Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HÀ NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.1 KB, 33 trang )

1
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
ngân hàng công thơng Hà Nam
3.1. Định hớng hoạt động của NHCT Hà Nam.
3.1.1. Định hớng của Đảng và Nhà nớc về mục tiêu, chiến lợc trung dài
hạn với phát triển ngành ngân hàng.
Việc cải cách hệ thống NHTM Nhà nớc, đã và đang đợc Chính phủ,
NHNN và các cơ quan quản lý hết sức quan tâm, tạo điều kiện để các ngân
hàng cải cách với tốc độ nhanh, từng bớc hội nhập quốc tế. Chơng trình cơ cấu
lại nợ, giải quyết nợ tồn đọng đợc khẩn trơng phân loại và đánh giá chính xác
khối lợng nợ tồn đọng để có biện pháp xử lý từng loại theo Quyết định số
194/CP của Chính phủ.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam đã
đề ra chiến lợc phát triển kinh tế- xã hội 10 năm (2001-2010) và phơng hớng
nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm (2001-2005), mục tiêu chiến
lợc trung và dài hạn đối với ngành Ngân hàng là:
- Thực thi chính sách tiền tệ, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát
lạm phát, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng, kích thích đầu t phát triển. Sử dụng
linh hoạt, có hiệu quả các chính sách tiền tệ nh: Tỷ giá, lãi suất, nghiệp vụ thị
trờng mở theo các nguyên tắc của thị trờng. Hình thành môi trờng minh bạch,
lành mạnh và bình đẳng trong hoạt động tiền tệ ngân hàng, ứng dụng công nghệ
thông tin, mở rộng nhanh các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và
thanh toán qua ngân hàng. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, cho vay,
cung ứng các dịch vụ và tiện ích ngân hàng thuận lợi và thông thoáng đến mọi
doanh nghiệp và dân c, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn tín dụng cho sản xuất,
kinh doanh và đời sống. Hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý, áp dụng đầy
đủ hơn các tiết chế và chuẩn mực quốc tế trong hoạt động tiền tệ ngân hàng.
Giải quyết nợ tồn đọng đi đôi với tăng cờng các định chế pháp lý, kinh tế và
1
2
hành chính về nghĩa vụ trả nợ của ngời đi vay và bảo vệ quyền thu nợ hợp pháp


của ngời cho vay. Cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, phân biệt chức năng NHNN,
NHTM Nhà nớc, chức năng cho vay của Ngân hàng chính sách với chức năng
kinh doanh tiền tệ của NHTM. Bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm
của NHTM trong kinh doanh.
- Xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ nhằm ổn định kinh tế vĩ mô,
kiểm soát lạm phát, thúc đẩy sản xuất tiêu dùng, kích thích đầu t phát triển, đảm
bảo nền kinh tế tăng trởng cao về bền vững. Phát triển thị trờng vốn và tiền tệ
với các hình thức đa dạng thích hợp, bao gồm hệ thống ngân hàng, thể chế tài
chính phi ngân hàng, công ty bảo hiểm, các quỹ đầu t và bảo lãnh đầu t nhằm
thu hút các nguồn vốn đầu t trong xã hội, mở rộng nguồn vốn dài hạn và trung
hạn. Giảm mạnh các hình thức bao cấp về vốn, tín dụng. Cải cách hệ thống
NHTM, tách chức năng tín dụng chính sách ra khỏi chức năng kinh doanh của
các NHTM Nhà nớc, đặt các NHTM Nhà nớc hoạt động trong môi trờng cạnh
tranh lành mạnh hoá toàn bộ hệ thống NHTM cổ phần và NHTM Nhà nớc.
Triển khai an toàn và từng bớc mở rộng phạm vi hoạt động của thị trờng chứng
khoán.
3.1.2. Mục tiêu phát triển của NHCT Việt Nam trong giai đoạn tới.
- Mục tiêu tổng quát: Xây dựng NHCT Việt Nam thành một ngân hàng
chủ lực và hiện đại của Nhà nớc, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính
lành mạnh, kỹ thuật công nghệ cao, kinh doanh đa chức năng, chiếm thị phần
lớn ở Việt Nam, xếp loại BB trên thị trờng quốc tế.
