Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.48 KB, 27 trang )

Những vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng thơng mại
1.1. Hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.1. Định nghĩa NHTM:
Ngân hàng là một tổ chức nhận tiền gửi và cho vay tiền.
ở Mỹ thuật ngữ các ngân hàng (Banks) bao gồm những hãng nh NHTM,
các Công ty tiết kiệm và cho vay, các Liên hiệp tín dụng.
Luật tổ chức tín dụng ở Việt Nam chỉ ra thuật ngữ: Ngân hàng là loại hình
tổ chức tín dụng (TCTD) đợc thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và hoạt
động kinh doanh khác có liên quan.
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động các loại hình ngân hàng gồm:
NHTM, Ngân hàng đầu t, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại
hình Ngân hàng khác. Do vậy, NHTM chỉ là một nhóm trong số các tổ chức tài
chính trung gian, ngời ta gọi chung là Các định chế tài chính có chức năng
giống nhau là dẫn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Trong các định chế tài
chính, NHTM là định chế có kỳ hạn quan trọng nhất, ở nhiều góc độ khác nhau
ngời ta định nghĩa NHTM nh sau:
Các nhà kinh tế định nghĩa: NHTM là trung gian tài chính có giấy phép
kinh doanh của Chính phủ để cho vay tiền và mở các tài khoản tiền gửi, kể các
loại tiền gửi mà dựa vào đó có thể dùng các tờ séc.
Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính năm 1990
của Việt Nam định nghĩa: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ, mà hoạt động chủ
yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng, với trách nhiệm hoàn trả và
sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm phơng tiện
thanh toán.
Luật các TCTD Việt Nam: NHTM là doanh nghiệp đợc thành lập theo quy
định của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội
dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ
thanh toán.
Những định nghĩa này cho thấy một số chức năng cơ bản mà các NHTM
đảm nhận, phân biệt tơng đối với các chức năng của các trung gian tài chính khác.


1.1.2. Hoạt động cơ bản của NHTM.
1.1.2.1. Tạo lập nguồn vốn
NHTM là tổ chức kinh doanh trên những lĩnh vực tiền tệ, cũng nh các
doanh nghiệp kinh doanh khác. Việc tạo lập vốn là nhân tố để đáp ứng hoạt động
kinh doanh.
Cơ cấu nguồn vốn của NHTM bao gồm:
a. Vốn của ngân hàng:
Vốn điều lệ: Là vốn ban đầu đợc hình thành khi thành lập doanh nghiệp;
Nhà nớc cấp nếu là NHTM Nhà nớc (doanh nghiệp Nhà nớc), hoặc là cổ đông
đóng góp khi là NHTM cổ phần. Vốn điều lệ tuỳ thuộc vào quy mô kinh doanh và
do luật định.
Vốn bổ sung: Là bộ phận vốn tự có tăng thêm trong quá trình hoạt động,
bằng cách trích từ lợi nhuận kinh doanh, các quỹ dự trữ, lãi không chia cho các cổ
phiếu hay tăng mức đóng góp của các cổ đông.
Vốn của bản thân ngân hàng chủ yếu đợc sử dụng để mua sắm tài sản cố
định, công cụ lao động, mở rộng màng lới hoạt động, phát triển công nghệ và kỹ
thuật ngân hàng, hùn vốn liên doanh liên kết... Vốn tự có vừa làm đệm để chống
đỡ rủi ro, vừa là căn cứ để duy trì các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân
hàng.
b. Huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội.
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất, ngày càng cao trong tổng nguồn
vốn kinh doanh của ngân hàng. Các NHTM tiến hành huy động vốn bằng nhiều
hình thức nh: Mở tài khoản tiền gửi thanh toán (tài khoản vãng lai), tài khoản tiền
gửi có kỳ hạn (tài khoản tiền gửi), tiết kiệm của dân c, phát hành trái phiếu, kỳ
phiếu của ngân hàng. Phân theo kỳ hạn huy động vốn có thể chia vốn huy động
làm 2 loại: Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn.
- Tiền gửi không kỳ hạn.
Đối với với các NHTM Việt Nam huy động vốn tiền gửi không kỳ hạn có 2
hình thức chính: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của dân c và tiền gửi trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế- xã hội và cá nhân.

