Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.71 KB, 45 trang )

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN –
LONG HỒ
3.1. Giới thiệu về huyện Long Hồ và tình hình sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn
huyện
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Long Hồ
Huyện Long Hồ là một trong 7 huyện - thị của Tỉnh Vĩnh Long, có diện tích đất
tự nhiên là 19298,76 ha. Trong đó:
 Diện tích đất nơng nghiệp: 14448,82 ha
 Diện tích đất chun dùng là: 1194,92 ha
 Diện tích đất ở là 818,77 ha
 Diện tích đất chưa sử dụng là 2827,46 ha

Với địa hình tương đối bằng phẳng, hệ thống kinh rạch chằng chịt tạo nên hệ
thống tưới tiêu và thơng liên hồn. Đồng thời, sông rạch với lượng nước ngọt quanh
năm ưu đãi cho ruộng lúa, hoa màu cây trái các loại.
Ngoài ra, Long Hồ có khí hậu ấm áp và lượng mưa dồi dào. Tồn huyện có
33.593 hộ với 154 ngàn người và hơn 82 ngàn lao động trong đó lao động nông nghiệp
chiếm 50 ngàn người, chiếm 32,46%. Số hộ có cơ sở sản xuất kinh doanh là 6.279 hộ,
trong đó hộ cơ sở thương nghiệp, dịch vụ 5.161 hộ và hộ cơ sở sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp là 833 hộ. Lực lượng lao động trong nơng thơn dồi dào với tinh
thần cần cù, chịu khó từ đó đã góp phần nâng cao sản lượng nơng nghiệp, phát triển
kinh tế của huyện.


3.1.2. Tình hình kinh tế trên địa bàn huyện Long Hồ
3.1.2.1. Ngành trồng trọt
Bảng 1: Tình hình sản xuất lúa huyện Long Hồ
Chỉ tiêu
Diện tích gieo trồng cả năm
Năng suất bình qn
Tổng sản lượng


1. Lúa vụ Đơng Xn
Diện tích gieo trồng
Năng suất bình qn
Tổng sản lượng
2. Lúa Hè Thu
Diện tích gieo trồng
Năng suất bình qn
Tổng sản lượng
3. Lúa Thu Đơng
Diện tích gieo trồng
Năng suất bình qn
Tổng sản lượng

Đơn vị

2005

2006

2006/2005
%

Ha
20064,70
Tạ/ha
45,95
Tấn 92.203,00

19.240,60


-4,11

44,05
84.747,00

-4,13
-8,09

Ha
7226,84
Tạ/ha
61,49
Tấn 44.419,00

7.119,70
59,48
42.347,00

-1,48
-3,27
-4,66

6.988,33
44,04
30,78

6.853,33
42,85
29,37


-1,93
-2,70
-4,58

Ha
5.852,50
Tạ/ha
29,06
Tấn 17.007,00

5.267,60
24,60
12.958,30

-9,99
-15,35
-23,81

Ha
Tạ/ha
Tấn

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp tình hình kinh tế-xã hội huyện Long Hồ 2006)

Cây lúa: Nhìn chung năm 2006, tổng diện tích lúa gieo trồng cả năm của huyện
19240,6 ha, giảm 4,11% so với diện tích gieo trồng năm 2005. Từ đó dẫn đến tổng sản
lượng lúa cả năm giảm 8,09%, tương đương 7.456 tấn. Nguyên nhân là do diện tích gieo
trồng các vụ lúa đơng xn, vụ hè thu, cả vụ thu đông đều giảm so với năm 2005. Trong
đó:
Vụ Đơng xn: diện tích gieo trồng giảm 1,48%, tức 107,14 ha làm cho sản lượng

lúa giảm 4,66%. Nguyên nhân là do bà con chuyển mục đích sử dụng đất lên thổ cư,
lên líp trồng màu, trồng cây lâu năm, đào ao nuôi cá…Mặt khác do lúc sạ bị ảnh hưởng
mưa muộn làm chết giống, bà con phải sạ lại nhiều lần, sâu bệnh, dịch hại phát triển
mạnh, lúc lúa trổ bị mưa gió gây bệnh lép hạt…
Vụ Hè thu: Bên cạnh, sản lượng vụ hè thu cũng giảm đáng kể dẫn đến tổng sản
lượng lúa của toàn huyện năm 2006 giảm. Toàn huyện gieo trồng và thu hoạch được
6.853,33 ha đạt 102% so kế hoạch, so vụ hè thu năm trước giảm gần 2% hay giảm 135


ha. Năng suất bình quân chung của vụ ước đạt 42,85 tạ/ha giảm 1,19 tạ/ha so với vụ hè
thu năm 2005. Nguyên nhân do bà con thực hiện chương trình trồng màu trên đất ruộng,
nuôi thuỷ sản, bán đất làm gạch, trồng cỏ, chuyển mục đích sử dụng…
Vụ Thu đơng: Toàn huyện sản xuất được 5267,6 ha giảm 9,99% so với vụ thu đông
năm 2005 hay bằng 584,9 ha. Nguyên nhân giảm là do bà con hiểu được tác hại về sâu
bệnh từ vụ thu đông để lại cho vụ chính (vụ đơng xn) nên khơng sản xuất vụ 3 mà xới
nền chuẩn bị cho vụ đông xuân. Do lợi nhuận từ vụ thu đông không cao nên bà con
chuyển sang trồng màu hoặc bán đất gạch để cải tạo đất.
Cây hàng năm: Ước diện tích thu hoạch rau các loại tháng 12/2006 đạt 87,5 ha
tăng 6,71% so cùng kỳ. Sản lượng thu hoạch rau màu các loại cả năm ước đạt 21.531
tấn tăng 11,15% so năm 2005.
Cây lâu năm: Ước tính sản lượng thu hoạch trái cây các loại tháng 12/2006 đạt
5984 tấn tăng 1,98% so cùng kỳ, luỹ kế 12 tháng năm 2006 đạt 80399 tấn tăng 17,64%
so cùng kỳ. Phát huy thế mạnh đạt được đồng thời do tác động giá cả tăng và ổn định từ
đầu năm ngành nơng nghiệp cùng bà con nhà vườn có bước chuẩn bị chu đáo trong việc
gia cố tu bổ bờ bao, cống bọng cho mùa lũ tới. Việc cải tạo vườn tạp, vườn già cỏi kém
hiệu quả ngày càng được quan tâm phát triển mạnh cũng như khâu đầu tư chăm sóc, áp
dụng thành cơng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
3.1.2.2 Ngành chăn nuôi
Bảng 2: Số lượng đàn chăn ni tồn huyện 2005, 2006
Chỉ tiêu

Đơn vị
Tổng đàn gia súc gia cầm Con
- Gia súc
Con
+Trâu
Con
+Bò
Con
+Heo
Con
+Dê
Con
- Gia cầm
Con
+Gà
Con
+Vịt, ngỗng
Con

2005
2006
2006/2005
-39,60
620.098 374.542
36.989
-12,10
42.080
-14,29
21
18

37,56
3.291
4.527
-16,87
37.573 31.234
1,26
1.195
1.210
-41,60
578.018 337.553
-45,13
370.544 203.311
-35,30
207.474 134.242

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp tình hình kinh tế-xã hội huyện Long Hồ 2006)

Tổng đàn gia súc gia cầm trên địa bàn huyện giảm 39,60% trong năm 2006 hay
giảm 245.556 con. Trong đó:


Đàn gia súc giảm 12,1% tương đương 5.091 con. Đàn bò tăng mạnh đến 37,56%
tức tăng 1.236 con, đàn dê của huyện tăng 1,26% bằng 15 con so cùng kỳ, đàn trâu
giảm 3 con, đàn heo giảm mạnh đến 6.339 con.
Đàn gia cầm của huyện giảm mạnh 41,6% tương đương 240.465 con. Đây có thể
xem là một biến động lớn đối với ngành chăn nuôi của huyện. Trong tổng đàn gia cầm,
đàn vịt giảm 35,30%, đàn gà lại giảm đến trên 45% từ đó đã ảnh hưởng rất lớn đến tỷ
trọng của tổng đàn gia súc gia cầm của huyện.
3.1.2.3 Ngành thuỷ sản
Ước sản lượng thu hoạch tháng 12/2006 đạt 780,5 tấn tăng 1,6% so cùng kỳ, luỹ kế cả

năm 2006 đạt 9.799,6 tấn tăng 27,9% so năm 2005. Nguyên nhân, do nhu cầu xuất khẩu cá tra,
cá ba sa tăng mạnh, thị trường xuất khẩu các nước trên thế giới được mở rộng, doanh nghiệp
sản xuất chế biến mở rộng sản xuất tăng mạnh 6 tháng đầu năm, sang q 3 tình hình ni cá
xuất khẩu trên địa bàn có phần giảm do ảnh hưởng tình hình trong khu vực thị trường tiêu thụ
không ổn định, giá bán giảm mạnh, các doanh nghiệp ép giá người nuôi…

3.1.2.4 Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ:
Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện năm 2006 ước đạt 439477 triệu đồng.
Trong đó khu cơng nghiệp Hồ Phú ước đạt 225.993 triệu đồng. Do khu công nghiệp Hoà Phú
từng bước đi vào sản xuất ổn định hơn, thu hút trên 9.000 cơng nhân trong và ngồi tỉnh. Bên
cạnh một số doanh nghiệp đang đầu tư và đi vào hoạt động ổn định hơn như công ty Đỗ Lộc,
Tỷ Xuân, Tân Hải, Á Châu…

Thương mại dịch vụ: tổng mức lưu chuyển hàng hoá và doanh thu dịch vụ xã hội
năm 2006 trên địa bàn huyện tăng trưởng khá cao so cùng kỳ. Ước tính tổng mức lưu
chuyển hàng hoá và doanh thu dịch vụ đạt 750.467 triệu đồng tăng 19,48% so cùng kỳ.
Nguyên nhân là do trên địa bàn huyện hiện nay, mạng lưới chợ nông thôn không
ngừng mở rộng, hình thành nhiều chợ ở các xã, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của
người dân. Kết hợp với hiệu quả đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện giao
thông thuận tiện hơn, trao đổi hàng hố thuận tiện hơn…
3.2. Khái qt Ngân hàng Nơng nghiệp & Phát triển Nông thôn huyện Long Hồ,
Tỉnh Vĩnh Long
3.2.1. Lịch sử hình thành Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn
Chi nhánh Long Hồ, Vĩnh Long


Theo Quyết định 400/CP của Thủ tướng Chính phủ Ngân hàng nông nghiệp Việt
Nam được thành lập với 100% vốn ngân sách cấp là ngân hàng quốc gia đa năng, nay là
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam có trụ sở chính đặt tại Hà
Nội, mỗi thành phố, mỗi tỉnh đều có chi nhánh trực thuộc khu vực, ban lãnh đạo và điều

hành trong các chi nhánh do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
bổ nhiệm chỉ đạo quản lý.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Vĩnh Long đặt tại trung
tâm thị xã Vĩnh Long với 15 chi nhánh được đặt ở các huyện. Tại khóm 5 Thị trấn Long
Hồ, chi nhánh NHNo&PTNT Long Hồ là một ngân hàng tư nhân hoạt động dưới hình
thức “đi vay để cho vay”, mọi hoạt động và sự phát triển của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh Long Hồ đều thông qua sự quản lý và điều hành của
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long.
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Long Hồ ra đời vào năm 1988
trong điều kiện đất nước hồn tồn được giải phóng, thống nhất và đang gặp nhiều khó
khăn. Qua q trình hoạt động, Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
huyện Long Hồ đã dần khẳng định vị trí và vai trị của mình trong xây dựng và phát
triển kinh tế cho huyện nhà, giúp cho đời sống vật chất của người dân được nâng cao và
không ngừng phát triển. Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Long Hồ
luôn lấy chữ tín làm phương châm hoạt động, làm mục tiêu phấn đấu, phong cách làm
việc của cán bộ ngân hàng luôn được đào tạo kịp thời để mang đến cho khách hàng
những gì tiện ích nhất, tốt đẹp nhất.
Ngày nay, với nhu cầu ngày càng cao về vốn để sản xuất, tái sản xuất của nền kinh
tế, số lượng khách hàng có nhu cầu vay vốn ngày càng tăng và để tạo điều kiện thuận
lợi cho khách hàng khi giao dịch cùng ngân hàng cũng như để tăng lợi nhuận cho ngân
hàng, Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Long Hồ với 4 chi nhánh cấp
3 đang hoạt động tại các xã Hồ Ninh, An Bình, Cầu Đơi, Phú Quới và có các phịng
giao dịch nhỏ đặt tại các xã Phước Hậu, Thanh Đức…
Nội dung hoạt động của ngân hàng: Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn huyện Long Hồ hoạt động với chức năng như ngân hàng thương mại


với nội dung: hoạt động chủ yếu và cho vay hộ nơng dân góp phần phát triển kinh tế địa
phương.
3.2.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các bộ phận:

3.2.2.1. Cơ cấu tổ chức:
Phó Giám đốc phụ trách chi nhánh cấp 3
Phó Giám đốc
P. Ngân quỹ
Chi nhánh Cầu Đơi
CN. An Bình
CN. Hồ Ninh
P. Ngân quỹ
Giám đốc
P. kinh doanh
P. Kế tốn
Giám định viên
CN. Phú Quới

Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn huyện Long Hồ
3.2.2.2. Chức năng của các bộ phận:




Ban giám đốc: Giám đốc ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Long
Hồ do Giám đốc ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Vĩnh Long bổ
nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh tại ngân hàng mọi hoạt động
dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc.



Phó Giám đốc phụ trách chi nhánh cấp 3: Trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt
động của 4 chi nhánh cấp 3




Phó Giám đốc: Trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt động của phịng
kinh doanh, phịng kế tốn, phịng ngân quỹ, phong hành chính và bảo vệ.



Giám định viên: Có nhiệm vụ kiểm sốt nội bộ trong q trình thực hiện
chế độ theo quy chế của pháp luật.



Phịng kinh doanh: Trong đó Trưởng phịng có nhiệm vụ xây dựng kế
hoạch tháng, quý, năm và phụ trách chi tiêu cho các Chi nhánh, cán bộ tín dụng, Giám
sát cơng việc của cán bộ tín dụng đồng thời báo cáo và đề xuất ý kiến của Phịng với
Ban giám đốc. Cán bộ tín dụng được phân công mỗi người phụ trách một địa bàn (xã)
và trực tiếp ở địa bàn thực hiện thẩm định, cho vay, đôn đốc và xử lý nợ khi đến hạn.



Phịng kế tốn: Hạch tốn và theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
hoạt động ngân hàng, đại diện phòng là trưởng phòng chịu trách nhiệm mọi hoạt động
của phịng kế tốn dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Phó giám đốc.