- Phơng châm hành động:
+ Giai đoạn 2000-2005: Phát triển - an toàn và hiệu quả.
+ Giai đoạn sau 2005: Hội nhập và phát triển vững chắc.
- Lĩnh vực đổi mới mang tính then chốt:
+ Đa dạng hoá vốn tự có.
+ Cơ cấu lại tổ chức màng lới theo mô hình NHTM hiện đại, một bộ máy
2
3
kinh doanh năng động có khả năng thích ứng với thị trờng.

+ Tín dụng: Đổi mới cơ bản hoạt động kinh doanh tín dụng theo nguyên
tắc thơng mại và thị trờng. Thực hiện các hình thức, dịch vụ tín dụng, đại lý hoa
hồng và dịch vụ quản lý vốn đối với các chơng trình tín dụng, phí thơng mại cho
Nhà nớc và cho các tổ chức tài chính tín dụng và định chế tài chính khác.
+ Mở rộng nâng cao chất lợng, hiệu quả các sản phẩm dịch vụ truyền
thống phát triển các sản phẩm dịch vụ mới. Từng bớc nâng cao tỷ trọng dịch vụ
chiếm tỷ lệ ngày càng tăng lên trong tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh.
Đến năm 2010 tỷ lệ thu dịch vụ trên tổng thu nhập chiếm từ 25-30%.
+ Hiện đại hoá công nghệ tin học ngân hàng: Đến năm 2010 khoảng 70%
khối lợng giao dịch và nghiệp vụ đợc ứng dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại.
+ Đổi mới căn bản cơ chế tiền lơng theo nguyên tắc tiền lơng kinh doanh
phải gắn với chất lợng hiệu quả lao động.
- Phấn đấu đến năm 2010 đạt các thông số đánh giá về một NHTM
Mạnh:
+ COOK (tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản Có) đạt 8%
+ ROE (tỷ lệ lãi trên vốn) từ 13-15%
+ ROA (tỷ lệ lãi trên tài sản Có) gần 1%
+ Nợ quá hạn ở dới mức 3%
- Quy mô phát triển: Tốc độ tăng trởng tài sản nợ, tài sản Có bình quân
15% năm (riêng từ năm 200-2005 tăng 20%), cơ cấu tài sản Có: D nợ cho vay
nền kinh tế và dân c chiếm 75-80% trong cơ cấu tổng tài sản Có, 20-25% còn
lại là hoạt động trên thị trờng tiền tệ-thị trờng vốn.
3.1.3. Định hớng phát triển kinh tế của tỉnh Hà Nam.
- Mục tiêu tổng quát giai đoạn 2001-2010: Ra sức phát huy nội lực đi đôi
với tranh thủ thu hút, khai thác tốt các nguồn lực bên ngoài để đầu t phát triển,
chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp toàn
3
4
diện, vững chắc. Tận dụng mọi cơ hội khai thác thị trờng Hà Nội và hoà nhập

vào quá trình phát triển của vùng đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ và cả nớc. Phấn đấu tăng trởng kinh tế với tốc độ nhanh, ổn định,
vững chắc. Kết hợp hài hoà mục tiêu, yêu cầu phát triển kinh tế với phát triển
văn hoá, xã hội, cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
- Phơng hớng mục tiêu 5 năm (2001-2005): Đẩy mạnh phát triển sản xuất
nông nghiệp toàn diện, nâng cao chất lợng hiệu quả và đa dạng sản phẩm, đồng
thời u tiên phát triển công nghiệp-xây dựng, xuất khẩu với tốc độ nhanh để thúc
đẩy hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, hiệu quả. Tiếp tục sắp xếp và đổi mới,
nâng cao chất lợng hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNNN. Củng cố, tăng
cờng công tác quản lý các Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, phi nông nghiệp
hoạt động hiệu quả theo Luật Hợp tác xã. Tăng cờng cơ sở hạ tầng kinh tế- xã
hội, tạo tiền đề cho giai đoạn phát triển tiếp theo. Nâng cao năng lực khoa học,
công nghệ, giáo dục-đào tạo, coi trọng phát huy nguồn lực con ngời. Tích cực
giải quyết các vấn đề bức xúc nh việc làm, xoá đói, giảm nghèo, cải thiện đời
sống nhân dân. Đề ra các chỉ tiêu sau:
+ Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng bình quân 9%/năm.
