinh tế sơi động về thương mại và dịch vụ.đó là những điều
kiện rất thuận lợi cho chi nhánh mở rộng tín dụng đối với khu vực kinh tế tư nhân.
Dư nợ cho vay trong trung và dài hạn còn chiếm một tỷ trong nhỏ trong tổng
số cho vay và bằng 1/13 lần cho vay ngắn hạn được thể hiện dưới đây, trong thời
gian tới chi nhánh cần tăng như nợ trung và dài hạn nhưng phải đảm bảo chất
lượng các khoản cho vay.
Bảng số liệu cho vay đến 31/12/2005

đơn vị: triệu đồng
Cho vay

266700

Cho vay ngắn hạn

247657

Cho vay trung và dài hạn

19043

Tóm lại dù đã đạt được những tốc độ tăng trưởng cao về số tương đối, nhưng
điều quan trọng là những con số tuyệt đối của chi nhánh thì vẫn cịn q nhỏ chẳng
hạn như cho vay trung và dài hạn chỉ có 19,034 tỷ bằng đồng việt nam trong năm
2005, cho vay ngắn hạn là 247,657 tỷ đồng, đây là những con số rất nhỏ so với một


×