Các chi nhánh cấp 3: Hoạt động như một ngân hàng cùng hệ thống và trực
tiếp chịu sự chỉ đạo, giám sát của ngân hàng huyện.
3.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm

Trong ba năm qua (2004-2006), trước những thử thách và cơ hội, chi nhánh NHNo
& PTNT huyện Long Hồ với sự nỗ lực khơng ngừng của mình đã vượt qua khó khăn và
đã đạt được những kết quả khả quan. Điều đó được thể hiện trong bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của trong ba năm như sau:
Bảng 3: Biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua các năm
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005


2006
2005/2004
2006/2005
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
%
Số tiền
%
Doanh thu
27.817
31.667
36.434
3.850
13,84
4.767
15,05
Chi phí

19.703
23.088
25.011
3.385
17,18
1.923
8,33
8.114
8.579
11.323
465
5,73
2.744
31,99
(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 2004, 2005, 2006 - Phòng Kế tốn NHN0 & PTNT
huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long)

Hình 3: Biểu đồ biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận
qua các năm 2004-2006
3.2.3.1. Doanh thu
Bảng 4: Biến động doanh thu
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu

2004

2005

2006


2005/2004

2006/2005


Số tiền TT (%)
Tổng
27.817 100,00
thu
Thu từ
27.665 99,45
HĐTD
Thu Từ
39
0,14
DV
Thu từ
18
0,06
KDNH
Thu khác
95

Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%)
31.667 100,00 36.334 100,00 3.850 13,84 4.667 14,74
31.245

98,67 35.323

79


0,10
313

0,99

876

4.078

13,05

40 102,56

32

40,51

0,07

24

12,94

0,31

111

30
0,34


0,25

97,22

3.580

12

-6 -20,00

2,41

66,67

218 229,47

563 179,87

(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 2004, 2005, 2006 - Phòng Kế toán NHN0 & PTNT
huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long)

Ghi chú: + TT: Tỷ trọng

+ HĐKD: Hoạt động kinh doanh
+ DV: Dịch vụ
+ KDNH: Kinh doanh ngoại hối
Qua bảng số liệu, ta thấy tổng doanh thu của Ngân hàng tăng liên tục qua 3 năm,
cụ thể: năm 2004, doanh thu đạt 27.817 triệu đồng. Trong đó, thu từ hoạt động tín dụng
chiếm tỷ trọng cao đạt 27.665 triệu đồng bằng 99,45% tổng doanh thu. Vì Ngân hàng

Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Long Hồ chủ yếu hoạt động theo
phương châm “đi vay để cho vay” nên trong tổng thu, thu từ lãi cho vay là chủ yếu. Bên
cạnh, thu từ hoạt động dịch vụ chỉ chiếm 0,14% bằng 39 triệu đồng. Do Huyện nằm bao
quanh thị xã Vĩnh Long phải cạnh tranh gay gắt với các tổ chức tín dụng khác trên địa
bàn và do tính đặc thù của Ngân hàng là hoạt động tín dụng nên khoản thu từ dịch vụ
chiếm tỷ trọng rất nhỏ, cũng như các khoản thu từ kinh doanh ngoại hối chỉ đạt 18 triệu
đồng tức 0,06% trong tổng doanh thu. Ngoài ra còn các khoản thu khác (95 triệu đồng)
cũng chỉ 0,34%.
Năm 2005, tổng doanh thu đạt 31.667 triệu đồng tăng 3.850 triệu đồng so với
năm 2004, đạt 108,87% so với kế hoạch. Trong năm 2005, nền kinh tế nói chung và sản
xuất nông nghiệp của huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long nói riêng có rất nhiều biến động,
chịu ảnh hưởng rất lớn từ thiên tai, dịch bệnh diễn biến bất thường. Nhưng với chủ
trương, chính sách đúng đắn của đảng và Nhà nước, cũng như sự hướng dẫn và tháo gỡ
những vướng mắc một cách kịp thời trong quá trình hoạt động của Ngân hàng nên đã
khắc phục được những khó khăn và đạt được chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Bên cạnh thu từ
hoạt động tín dụng tăng 3580 triệu đồng tức 12,94% so với năm 2004, thu từ dịch vụ


tăng đáng kể đạt 79 triệu đồng tăng 102,56% so với năm 2004, thu từ kinh doanh ngoại
hối tăng 66,67% và thu khác tăng đáng kể đạt 218 triệu đồng so với năm trước. Nhìn
chung hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đã đạt những kết quả tốt góp phần nâng
cao vai trò của Ngân hàng trong việc phát triển nền sản xuất nông nghiệp của huyện
nhà.
Sang năm 2006, tổng doanh thu của Ngân hàng tiếp tục tăng và có tốc độ tăng nhanh
hơn so với năm 2005 đạt 36.334 triệu đồng, tức tăng 14,74% đạt 105,7% so với kế hoạch Tỉnh
giao. Trong đó, thu từ hoạt động tín dụng tăng đạt 35.323 triệu đồng. Do trong năm 2006, hoạt
động cho vay ngày càng được chú trọng và quan tâm từ Ngân hàng cấp trên nên doanh số

cho vay tăng. Mặt khác, ngồi hoạt động tín dụng thu lợi nhuận, Ngân hàng còn tăng
cường đầu tư vào hoạt động kinh doanh ngoại hối nên đã làm cho các khoản thu ngày

càng tăng góp phần tăng tổng thu nhập cho Ngân hàng. Tuy nhiên các khoản thu từ dịch
vụ, kinh doanh ngoại hối còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn thu nên Ngân
hàng cần chú trọng hơn nữa các hoạt động dịch vụ như: tạo nhiều điều kiện thuận lợi
cho khách hàng gửi tiền (cả nội tệ và ngoại tệ), kinh doanh ngoại tệ…trong những năm
tới, để tăng thêm nguồn thu và tạo ra nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng hơn.


3.2.3.2. Chi phí
Bảng 5: Biến động chi phí
ĐVT: Triệu đồng
2004
Chỉ tiêu

2005

2006

2005/2004

2006/2005

Tổng chi

TT
TT
TT
Số tiền
Số tiền
Số tiền
(%)

(%)
(%)
19.703 100,00 23.088 100,00 25.011 100,00 3.385

17,18

1.923

8,33

Chi HĐTD

15.909 80,74 18.827 81,54 19.182 76,69

18,34

355

1,89

8

6,56

Số tiền

Chi DV

2.918


%

140

Chi khác

122

0,53

130

0,52

-18 -12,86

5

Chi KDNH

0,71
0,03

10

0,04

27

0,11


5 100,00

3.649 18,52

4.129 17,88

5.672 22,68

480

13,15

Số tiền

%

17 170,00
1.543

37,37

(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 2004, 2005, 2006 - Phòng Kế tốn NHN0 & PTNT
huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long)

Nhìn chung, chi phí hoạt động của Ngân hàng qua 3 năm đều tăng. Năm 2004,
tổng chi phí là 19.703 triệu đồng, trong đó chi phí chi cho hoạt động tín dụng là 15.909
triệu đồng, chiếm 80,74%, chi dịch vụ với tỷ lệ 0,71% tổng chi phí và chi khác chỉ
chiếm 18,52% (3.649 triệu đồng). Sang đến năm 2005, tổng chi phí là 23.088 triệu
đồng, tăng 3.385 triệu đồng so với năm 2004. Trong đó, chi hoạt động tín dụng là