+ Thu nhập bình quân đầu ngời đến 2005 đạt 4,5-5 triệu đồng/năm.
+Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến 2005 có tỷ trọng:
Nông nghiệp: 32%
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng: 34%
Dịch vụ: 34%
+ Giá trị sản xuất nông nghiệp (bao gồm cả nông, lâm nghiệp, thuỷ sản)
tăng bình quân 3,5%/năm.
+ Giá trị sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân 13-
14%/năm.
+ Doanh số thơng mại và dịch vụ tăng bình quân 12%/năm.
+ Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân trên 10%.
4
5
+ Tăng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh bình quân trên 8%/năm (tơng ứng

6-7% GDP)
- Công tác Ngân hàng: Tiếp tục, mở rộng mạng lới hoạt động ngân hàng
xuống các vùng nông thôn, miền núi, đảm bảo đủ nguồn vốn cho đầu t phát
triển kinh tế - xã hội, phấn đấu huy động vốn tại chỗ tăng bình quân 8%/năm,
tổng d nợ tín dụng tăng bình quân 10-11%/năm. Tiếp tục chấn chỉnh hoạt động
ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân đảm bảo an toàn hiệu quả. Đẩy mạnh hoạt
động quỹ hỗ trợ phát triển để thúc đẩy đầu t thông qua các hình thức: Cho vay
đầu t với lãi suất u đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu t và bảo lãnh đầu t.
- Phát triển kinh tế nhiều thành phần: Phấn đấu đến năm 2002 cơ bản hoàn
thành sắp xếp và đổi mới các DNNN. Khuyến khích các thành phần kinh tế
cùng phát triển, mở rộng các loại hình kinh tế hợp tác xã, kinh tế trang trại,
doanh nghiệp t nhân theo Luật doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi khuyến
khích kinh tế hộ phát triển. Đa dạng loại hình hợp tác xã liên kết: Công nghiệp-
Nông nghiệp- Thơng mại dịch vụ- Vận tải; giữa doanh nghiệp và kinh tế hộ,
giữa hợp tác xã và chủ trang trại. Tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và kinh
tế t nhân phát triển, có cơ chế khuyến khích về vốn, công nghệ, thị trờng, tăng
cờng quản lý các doanh nghiệp, định hớng cho doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh có hiệu quả cao.
3.1.4. Định hớng hoạt động của NHCT Hà Nam.
Xuất phát từ những nhận định và đòi hỏi của thực tế trên, định hớng hoạt
động của NHCT Hà Nam trong năm 3 năm (2002-2004) nh sau:
- Tiếp tục tăng trởng các chỉ tiêu cơ bản hàng năm:
+ Tổng d nợ hàng năm tăng: 20-25%
+ Nguồn vốn tăng hàng năm: 20-25%
+ Chênh lệch thu chi tăng 5% kế hoạch NHCT Việt Nam giao hàng năm.
+ Nợ quá hạn dới 5%.
- Nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng, đa dạng hoá các hình thức tín
5
6
dụng, xác định thị trờng công nghiệp, dịch vụ và thơng mại, hộ sản xuất kinh

doanh là thị trờng và khách hàng truyền thống. Các hoạt động tín dụng phải lấy
hiệu quả kinh tế xã hội làm gốc. Coi trọng việc đầu t các dự án lớn, các dự án
đồng tài trợ, lấy hiệu quả làm thớc đo chính, cho vay thu hồi đợc đầy đủ cả gốc
và lãi, tăng tỷ lệ cho vay có đảm bảo, giảm tỷ lệ cho vay tín chấp.
- Củng cố và phát triển thị phần trên các địa bàn đang hoạt động. Chú
trọng các dự án đầu t lớn, tập trung khảo sát thị trờng và khách hàng, tìm kiếm
đầu t kéo mô hình kinh tế mới tạo ra sản phẩm mới cho xã hội. Củng cố và mở
thêm chi nhánh ngân hàng cấp III, các bàn giao dịch tiết kiệm các phòng giao
dịch ở nơi đông dân c.
- Tăng cờng tiếp thị các hoạt động Marketing, phát triển và giữ vững
khách hàng có tín nhiệm, quan hệ lâu dài với Ngân hàng. Hoạt động của ngân
hàng phải thực sự có tính cạnh tranh, nâng cao tính cạnh tranh trong nền kinh tế
thị trờng, cải tiến phong cách, lề lối phục vụ tạo thuận lợi tối đa cho khách
hàng, đặc biệt là các dịch vụ có quan hệ giao dịch hoạt động khá, đã và đang có
quan hệ tốt.
- Mở rộng hoạt động đối với khách hàng thuộc các vùng nông nghiệp
nông thôn, vùng nghề, làng nghề, các khu công nghiệp mới các hộ kinh doanh
công thơng nghiệp. Phát triển các dịch vụ kinh doanh mới đối với NHCT Hà
Nam nh thanh toán quốc tế, tăng tỷ trọng cho vay tiêu dùng và các hoạt động
dịch vụ khác.
- Nguồn vốn kinh doanh của NHCT Hà Nam xác định chủ yếu là nguồn
vốn tự huy động trên địa bàn, theo các hình thức đa dạng từ dân c và xã hội. Tái
đầu t quay vòng triệt để nguồn vốn cho vay tài trợ uỷ thác hiện đang quản lý,
sẵn sàng giải ngân khi có nguồn vốn. Khơi tăng nguồn cho vay sinh viên, cho
vay theo chỉ đạo Chính phủ, tín dụng Việt Đức, tín dụng u đãi tạo việc làm ... và
các tổ chức kinh tế xã hội trên địa bàn.
- Mở rộng kinh doanh đa năng nh kinh doanh hối đoái, chi trả kiểu hối,
6
7
kinh doanh vàng bạc đá quý, dịch vụ thanh toán bằng thẻ, các dịch vụ thanh

toán khác dịch vụ thu hộ, chi hộ tiền mặt cho khách hàng, dịch vụ trả lơng cho
công nhân, cán bộ đối với khách doanh nghiệp và tổ chức kinh tế- xã hội.
- Coi trọng công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, khắc phục những tồn tại,
thực hành tiết kiệm chống lãng phí, chống tệ tham nhũng, tệ phiền hà, ngăn
chặn những hành vi lợi dụng tham ô. Tích cực đào tạo và đào tạo lại cán bộ cho
phù hợp với đòi hỏi trong tình hình kinh doanh có nhiều biến đổi mới, nhằm
nâng cao năng lực của toàn chi nhánh.
- Từng bớc hoàn thiện và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, tăng cờng
cơ sở vật chất - trụ sở giao dịch , phấn đấu trở thành một NHTM hàng đầu trên
địa bàn.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại NHCT Hà Nam.
3.2.1. Phát triển và đa dạng hoá nghiệp vụ cho vay.
Cũng nh các loại hình doanh nghiệp kinh doanh khác, mục tiêu hoạt
động của Ngân hàng là luôn củng cố và mở rộng thị trờng nhằm tiêu thụ sản
phẩm của mình. Hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động mang lại lợi
nhuận chủ yếu. Mở rộng thị trờng, đa dạng hoá các loại hình cho vay là một
nguyên tắc quan trọng của việc quản lý ngân hàng, cho phép ngân hàng mở
rộng quy mô tín dụng, thực hiện phân tán rủi ro, nâng cao chất lợng tín dụng.
- Củng cố và phát triển thị trờng, khách hàng truyền thống.