18.827 triệu đồng, tăng 2.918 triệu đồng, tương ứng 18,34% so với năm 2004. Thế
nhưng chi dịch vụ lại giảm 18 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ giảm 12,86% so với năm
2004. Chi khác cũng tăng, tăng 480 triệu, tương ứng với tỷ lệ tăng 13,15% so với năm
2004. Nguyên nhân là do trong năm 2005, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, giá
vật tư nông nghiệp, giá cả vật liệu xây dựng tăng vọt, từ đó nhu cầu vốn của người dân
tăng dẫn đến khoản chi hoạt động tín dụng cũng tăng. Mặt khác, năm 2005 hoạt động
kinh doanh của ngân hàng ngày càng mở rộng kinh doanh ngoại hối nên khoản chi này
tăng gấp đôi so với năm 2004. Nhưng nhìn chung thì khoản chi tín dụng vẫn chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng chi phí, từ đó thấy được hoạt động tín dụng của Ngân hàng
vẫn là chủ yếu.
Trong năm 2006, tổng chi phí lại tiếp tục tăng, với số tiền 25.011 triệu đồng,
tăng 1.923 triệu đồng, với tốc độ tăng 8,33%, trong đó chi phí hoạt động tín dụng chiếm
76,69% với số tiền 19.182 triệu đồng, tăng 355 triệu đồng, tương ứng tăng 1,89%, do
đến thời điểm này, Huyện Long Hồ vẫn là vùng đất đầy tiềm năng phát triển về côngnông nghiệp, thương mại-dịch vụ nên nhu cầu vốn của khách hàng vẫn tăng, số lượng


món vay tăng lên, thế nên tổng chi phí cho các món vay cũng tăng. Mặc dù tổng chi phí
tăng thế nhưng tỷ lệ tăng của chi phí là 8,33% nhỏ hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của
doanh thu (14,74%). Do đó, trong năm này hoạt động của Ngân hàng vẫn thu được lợi
nhuận cao.
3.2.3.3. Lợi nhuận
Có thể nói thơng qua lợi nhuận của Ngân hàng qua 3 năm đã trả lời cho câu hỏi:
Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng có ngày càng hiệu quả hơn hay khơng?
Qua số liệu đã phân tích ở trên, mặc dù chi phí tăng qua các năm nhưng Ngân
hàng vẫn thu được lợi nhuận đáng kể và còn tăng qua các năm từ đó giúp Ngân hàng
duy trì hoạt động kinh doanh của mình tốt hơn. Năm 2004, lợi nhuận thu được là 8.114
triệu đồng, sang năm 2005 là 8.579 triệu đồng, tăng 465 triệu đồng so với năm 2004.
Nguyên nhân là do sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng nhằm thu hút khách hàng
huy động vốn, ngân hàng cũng đã tăng lãi suất huy động vốn để đáp ứng nhu cầu khách
hàng và mở thêm phòng giao dịch ở các xã cho những khách hàng ở xa nên đã nâng chi

phí tăng cao với tốc độ tăng 17,18% tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu
(13,84%). Nhưng nhìn chung năm 2005, Ngân hàng vẫn thu được lợi nhuận nhưng tăng
không cao. Đến năm 2006, lợi nhuận của Ngân hàng đã tăng lên một con số đáng khích
lệ, đạt 11.323 triệu đồng, tăng 2.744 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 31,99% so với
năm 2005. Năm 2006, Ngân hàng tiếp tục quán kiệt nghị quyết của huyện uỷ, chủ
trương của ngành và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện để có phương án cho
vay phù hợp với các thành phần kinh tế, chú trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ,
mạnh mẽ đầu tư cho vay hộ sản xuất, kinh doanh dịch vụ từ đó đã góp phần tăng lợi
nhuận cho Ngân hàng.
Qua kết quả hoạt động ba năm 2004-2006 của Ngân hàng, ta thấy mặc dù thị
trường có biến động, nhưng bằng sự nỗ lực, Ngân hàng vẫn vượt qua và đạt kết quả khả
quan. Nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng là thu lãi cho vay (trên 90%). Điều đó chứng
minh rằng hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại doanh thu chủ yếu của Ngân hàng,
các khoản thu dịch vụ và thu khác thì biến động lúc tăng lúc giảm nhưng chỉ chiếm tỷ
trọng không đáng kể trong doanh thu của Ngân hàng, đây cũng chính là tiềm năng chưa
khai thác của Ngân hàng, và đáng được Ngân hàng quan tâm trong thời gian tới.


Để có được kết quả như vậy là nhờ có sự nỗ lực của ban giám đốc và toàn thể
cán bộ công nhân viên của NHNo & PTNT huyện Long Hồ đã chấp hành tốt mọi chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng cũng như sự chỉ đạo của Ngân hàng cấp trên;
cùng với sự hỗ trợ của chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn, quan tâm, giúp đỡ,
xem cơng tác tín dụng là biện pháp hàng đầu trong chính sách khuyến nơng của Huyện.
Tất cả các yếu tố trên giúp Ngân hàng hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội của
Huyện đề ra, cũng như cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên địa bàn.
3.2.4

Định hướng hoạt động kinh doanh trong năm 2007





Nguồn vốn huy động: tăng trưởng từ 18-20% so với năm 2006
Tổng dư nợ tăng trưởng 10-12% so với năm 2006, trong đó dư nợ trung,

dài hạn chiếm từ 30-35% tổng dư nợ.


3.3.

Chất lượng tín dụng: nợ xấu chiếm tối đa 1% tổng dư nợ
Về tài chính: thu tối thiểu bằng năm 2006

Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ Ngân hàng nào, nguồn vốn ln giữ vai trị

quan trọng, mang tính chất quyết định đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Long Hồ hoạt động theo
phương châm “đi vay để cho vay”. Vì vậy để tìm hiểu về hoạt động tín dụng cho vay hộ
sản xuất nông nghiệp của Ngân hàng trước tiên phải đi vào tìm hiểu về tình hình huy
động vốn để hiểu rõ về khả năng cho vay cũng như trả lời cho câu hỏi: Tình hình huy
động vốn của ngân hàng có đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra và có tăng trưởng qua các năm
hay khơng?


3.3.1 Phân tích tình hình huy động vốn
Bảng 6: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng qua các năm
ĐVT: Triệu đồng
2004
Chỉ tiêu


2005

2006

2005/2004

2006/2005

TT
TT
TT
Số tiền
Số tiền
Số tiền % Số tiền
(%)
(%)
(%)
I. Vốn huy động
75.856 32,50 97.834 41,10 89.934 36,12 21.978 28,97 -7.900
1. TG kho bạc
26.016 11,15 27.613 11,60 23.037 9,25 1.597 6,14 -4.576
2. TGTCTD
178 0,08
172 0,07
167 0,07
-6 -3,37
-5
3. TGTT
20.512 8,79 31.408 13,19 27.376 11,00 10.896 53,12 -4.032

4. TGTK
21.691 9,29 28.699 12,06 25.575 10,27 7.008 32,31 -3.124
6. Phát hành CTCG 7.468 3,20 9.942 4,18 13.779 5,53 2.474 33,13 3.837
II. Vốn ĐC
157.535 67,50 140.212 58,90 159.041 63,88 -17.323 -11,00 18.829
Tổng Nguồn vốn 233.400 100,00 238.046 100,00 248.975 100,00 4.646 1,99 10.929
Số tiền

%
-8,07
-16,57
-2,91
-12,84
-10,89
38,59
13,43
4,59

(Nguồn: Phòng Kế toán NHN0 & PTNT huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long)

Ghi chú: + TG: tiền gửi
+ TGTCTD: tiền gửi tổ chức tín dụng
+ TGTT: tiền gửi thanh tốn
+ TGTK: tiền gửi tiết kiệm
+ CCTG: chứng chỉ tiền gửi
+ Vốn ĐC: Vốn điều chuyển

Hình 4: Biểu đồ biến động vốn huy động, vốn điều chuyển
và tổng nguồn vốn.


Năm 2004, nguồn vốn huy động của Ngân hàng nhìn chung có chuyển biến tích cực,
mở rộng được khách hàng mới với mức lãi suất nội ngoại tệ từng bước được cải thiện
phù hợp hơn. Kết quả đạt được từ sự cố gắng của tập thể Ngân hàng là lượng vốn huy
động chiếm tỷ trọng 32,50% tổng nguồn vốn, tương đương 75.856 triệu đồng.
Trong tổng nguồn vốn, tiền gửi kho bạc đạt 26.016 triệu đồng chiếm tỷ trọng
11,15%. Bên cạnh, tiền gửi tiết kiệm chiếm 9,29% tổng nguồn vốn, loại tiền gửi này
huy động được khá nhiều từ vốn nhàn rỗi của người dân nên đã góp phần tăng đáng kể
nguồn vốn huy động cho Ngân hàng.