Kinh tế công nghiệp, thơng nghiệp, dịch vụ là thị trờng và khách hàng
truyền thống của hoạt động cho vay của NHCT Hà Nam nói riêng và toàn bộ hệ
thống nói chung. Ngay từ khi mới chia tách thành Ngân hàng 2 cấp đến nay, các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thơng mại,
tiểu thơng... là bạn đờng của NHCT. Môi trờng Công thơng nghiệp có tiềm năng
đầu t tín dụng rất phong phú, tốc độ phát triển nhanh, song cũng tiềm ẩn những
khó khăn và rủi ro khôn lờng. Vấn đề đặt ra là củng cố thị trờng nh thế nào
trong điều kiện các doanh nghiệp làm ăn cha thực sự có hiệu quả, sản xuất ra
7
8
sản phẩm hàng hoá không chiếm lĩnh đợc thị trờng tiêu thụ, uy tín của sản

phẩm còn rất hạn chế...
+ Đa dạng hoá các hình thức tín dụng: Ngoài việc đầu t cho vay trực tiếp
cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngân hàng nên mở rộng cho vay uỷ
thác, cho vay đồng tài trợ với các NHTM hoặc các tổ chức tín dụng khác, các
hoạt động phải lấy hiệu quả, an toàn làm gốc.
+ Thị trờng của NHCT cho vay nh các hộ kinh doanh thơng nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, t nhân cá thể, các doanh nghiệp t nhân, DNNN, doanh nghiệp
liên doanh với nớc ngoài... Đây là thị trờng cạnh tranh rất sôi động giữa các
NHTM trên địa bàn, bởi lẽ cho vay với các món có số tiền lớn, chi phí thấp.
Muốn giữ vững và ổn định thị trờng cho vay cần có một giải pháp cụ thể nh:
Lựa chọn khách hàng chiến lợc: Lựa chọn những doanh nghiệp
hoạt động trong các ngành chủ lực của nền kinh tế, tập trung đầu t cho các
doanh nghiệp mạnh, các DNNN sau khi đã đợc sắp xếp lại, đồng thời chú trọng
đầu t các doanh nghiệp vừa và nhỏ của các thành phần kinh tế có đủ điều kiện
vay vốn. Trong lĩnh vực tiêu dùng: Lựa chọn nhóm cán bộ công nhân viên hởng
lơng Nhà nớc và nhóm khách hàng có thu nhập cao. Tiến hành phân loại khách
hàng, thu nhập thông tin của khách hàng (kể cả những khách hàng hiện tại và
khách hàng tiềm năng), theo dõi quản lý chặt chẽ khách hàng để có thể đáp ứng
những nhu cầu của khách hàng với khả năng tốt nhất. Việc phân loại khách
hàng có thể theo một số tiêu thức nh khả năng tạo ra lợi nhuận, theo khu vực địa
lý, theo quy mô, theo mô hình hoạt động, sau đó tiến hành thu thập phân tích
thông tin khách hàng tìm ra khách hàng tiềm năng, xác định những nhu cầu của
khách hàng đồng thời ngăn chặn sự cạnh tranh, lôi kéo của các NHTM khác.
Thực hiện quy trình cho vay, bảo lãnh thống nhất toàn chi nhánh
nhằm đơn giản hoá thủ tục nhng vẫn đảm bảo chặt chẽ về cơ sở pháp lý, mềm
dẻo trong giải quyết công việc để đạt chất lợng tín dụng. Tiền vay phải đợc đảm
bảo bằng quan hệ thế chấp, tài sản thế chấp phải có tính lỏng cao.
8
9
Cho vay các doanh nghiệp liên doanh vốn đầu t nớc ngoài áp dụng

quy chế bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng nớc ngoài có uy tín.
+ Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng với chính quyền địa ph-
ơng từ tỉnh đến cơ sở làm chỗ dựa và tạo sự hỗ trợ vững chắc lâu dài cho việc
quản lý vốn tín dụng, cũng nh quản lý các khoản nợ tồn đọng và tài sản đảm
bảo vốn vay trên địa bàn phờng, xã vốn rất phức tạp.