Trong năm 2004, các ngành kinh tế trọng điểm của Huyện đều có mức tăng trưởng
cao (theo báo cáo tình hình kinh tế xã hội Huyện 2004), các doanh nghiệp vừa và nhỏ
ngày càng được chú trọng phát triển, các hợp tác xã sản xuất rau an toàn dần xuất hiện
và đi vào hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.Vì thế nhu cầu giao dịch cũng bắt đầu tăng
giữa các thành phần, đơn vị kinh tế với nhau, chính vì vậy khoản tiền gửi khách hàng
tăng lên đáng kể đạt 20.512 triệu đồng. Đây là dạng đầu tư không nhằm mục đích sinh
lời mà để thanh tốn, chi trả trong kinh doanh. Và là nguồn vốn có thể huy động được
nhiều hơn trong tương lai khi mà nhu cầu giao dịch càng tăng.
Ngồi ra, hình thức huy động vốn của Ngân hàng cịn đa dạng hơn thơng qua việc
phát hành các loại giấy tờ có giá. Đây cũng là nguồn vốn lớn của Ngân hàng để đáp ứng
nhu cầu cho vay. Năm 2004, phát hành giấy tờ có giá đạt 7.468 triệu đồng bằng 3,2%
tổng nguồn vốn.
Năm 2005 Chi nhánh huy động được 97.834 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 41,10% tổng
nguồn vốn, tương ứng với tốc độ tăng là 28,97% so với năm 2004. Nguồn vốn huy
động tăng cho thấy đời sống của người dân được nâng cao và chi nhánh hoạt động có
hiệu quả hơn. Đó là nhờ vào sự gia tăng của tiền gửi thanh toán, đây là khoản tiền gửi
rất lớn từ khách hàng với tốc độ tăng trưởng 53,12% so với năm 2004. Trong năm, nền
công nghiệp của huyện phát triển không ngừng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ
của khu cơng nghiệp Hồ Phú đã tạo nguồn thu lớn cho Huyện và tăng nhu cầu thanh
tốn trong các đơn vị kinh doanh. Hình thức này nhằm thu hút và huy động được vốn

thanh toán và thường thay đổi theo nhu cầu của khách hàng.
Để thu hút và huy động được vốn nhàn rỗi trong dân cư, bên cạnh tiền gửi thanh
toán, tiền gửi tiết kiệm trong dân cư cũng chiếm tỷ trọng ngày càng nhiều với tốc độ
tăng trưởng đạt 32,31% chiếm 12,06% trong tổng nguồn vốn. Sự tăng trưởng với tốc độ
cao của hai loại tiền gửi này chứng tỏ uy tín của Ngân hàng ngày càng được nâng cao,
lượng tiền nhàn rỗi trong nhân dân ngày một tăng đã được tập hợp lại để giúp những
người thiếu vốn, cần vốn.
Ngoài ra, sự tăng trưởng của các loại giấy tờ có giá cũng chiếm tỷ trọng đáng kể
trong tổng nguồn vốn với tốc độ tăng trưởng đạt 33,13% và đã làm tăng thêm nguồn
vốn đáp ứng cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.


Nhìn chung, năm 2005, nguồn vốn huy động của Ngân hàng đạt kết quả khả quan
với tốc độ tăng trưởng 28,97% so năm trước. Nguồn vốn huy động ngoại tệ là sản phẩm
mới của Ngân hàng nhưng với quyết tâm cao của từng cán bộ Ngân hàng trong việc
thực hiện chỉ tiêu kế hoạch được giao đồng thời thông qua cơng tác tun truyền, tiếp
thị, quảng cáo đã góp phần quảng bá thương hiệu AgriBank của Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long.
Sang năm 2006 thì tổng nguồn vốn đạt 248.975 triệu đồng, tăng 10.929 triệu đồng,
tương ứng tăng 4,59% so năm 2005. Tuy nguồn vốn huy động có giảm 8,07% so với
năm 2005 nhưng do Ngân hàng đã nhận lượng vốn điều chuyển từ chi nhánh cấp trên
tăng 13,43% nên tổng nguồn vốn của Ngân hàng vẫn tăng trong năm 2006. Năm 2006,
do nhu cầu vốn tăng nên lượng giấy tờ có giá được phát hành ngày càng nhiều đã làm
tăng tỷ trọng của loại tiền này lên 13.779 triệu đồng với tốc độ tăng trưởng 38,59%.
Hơn nữa lãi suất kỳ phiếu cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm nên thu hút người dân mua
các giấy tờ có giá.
Nguyên nhân nguồn vốn huy động giảm trong năm 2006 là do trong năm có nhiều
biến động ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế của huyện như dịch bệnh, thiên tai, giá cả một
số mặt hàng tăng vọt, giá cả hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng, vật liệu nông nghiệp đều
tăng nên nhu cầu sử dụng tiền mặt của người dân tăng, các doanh nghiệp lớn cịn rơi

vào tình trạng thiếu vốn đầu tư nên lượng vốn huy động ngày càng giảm trong năm
2006. Mặt khác, khu vực Long Hồ rất sôi động cạnh tranh quyết liệt và ngày càng gay
gắt, các ngân hàng và tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh từ lâu đã hướng mạnh về thị
trường Long Hồ. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đã làm giảm các khoản huy động từ
tiền gửi thanh toán đến tiền gửi tiết kiệm. Đây là 2 nguồn huy động lớn của Ngân hàng
nên đã làm cho nguồn vốn huy động giảm đáng kể trong năm 2006
Tóm lại, đã có thể trả lời câu hỏi: Tình hình huy động vốn của ngân hàng có đạt chỉ
tiêu kế hoạch đề ra và có tăng trưởng qua các năm hay khơng? Nhìn chung, tình hình
huy động vốn của Ngân hàng đã đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra qua các năm nhưng do một
số nguyên nhân khách quan nên đã ảnh hưởng đến nguồn vốn này trong năm 2006
nhưng chỉ biến động nhẹ. Ngân hàng đã có nhiều chuyển biến tốt trong nhận thức và tổ
chức thực hiện ở từng chi nhánh, có cố gắng trong việc tiếp cận và tranh thủ sự hỗ trợ
của chính quyền, đồn thể, ban ngành trong cơng tác huy động vốn để huy động các


khoản tiền nhàn rỗi của dân cư, tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng, các hộ mua bán kinh
doanh… huy động theo các sản phẩm hiện có như tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi dài hạn,
Agribank cup và các loại hình tiết kiệm dự thưởng của Tỉnh, Trung Ương…
3.3.2. Phân tích hoạt động tín dụng
Để có thể xem xét tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng cần xét đến các
chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, tình hình dư nợ kinh doanh và cả nợ quá
hạn qua 3 năm 2004-2006 để trả lời cho một số câu hỏi cần kiểm định, trước tiên cần
xét đến doanh số cho vay hộ sản xuất nông nghiệp.
3.3.2.1. Doanh số cho vay
Doanh số cho vay hộ sản xuất nơng nghiệp có tăng qua các năm hay khơng? Để
trả lời cho câu hỏi trên cần đi sâu tìm hiểu về doanh số cho vay của Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long qua các năm 2004,
2005, 2006.
Do phần lớn người dân trong Huyện sống bằng nghề nông nên Chi nhánh chủ
yếu tập trung vào cho vay hộ sản xuất nông nghiệp, mà thời hạn cho vay chỉ là cho vay

ngắn hạn và cho vay trung hạn (chưa cho vay dài hạn đối với hộ sản xuất nông nghiệp).
Tùy theo đối tượng mà Ngân hàng có thể cho vay từ 70%-90% tổng chi phí thực hiện
phương án sản xuất kinh doanh và căn cứ vào từng món vay cụ thể.