- Mở rộng đầu t vốn phát triển nông nghiệp nông thôn và các hình
thức tín dụng khác:
Thị trờng đầu t cho vay nông nghiệp nông thôn, cho vay vùng nghề, làng
nghề, cho vay hộ sản xuất nông nghiệp, đầu t vốn cho mô hình sản xuất hàng
hoá nông nghiệp lớn (mô hình kinh tế trang trại, VAC) là thị trờng cho vay rất
rộng và nhu cầu về vốn rất lớn, NHCT cần phải tiếp cận để mở rộng đầu t vốn
vừa đem lại lợi nhuận, vừa phân tán rủi ro trong kinh doanh.
Các hình thức tín dụng khác nh bảo lãnh, cho vay cầm cố, cho vay trả
góp, tín dụng tiêu dùng, nghiệp vụ bán buôn đối với các tổ chức kinh tế và xã
hội. Cần mở rộng phạm vi đối tợng cho vay, với các hình thức tín dụng trên, để
đáp ứng nhu cầu xã hội, nhất là tín dụng cầm cố và tín dụng tiêu dùng. Kinh tế-
xã hội trên địa bàn đang phát triển, lợng cán bộ công nhân viên tăng nhanh, có
thu nhập ổn định, ngân hàng nên xác định đây là đối tợng đầu t tiêu dùng có
triển vọng lớn.
- Nâng cao chất lợng tín dụng.
Các giải pháp đa ra nhằm giảm tỷ lệ nợ quá hạn, cụ thể:
+ Giải quyết nợ tồn đọng cũ: Đây là vấn đề bức xúc không chỉ riêng đối
với NHCT Hà Nam mà là của toàn hệ thống NHCT Việt Nam, các khoản nợ tồn
đọng bao gồm nợ khoanh cần phải đợc Nhà nớc xử lý dứt điểm, vừa tạo điều
kiện cho NHTM trong việc quản lý khách hàng, vừa làm trong sạch bảng cân
đối tài khoản
+ Quản lý chất lợng tín dụng đối với các khoản cho vay mới: Hạn chế tỷ
9
10
lệ nợ quá hạn mới phát sinh, kiên quyết không để nợ cho vay mới trở thành nợ

tồn đọng, tỷ lệ nợ quá hạn của các khoản đầu t cho vay mới không vợt quá 3%
tổng d nợ.
+ Đổi mới cơ cấu đầu t cho vay: Tăng tỷ lệ cho vay đối với thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh, tăng tỷ lệ vốn ngắn hạn để tăng tốc độ luân chuyển
vốn.
+ Đa dạng hoá các hoạt động đầu t vốn nhằm giảm thiểu rủi ro, tập trung
đầu t các dự án có hiệu quả kinh tế.
+ Đánh giá xếp loại khách hàng: Khách hàng đối với ngân hàng vừa là
ngời cung cấp vốn cho hoạt động ngân hàng, vừa là ngời sử dụng vốn của ngân
hàng thông qua hoạt động cho vay, thông qua đánh giá và xếp loại, nhất là đối
với khách hàng vay vốn giúp cho ngân hàng tránh đợc rủi ro về đạo đức, tiết
kiệm chi phí thẩm định cho vay đối với khách hàng vay vốn thờng xuyên và có
uy tín.
+ Ngoài việc tập trung phân tích, phân loại các doanh nghiệp thì thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh có số lợng khách hàng chiếm đa số trong tổng số
khách hàng có nợ quá hạn. Chính vì vậy, việc xây dựng và thẩm định dự án đối
với thành phần kinh tế này có vai trò quan trọng, bởi việc cho các đối tợng trên
vay có tỷ lệ rủi ro cao, một phần là do việc tổ chức quản lý và sản xuất kinh
doanh non kém, khó theo kịp những chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội. Mặt
khác, cho vay hộ sản xuất và việc thế chấp tài sản còn nhiều khó khăn cho nên
tín dụng ngoài quốc doanh đang thực hiện theo kiểu vừa làm vừa điều chỉnh
(nhất là với hộ nông dân). Do vậy, việc xây dựng và thẩm định các dự án phải
thực hiện thật cụ thể cho từng dự án của hộ sản xuất kinh doanh và cá nhân vay
vốn, lấy hiệu quả làm gốc không chỉ lấy tài sản thế chấp làm cơ sở quyết định
vốn đầu t.