Bảng 7: Tổng doanh số cho vay hộ sản xuất nông nghiệp
ĐVT: Triệu đồng
2004
Chỉ tiêu
1. Ngắn hạn
2. Trung hạn
Tổng cộng

2005

2006

2005/2004

2006/2005

TT
TT
TT
Số tiền
Số tiền
Số tiền % Số tiền
(%)
(%)
(%)

194.335 87,62 252.758 89,33 264.091 93,12 58.423 30,06 11.333

Số tiền

27.469 12,38 30.181 10,67 19.502

6,88

%
4,48

2.712 9,87 -10.679 -35,38

221.804 100,00 282.939 100,00 283.593 100,00 61.135 27,56

654

0,23

(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 2004, 2005, 2006 - Phịng Kế tốn NHN0 & PTNT huyện Long
Hồ, Tỉnh Vĩnh Long)

Hình 5: Biểu đồ biến động Tổng doanh số cho vay
qua 3 năm 2004-2006
Qua biểu đồ, cho thấy tổng doanh số cho vay năm 2004 đạt 221.804 triệu đồng.
Trong đó, doanh số cho vay ngắn hạn đạt 194.335 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 87,62%
tổng doanh số cho vay. Doanh số cho vay trung hạn đạt 27.469 triệu đồng, chiếm
12,38%. Sang năm 2005, tổng doanh số cho vay tăng đáng kể với tốc độ 27,56% là
282.939 triệu đồng. Cụ thể như sau: cho vay ngắn hạn là 252.758 triệu đồng, chiếm
phần lớn doanh số cho vay với tỷ trọng 89,33% tổng doanh số cho vay hộ sản xuất nông

nghiệp, so với năm 2004 thì tăng 58.423 triệu đồng, tương ứng tốc độ tăng 30,06% và
cho vay trung hạn là 30.181 triệu đồng, chiếm 10,67%, tăng 2.712 triệu đồng, tương ứng
tốc độ 9,87%. Đến năm 2006 doanh số cho vay hộ sản xuất nơng nghiệp đạt 283.593
triệu đồng, trong đó cho vay ngắn hạn đạt 264.091 triệu đồng, tăng 11.333 triệu đồng,
tương ứng tăng 4,48% so với năm 2005. Cho vay trung hạn đạt 19.502 triệu đồng, và có
chiều hướng giảm 10.679 triệu đồng, ứng tốc độ giảm 35,38% so với năm 2005.
a) Doanh số cho vay ngắn hạn hộ sản xuất nơng nghiệp

Nhìn vào biểu đồ ở trên, doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất cao trong
tổng doanh số cho vay của Ngân hàng. Để thấy được tỷ trọng của từng thành phần trong
tổng doanh số cho vay ngắn hạn, chúng ta sẽ tiến hành phân tích từng khoản mục trong
doanh số cho vay ngắn hạn như sau:
Bảng 8: Doanh số cho vay ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu

2004

2005

2006

2005/2004

2006/2005


Số tiền
Trồng trọt 1.154
Chăn nuôi 9.091

KTTH
184.09
0
Tổng 194.33
5

TT
TT
Số tiền
Số tiền
(%)
(%)
0,60 1.941 0,77 2.047
4,70 33.572 13,28 49.622
95,00 217.24 85,95 212.42
5
2
100,0 252.75 100,00 264.09
0
8
1

TT
Số
Số tiền %
%
(%)
tiền
0,78
787 68,20 106 5,46

18,79 24.481269,29 16.05047,81
80,44 33.155 18,01 -4.823 -2,22
100,0 58.423 30,06 11.333 4,48
0

(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 2004, 2005, 2006 - Phịng Kế tốn NHN0 & PTNT
huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long)

Ghi chú: KTTH (Kinh tế tổng hợp)
Từ thực tiễn sản xuất nông nghiệp Huyện Long Hồ cho thấy, tín dụng ngắn hạn thật sự
đã đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn bị thiếu hụt của bà con nông dân tại địa bàn
huyện. Cho vay hộ sản xuất nông nghiệp đạt được kết quả cao và không ngừng phát triển. Hoạt
động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp là hoạt động diễn ra thường xuyên tại NHNo & PTNT
huyện Long Hồ Tỉnh Vĩnh Long.

Doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay
của Ngân hàng, bởi vì thực tế tại huyện Long Hồ hầu hết nhu cầu vay vốn của người
dân là để bổ sung nguồn vốn tạm thời thiếu hụt, mục đích xin vay là để mua con giống,
cây giống, phân bón, thuốc trừ sâu, cải tạo vườn, mua máy phục vụ cho sản xuất nơng
nghiệp…Trong đó, cho hộ sản xuất nơng nghiệp vay để làm Kinh tế tổng hợp luôn
chiếm phần lớn trong cho vay ngắn hạn. Ngồi ra, các hình thức cho vay khác như trồng
trọt, chăn nuôi, tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng cũng rất quan trọng, ngân hàng luôn tìm
cách để nâng cao doanh số cho vay của các đối tượng này. Cụ thể như sau:


@ Cho vay ngành trồng trọt:
Ngành trồng trọt bao gồm các loại như: trồng lúa, trồng màu, chăm sóc vườn
ngắn hạn. Tuy đất đai ở địa bàn Huyện rất màu mỡ thuận lợi cho việc trồng trọt nhưng
số lượng vốn vay để trồng trọt luôn chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng doanh số cho
vay.

Năm 2004, doanh số cho vay trồng trọt là 1.154 triệu đồng chiếm tỷ trọng rất
nhỏ trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn là 0,6%. Đối với ngành trồng trọt, nhu cầu
vay vốn để phục vụ cho việc trồng trọt là không lớn. Và tỷ trọng này đã có chiều hướng
tăng trong tương lai.
Trong năm 2005 tốc độ tăng trưởng đạt 68,20% so với năm 2004. Sang năm
2006, doanh số cho vay tiếp tục tăng và đạt 2.047 triệu đồng, chiếm 0,78% trong doanh
số cho vay ngắn hạn với tốc độ tăng trưởng là 5,46% so với năm 2005. Nguyên nhân là
do ngày nay, rau màu là loại thực phẩm thiết yếu không thể thiếu trong bữa ăn gia đình,
trong thời gian qua một số dịch bệnh xuất hiện trên động vật nên nhu cầu thực phẩm từ
thịt gia súc, gia cầm giảm mạnh mà thay vào đó là sự gia tăng nhu cầu về các loại rau
quả tươi, sạch, an tồn từ đó đã thúc đẩy ngành trồng trọt của Huyện không ngừng phát
triển. Trong thời gian qua Huyện cũng đã có các chính sách khuyến khích người dân
trồng rau sạch và sự hướng dẫn tận tình của cán bộ phịng Nơng nghiệp nên người dân
đã áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trồng trọt, đã làm doanh thu hàng năm tăng
lên, cải thiện được đời sống người dân. Từ đó, người dân tích cực trồng trọt và địi hỏi
phải có vốn, bà con đã tìm đến Ngân hàng để vay vốn, vì vậy mà doanh số cho vay của
Ngân hàng tăng lên.
@ Cho vay ngành chăn ni
Tuy tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm diễn biến phức tạp nhưng nhờ
sự chỉ đạo đúng đắn của chính quyền địa phương trong việc hạn chế và giải quyết vấn
đề dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm nên phần nào đã kiềm chế được dịch bệnh và ổn
định việc chăn nuôi của Huyện. Và đây cũng là đối tượng được Ngân hàng quan tâm
đầu tư theo chỉ đạo về phát triển đàn vật nuôi trong Tỉnh. Cụ thể:
Năm 2004 doanh số cho vay của đối tượng này đạt 9.091 triệu đồng, chiếm 4,7%
trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn, năm 2005 doanh số cho vay đạt 33.572 triệu
đồng, tăng 24.481 triệu đồng, với tốc độ tăng trưởng 269,29% so năm 2004. Nguyên