+ Xây dựng hệ thống thông tin, tìm hiểu rõ hoạt động của khách hàng, kể
cả khách hàng t nhân vay vốn, để kịp thời xử lý thu hồi vốn trớc khi khách hàng
10
11
có vấn đề.

+ Nâng cao vai trò, chất lợng của công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời
phát hiện những biểu hiện tiêu cực trong hoạt động tín dụng.
- ứng dụng Marketing vào hoạt động ngân hàng.
Trong 12 năm đổi mới, hoạt động trong cơ chế thị trờng, bên cạnh sự có
mặt của các chi nhánh ngân hàng nớc ngoài, ngân hàng cổ phần, các NHTM
Nhà nớc đã tích cực cải tạo hình ảnh của ngân hàng đối với khách hàng. Tuy
nhiên, hiệu quả còn hạn chế vì hầu hết các NHTM cha thực sự chú trọng
marketing bằng việc đi sâu xử lý kỹ thuật nghiệp vụ, phòng ngừa rủi ro trong
hoạt động ngân hàng. Mặt khác sự ứng dụng marketing còn thiếu bài bản, mới
thể hiện ở bề nổi nh quảng cáo, khuyến mại, sử dụng công cụ lãi suất, mà cha
thực sự chú trọng kết hợp các chức năng chủ lực, có ý nghĩa quyết định sự thành
công trong thực hành martketing nh nghiên cứu khách hàng, xác định thị trờng
mục tiêu, nâng cao chất lợng dịch vụ ngân hàng. Để có hiệu quả ứng dụng
marketing trong hoạt động ngân hàng, chi nhánh phải tập trung vào những nỗ
lực sau:
+ Lý luận marketing phải thâm nhập vào tất cả các bộ phận từ quản lý tới
giao dịch, tất cả các nhân viên ngân hàng, với phơng châm tất cả cùng hợp sức
để đáp ứng tốt nhất những mong đợi của khách hàng. Các cán bộ quản lý phải
có khả năng phân tích, dự báo và nhậy bén với nhu cầu thị trờng ngân hàng.
+ Tích cực chủ động trong quan hệ với khách hàng (kể cả khách hàng
hiện tại và khách hàng tiềm năng). Đây là bài học từ thực tế hoạt động của các
chi nhánh ngân hàng nớc ngoài tại Việt Nam kể cả trong những giao dịch đơn
giản nhất.
+ Tạo môi trờng kinh tế ngoài quốc doanh nhất là các hộ sản xuất kinh
doanh, kinh tế nông nghiệp, nông thôn là môi trờng có mặt bằng dân trí thấp,
ngời dân có tính thực tế cao. Martketing trong hoạt động ngân hàng ngoài
quảng cáo, tuyên truyền, phải chú trọng đến chất lợng của các giao dịch đối với
11
12
ngời dân, chính ngời dân khi tin tởng trong quan hệ giao dịch với ngân hàng

lại là những tuyên truyền viên cho ngân hàng có hiệu quả cao nhất trong cộng
đồng và môi trờng của họ.
Hoạt động ngân hàng phải coi marketing vừa là công cụ phòng ngừa rủi
ro từ xa vừa là nhân tố đem lại hiệu quả thiết thực và toàn diện hơn trong tơng
lai.
3.2.2. Tăng cờng các biện pháp khơi tăng nguồn vốn huy động trên địa
bàn.
- Mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
Với chức năng trung gian thanh toán, NHTM thông qua thanh toán
không dùng tiền mặt, để thu hút nguồn vốn tiền gửi trên tài khoản tiền gửi thanh
toán với thực tế hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Để làm đợc
việc đó NHCT Hà Nam cần chú trọng các giải pháp cụ thể sau:
+ Tuyên truyền quảng cáo cho các dịch vụ thanh toán của ngân hàng.