nhân do trong năm 2005, mặc dù tổng sản lượng ngành chăn ni có giảm, trong đó đàn
heo, đàn gia cầm giảm mạnh nhưng bù lại đàn bò, đàn dê của Huyện có bước tăng

trưởng cao do bị, dê là lồi gia súc dễ ni, giá bán giảm khơng đáng kể, chỉ đầu tư về
con giống, không phải tốn chi phí cho thức ăn và cho hiệu quả kinh tế khá.
Đến năm 2006, doanh số cho vay trong lĩnh vực này tiếp tục tăng với tốc độ
tương đối cao đạt 49.622 triệu đồng, tăng 47,81% so năm 2005. Tốc độ tăng có hướng
giảm là do trong năm 2006 số lượng đàn gia súc, gia cầm do bị ảnh hưởng của dịch cúm
gia cầm nên đàn gia súc, gia cầm có khuyên hướng giảm đáng kể, tuy có sự hướng dẫn
chỉ đạo giải quyết của chính quyền địa phương các cấp nhưng do tâm lý của người chăn
nuôi vẫn thật sự chưa an tâm về tình hình dịch bệnh cũng như khi đầu tư vào lĩnh vực
này nên tiến độ khôi phục đàn gia súc, gia cầm cịn chậm từ đó ảnh hưởng làm giảm tốc
độ tăng trưởng doanh số cho vay ngắn hạn trong lĩnh vực này.
@ Cho vay Kinh tế tổng hợp
Triệu đồng
Hình 6: Biểu đồ biến động doanh số cho vay Kinh tế tổng hợp
Từ bảng số liệu trên cho thấy trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn thì cho vay
trong lĩnh vực Kinh tế tổng hợp chiếm tỷ trọng cao nhất với từ trên 80% doanh số cho
vay ngắn hạn trở lên. Cụ thể, trong năm 2004, doanh số cho vay trong lĩnh vực này
chiếm đến trên 90% trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn đạt 184.090 triệu đồng và
tiếp tục tăng đáng kể ở năm sau với tốc độ tăng trưởng 18,01%. Hình thức KTTH này
đã giúp bà con tăng thêm thu nhập, làm ăn ngày càng thu được nhiều lợi nhuận nên bà
con đã mạnh mẽ đầu tư vào lĩnh vực này trong năm 2005 với doanh số cho vay đạt
217.245 triệu đồng, tương ướng tăng 33.155 triệu đồng so với năm 2004. Sang năm
2006 tuy con số này có hướng giảm nhưng không đáng kể. Do trong năm 2006 tiến độ
thực hiện chương trình chuyển dịch kinh tế triển khai chậm và có chựng lại, thiên tai,
giá cả một số hàng nơng sản không ổn định, thị trường tiêu thụ bấp bênh… nên đã ảnh
hưởng làm giảm doanh số cho vay trong lĩnh vực này.
Cho vay theo hình thức này mang đến nhiều thuận lợi cho Ngân hàng và khách
hàng. Ngân hàng sẽ giảm bớt thời gian và chi phí vì giảm được thủ tục vay nhiều lần
của hộ sản xuất nông nghiệp trong cùng một hộ; còn đối với hộ sản xuất thì chủ động
hơn, linh hoạt hơn trong việc sử dụng đồng vốn vay sao cho đạt lợi nhuận cao nhất. Cả



Ngân hàng và nông dân sẽ giảm được rủi ro khi đầu tư Kinh tế tổng hợp (bao gồm trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi cá, buôn bán nhỏ kết hợp lại với nhau để đạt hiệu quả trong sản
xuất nông nghiệp, các đối tượng này có thể tương trợ cho nhau trong quá trình sản xuất
và cùng phát triển), như thế rủi ro sẽ được phân bổ không tập trung vào đối tượng nhất
định nào.
b) Doanh số cho vay trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp

Bên cạnh doanh số cho vay ngắn hạn, doanh số cho vay trung hạn cũng chiếm tỷ
trọng không nhỏ trong tổng doanh số cho vay, tuy nhỏ hơn cho vay ngắn hạn nhưng
cũng góp phần vào nguồn thu nhập của Ngân hàng.
Bảng 9: Doanh số cho vay trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu

1. Trồng trọt
2. Chăn nuôi
3. KTTH
4. Máy NN
5. Cho vay
khác
Tổng cộng

2004
2005
Số
TT
Số
TT
tiền (%) tiền (%)

4.444 16,18 6.728 22,29
4.303 15,66 5.894 19,53
12.594 45,85
30 0,10
6.118 22,27 16.871 55,90
10 0,04 658 2,18

2006
2005/2004 2006/2005
Số
TT
Số tiền % Số tiền %
tiền (%)
5.144 26,38 2.284 51,4 -1.584-23,54
4.698 24,09 1.591 36,97 -1.196 -20,29
67 0,34-12.564 -99,76
37 123,3
9.411 48,26 10.753 175,76 -7.460 -44,22
182 0,93
648 6480 -476-72,34

27.469100,00 30.181100,00 19.502100,00 2.712

9,87-10.679-35,38

(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 2004, 2005, 2006 - Phòng Kế toán NHN0 & PTNT
huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long)

Ghi chú: + Máy NN: máy nông nghiệp
+ DSCV: doanh số cho vay

Qua 3 năm, doanh số cho vay trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp không ổn định,
tăng trong năm 2005 là 2.712 triệu đồng so với năm 2004 nhưng sang năm 2006 lại
giảm xuống còn 19.502 triệu đồng, tương đương giảm 10.679 triệu đồng. Nguyên nhân
giảm doanh số cho vay trung hạn là do sự giảm sút đáng kể của cho vay máy NN và các
khoản cho vay khác. Và sự biến động cụ thể từng món vay như sau:
@ Cho vay trồng trọt trung hạn
Hình 7: Biểu đồ biến động doanh số cho vay trồng trọt


Như đã phân tích ở trên, doanh số cho vay trung hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng doanh số cho vay. Nhưng doanh số cho vay trồng trọt trung hạn lại chiếm tỷ
trọng tương đối cao trong doanh số cho vay trung hạn. Do trong thời gian qua trong
Huyện đã hồn thành cơng tác đê bao, gia cố tu bổ bờ bao, cống bọng cho mùa lũ tới để
chống lũ bảo vệ vườn cây ăn trái, giúp bà con yên tâm hơn trong việc đầu tư cải tạo
vườn, xoá bỏ những giống cây có giá trị kinh tế thấp mà thay bằng các loại cây có tính
chiến lược của địa phương, tạo ra năng suất và sản lượng cao phục vụ nhu cầu trong
nước và xuất khẩu. Việc cải tạo vườn tạp, vườn già cỏi kém hiệu quả ngày càng được
quan tâm phát triển mạnh cũng như việc đầu tư chăm sóc, áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất nâng cao năng suất và sản lượng.
Năm 2004, doanh số cho vay trồng trọt, cải tạo vườn đạt 4.444 triệu đồng, chiếm
16,18% trong tổng doanh số cho vay trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp. Năm 2005,
doanh số này là 6.728 triệu đồng, tăng trên 50% bằng 2.284 triệu đồng so với năm
trước.
Đến năm 2006, doanh số này có xu hướng giảm và đạt 5.144 triệu đồng, giảm
1.584 triệu đồng, ứng với tốc độ giảm 23,54% so năm 2005. Nguyên nhân giảm do
công tác cải tạo vườn, ruộng trong thời gian qua đến năm 2006 đã tương đối hoàn chỉnh
nên người dân đã đi vào trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao và nhu cầu về vốn trong
lĩnh vực này giảm dần, mặt khác do những năm trước người dân đã vay trung hạn để
làm vườn… nên những năm sau họ chỉ trả lãi và vốn gốc, do đó doanh số cho vay trung
hạn giảm so với các năm trước. Bên cạnh, Long Hồ là huyện đầy tiềm năng phát triển

kinh tế cả về công nghiệp lẫn nông nghiệp. Và trong năm 2006, do Huyện đang thực
hiện đầu tư mạnh mẽ vào lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nên các diện tích
đất nơng nghiệp giảm dần.
@ Cho vay chăn ni trung hạn
Đối với các hộ chăn nuôi với một số vật ni như bị thì thời gian từ lúc mua con
giống đến lúc bán thu lại vốn và lợi nhuận từ trên một năm nên việc hoàn trả khoản vay
cho ngân hàng là trên 12 tháng, do đó, các hộ sản xuất này xin vay vốn trung hạn để
phục vụ nhu cầu sản xuất của mình.
Trong năm 2004, tuy tình hình dịch cúm gia cầm bùng phát khắp nơi nhưng
doanh số cho vay đối tượng này cũng chiếm tỷ trọng đáng kể đạt 4.303 triệu đồng, ứng


tỷ lệ 15,66% tổng doanh số cho vay trung hạn. Sang năm 2005, doanh số cho vay chăn
nuôi trung hạn lại tiếp tục tăng và chiếm tỷ trọng ngày càng cao đạt 5.894 triệu đồng,
chiếm 19,53% cho vay trung hạn. Đến năm 2006, doanh số cho vay của Ngân hàng đạt
4.698 triệu đồng, giảm 1.196 triệu đồng, ứng với tốc độ giảm 20,29% so năm 2005. Do
giá cả thị trường chưa ổn định đối với mặt hàng từ gia cầm vì tình hình dịch cúm gia
cầm bùng phát khắp nơi, tuy đã được khống chế nhưng nhìn chung các nước khác trong
khu vực có sự diễn biến phức tạp nên việc khơi phục đàn gia cầm của huyện cịn là vấn
đề lâu dài. Đối với đàn heo, do vào khoảng tháng 6/2006 dịch lở mồm long móng trên
heo xuất hiện khắp nơi, mức tiêu thụ các thực phẩm từ thịt heo giảm mạnh làm giá heo
hơi giảm đáng kể, tuy sau đó giá có lên lại nhưng vẫn chưa ổn định nên đàn heo của
huyện chậm phục hồi và phát triển trở lại. Song song đó, bà con nơng dân thời gian gần
đây đang có xu hướng khơng ni heo mang tính hàng hóa như trước nữa mà chủ yếu
ni tận dụng nguồn thức ăn gia đình nên nhu cầu vốn đã ảnh hưởng làm giảm doanh
số cho vay đối tượng này trong năm 2006.
@ Cho vay Kinh tế tổng hợp trung hạn
Đây là loại hình sản xuất thu hút nhiều sự đầu tư của người dân với lợi nhuận
cao hơn và tiết kiệm được nhiều khoản chi phí. Nên trong năm 2004, tỷ trọng cho vay
trung hạn KTTH đạt 12.594 triệu đồng trong tổng doanh số cho vay trung hạn, tương

ứng 45,85% doanh số cho vay trung hạn. Nhưng sang năm 2005, tỷ trọng này giảm
đáng kể giảm 99,76% so với năm 2004. Đến năm 2006, tỷ trọng này có tăng trở lại
nhưng chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong doanh số cho vay trung hạn (0,34%). Nguyên
nhân là do trong năm 2005, bà con nông dân ngày càng chú trọng vào loại hình sản xuất
này và làm ăn ngày càng hiệu quả hơn và nhu cầu về vốn của bà con trong lĩnh vực này
đòi hỏi phải quay vịng nhanh để bà con có vốn tiếp tục đầu tư vào sản xuất nên doanh
số cho vay trung hạn trong lĩnh vực này có xu hướng giảm lại và thay vào đó là sự gia
tăng đáng kể của doanh số cho vay Kinh tế tổng hợp ngắn hạn như đã phân tích ở trên.
@ Cho vay Máy nơng nghiệp trung hạn
Triệu đồng
Hình 8: Biểu đồ biến động doanh số cho vay mua máy nông nghiệp


Ngày trước khi khoa học công nghệ tiên tiến chưa được áp dụng vào sản xuất
nơng nghiệp thì lao động chân tay là chủ yếu. Ngày nay khoa học tiến bộ được vận
dụng để giảm bớt lao động chân tay, tiết kiệm chi phí, tận dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản
xuất, nâng cao năng suất thu hoạch… làm giảm bớt nặng nhọc cho bà con nông dân
trong sản xuất nơng nghiệp. Vì vậy nhu cầu chủ yếu của nơng dân trong sản xuất nông
nghiệp là mua máy. Do vậy doanh số trong lĩnh vực này chiếm 22,27% tổng doanh số
cho vay trung hạn trong năm 2004 đạt 6.118 triệu đồng.
Và doanh số cho vay này chiếm tỷ trọng cao nhất trong năm 2005 với tốc độ
tăng trưởng 175,76% so với năm 2004. Trong năm 2005, tình trạng thiếu nhân công gặt
lúa trở nên trầm trọng ở nông thôn. Một số hộ dân mạnh dạn đầu tư mua máy gặt lúa
nhưng thiếu vốn nên tìm đến Ngân hàng xin vay để bổ sung phần vốn thiếu. Điều này
cho thấy bà con nông dân ngày càng quan tâm hơn vào sản xuất nông nghiệp và mạnh
mẽ đầu tư vào máy nông nghiệp để phục vụ cho sản xuất tăng thêm thu nhập cho mình,
mặt khác do giá cả hàng nơng sản không ổn định một phần không thể bán được nông
sản tại chỗ mà phải vận chuyển sang địa bàn khác để tiêu thụ do đó nhu cầu mua ghe
máy, phương tiện vận chuyển trên sông của người dân tăng.
Nhưng sang năm 2006 thì nhu cầu vay vốn mua máy nơng nghiệp đã ổn định.

Một phần do máy nông nghiệp là loại sử dụng lâu dài và người dân ý thức về việc sử
dụng và bảo quản máy được lâu dài hơn nên doanh số cho vay của Ngân hàng đã giảm
xuống. Cụ thể, năm 2006, doanh số đạt 9.411 triệu đồng, chiếm 48,26% tổng doanh số
cho vay trung hạn, giảm 44,22% so với năm 2005.
@ Cho vay trung hạn khác
Cho vay trung hạn khác bao gồm cho vay xây dựng đê bao, bờ bao chống lũ bảo vệ vụ
mùa sản xuất cho bà con. Doanh số cho vay trong lĩnh vực này tăng 648 triệu đồng so với năm
2004 (10 triệu đồng), tuy nhiên vẫn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh số cho vay trung
hạn. Nguyên nhân do trong năm 2005 thiên tai diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến năng suất sản
xuất của hộ nông dân nên bà con đã chủ động xây dựng đê bao, bờ bao chống lũ, thực hiện tốt
công tác thủy lợi theo sự hướng dẫn của chính quyền địa phương nên nhu cầu vốn về lĩnh vực
này đã phát sinh trong năm. Đến năm 2006, do cơ bản đã hoàn thành đê bao chống lũ xây dựng
kiên cố trong năm 2005 nên nhu cầu về vốn trong lĩnh vực này đã có hướng giảm lại.

Nhìn chung, với doanh số cho vay theo thời hạn như trên, cho thấy tỷ trọng cho
vay ngắn hạn luôn cao hơn trung hạn. Năm 2005 doanh số cho vay trung hạn có chiều


×