Thực tế cho thấy với mặt bằng dân trí thấp và thói quen thanh toán của ngời
dân, hầu nh họ am hiểu rất ít về hoạt động thanh toán của ngân hàng. Nh vậy,
việc làm cho khách hàng hiểu, tin tởng để tham gia vào dịch vụ ngân hàng, trớc
hết ngân hàng bắt đầu marketing từ nội bộ, hỗ trợ tối đa cho khách hàng, giúp
cho mức độ thoả mãn của khách hàng ngày càng cao hơn.
+ Lựa chọn khách hàng có quan hệ thanh toán thờng xuyên làm nhân tố
để tiếp thị thông qua hoạt động marketing. Khi kiến thức về dịch vụ tài chính cá
nhân của các khách hàng này mang lại lợi ích, khách hàng sẽ trở nên trung
thành với ngân hàng và họ sẽ là cầu nối, tuyên truyền với khách hàng tơng lai.
+ Hiện nay việc trả lơng cho ngời lao động, cán bộ thuộc khối hành
chính sự nghiệp, các đối tợng khác thuộc quỹ bảo hiểm, thơng binh xã hội, hầu
hết quan hệ chi trả bằng tiền mặt, dẫn đến tốn kém về chi phí, lợng tiền mặt tập
trung lu chuyển trong một thời điểm lớn. Hiện cha có doanh nghiệp nào trả lơng
cho ngời lao động thông qua tài khoản cá nhân tại NHTM, trong khi Ngân hàng
12
13
luôn sẵn sàng cung cấp dịch vụ này. Hiện nay thị trờng dịch vụ thanh toán tiền

lơng còn sơ khai, bỏ ngỏ, do đó nên mở rộng dịch vụ này tại các doanh nghiệp,
tổ chức xã hội... Trớc hết là bản thân ngân hàng áp dụng trả lơng 100% thông
qua tài khoản cá nhân, bên cạnh việc vận động và tuyên truyền với các doanh
nghiệp và tổ chức khác. Khối hành chính sự nghiệp, các đối tợng hởng lơng từ
nguồn ngân sách, ngân hàng nên phối hợp với kho bạc Nhà nớc và đơn vị thực
hiện trả lơng thông qua tài khoản cá nhân mở tại NHTM.
+ Để khuyến khích thanh toán qua tài khoản cá nhân trong thời gian hiện
nay, ngân hàng nên miễn phí hoàn toàn, vì lợi ích của ngân hàng thu đợc thông
qua nguồn vốn trên tài khoản đợc sử dụng kinh doanh là muc tiêu chính. Bên
cạnh đó ngân hàng nên sử dụng lãi suất linh hoạt, u đãi phù hợp với tiền gửi tài
khoản cá nhân.
- Tăng vốn đầu t để phát triển công nghệ và phơng tiện thanh toán
tiên tiến, hiện đại.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, cơ chế thanh toán phải đi trớc
một bớc, song hiện nay đang bộc lộ nhợc điểm là chậm đổi mới. Hàng loạt yêu
cầu cần thiết cha đáp ứng đợc nh: Séc và thẻ thanh toán, gửi tiền một nơi - rút
nhiều nơi, máy rút tiền tự động, dịch vụ ngân quỹ chi hộ khách hàng, so với yêu
cầu hiện đại hoá công nghệ ngân hàng phải có giải pháp cơ bản là xem xét lại
năng lực tổ chức thực hiện, cụ thể:
+ Tiếp tục tăng cờng cơ sở vật chất Kỹ thuật-Công nghệ hiện đại cho hoạt
động thanh toán, hiện chỉ tập trung ở hội sở nên việc thanh toán tại các phòng
giao dịch rất chậm, không kịp thời, mất khả năng cạnh tranh thu hút khách
hàng.
+ Phát triển đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn nhằm đáp ứng kịp yêu cầu
ngày càng cao của hoạt động dịch vụ thanh toán trong và ngoài nớc.
- Khơi tăng nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c.
+ Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn trong dân c, việc đa dạng hoá
13

×