+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của dân c: Là hình thức gửi tiền và rút
tiền ra khỏi ngân hàng một cách thờng xuyên, bất kỳ thời điểm nào. Mục đích của
khách hàng không phải gửi tiền để hởng lãi, mà chủ yếu là để đảm bảo thanh toán
và an toàn tài sản.
+ Tiền gửi trên tài khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế- xã hội
và cá nhân: Mục đích chủ yếu là phục vụ cho nhu cầu thanh toán. Khách hàng
mở tài khoản thanh toán tại các NHTM thông qua tài khoản để ghi Có các
khoản thu nhập của họ hoặc sử dụng để ghi Nợ trả tiền hay rút tiền mặt theo
yêu cầu bằng các phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt nh: Séc, uỷ nhiệm
chi, uỷ nhiệm thu, thẻ thanh toán...
Hai hình thức tiền gửi trên, khách hàng đợc ngân hàng trả lãi trên số d Có
trên sổ tiết kiệm hay trên tài khoản. Đặc điểm của loại tiền gửi này là lãi suất
thấp, không ổn định.
- Tiền gửi có kỳ hạn.
Bao gồm tiền gửi của cá nhân, các tổ chức kinh tế, xã hội. Tiền gửi có kỳ
hạn thông thờng chỉ đợc rút ra theo kỳ hạn. Đối với tài khoản tiền gửi có kỳ hạn,
khách hàng có thể gửi vào và rút ra theo yêu cầu. Song loại tài khoản này không
đợc phát hành séc, cũng nh sử dụng các phơng thức thanh toán không dùng tiền
mặt khác. Khi khách hàng muốn rút trớc hạn trên tài khoản tiền gửi có kỳ hạn,
ngân hàng sẽ trích chuyển từ tài khoản có kỳ hạn sang tài khoản tiền gửi thanh
toán, và từ tài khoản này khách hàng mới rút tiền mặt hay chuyển khoản thanh
toán khác.
Đặc điểm của tiền gửi có kỳ hạn là lãi suất cao (kỳ hạn càng dài lãi suất
càng cao). Khách hàng gửi tiền mục đích để lấy lãi, vì vậy tiền gửi có kỳ hạn có
tính ổn định cao.
- Phát hành giấy tờ có giá.
Các NHTM phát hành kỳ phiếu và trái phiếu, đặc điểm là có kỳ hạn và lãi
suất hay khoản lãi đợc hởng khi đáo hạn thanh toán đợc ghi ngay trên bề mặt của
kỳ phiếu hay trái phiếu. Hình thức huy động vốn này đợc thực hiện với mục đích
sử dụng vốn rõ ràng, số lợng và thời gian phát hành nhất định. Hiện nay, tại

NHCT Việt Nam tỷ lệ kỳ phiếu chiếm 12,4% tổng nguồn vốn huy động có kỳ hạn.
Do hoạt động cạnh tranh và đảm bảo lợi ích cho khách hàng có tiền gửi,
khách hàng rút vốn trớc hạn đều đợc các NHTM Việt Nam trả lãi không kỳ hạn.
- Vốn đi vay.
Chủ yếu vay vốn của các NHTM là vay chiết khấu với Ngân hàng Trung -
ơng, khi dòng tiền thanh toán vợt mức dự trữ thanh toán, nh trong thanh toán bù
trừ và thanh toán các khoản tiền gửi rút ra khỏi ngân hàng. Vay vốn các Ngân
hàng nớc ngoài và các NHTM cho vay lẫn nhau khi nhu cầu tài trợ vốn cho khách
hàng đòi hỏi, trong khi cha tạo lập đợc nguồn vốn bằng các hình thức khác. Cũng
qua hình thức này ngân hàng có thêm khả năng thanh khoản mà không nhất thiết
phải bán các tài sản khác, có thể làm thiệt hại cho ngân hàng vì có thể phải gia
tăng chi phí. Đặc điểm của vốn vay là lãi suất cao nên các NHTM chỉ tham gia
vay vốn khi thực sự cần thiết.
- Vốn nhận uỷ thác đầu t.
Đây là nguồn vốn uỷ thác đầu t của Nhà nớc, của các tổ chức tài chính
trong nớc và quốc tế, theo các chơng trình và dự án có mục tiêu riêng.
1.1.2.2. Sử dụng vốn.
Qua hoạt động huy động vốn hình thành nên nguồn vốn kinh doanh của
ngân hàng. Ngân hàng sử dụng nguồn vốn này tiến hành hoạt động tín dụng tạo ra
lợi nhuận. Các NHTM thu lợi nhuận chủ yếu bằng hoạt động cho vay, đầu t, chiết
khấu chứng từ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ
trung gian khác.
- Hoạt động cho vay.
Đó là việc ngân hàng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền vay
với nguyên tắc có hoàn trả. Căn cứ vào thời gian có thể phân thành 2 hình thức
cho vay: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn.
Theo Quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1 ngày 25/8/2000 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nớc (NHNN) Việt Nam, điều 10 về thời hạn cho vay có quy định
cho vay ngắn hạn tối đa đến 12 tháng, cho vay trung hạn từ trên 12 tháng đến 60
tháng, cho vay dài hạn từ trên 60 tháng

+ Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay bổ xung thiếu hụt về vốn lu
động cho khách hàng vay hoạt động sản xuất kinh doanh và vay vốn tiêu dùng.
Cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn cho vay của các NHTM.
NHCT Việt Nam có tỷ trọng cho vay ngắn hạn năm 1999 là 51,4%; năm 2000 là
54 % và năm 2001 là 57,05%
+ Cho vay trung và dài hạn: Đợc thực hiện đối với những dự án đầu t cơ
bản, dự án xây dựng hạ tầng cơ sở phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, mua
sắm tài sản cố định, thay đổi và chuyển giao công nghệ của các doanh nghiệp...
các đối tợng có chu kỳ sản xuất, kinh doanh dài ngày, để cho vay trung và dài hạn
bắt buộc các NHTM phải có nguồn vốn dài hạn. Nguồn vốn dài hạn hiện nay đối
với các NHTM Việt Nam rất thiếu cho nên tỷ trọng cho vay trung và dài hạn cha
tơng xứng với nhu cầu đầu t của các thành phần kinh tế. Định hớng của NHCT
Việt Nam đến năm 2002 đa tỷ trọng cho vay trung và dài hạn chiếm 35% tổng d
nợ vay.
- Đầu t: Sau hoạt động cho vay là hoạt động mang lại thu nhập chính cho
ngân hàng, thì đầu t đợc xếp hàng thứ hai. Hoạt động đầu t của các NHTM vừa
làm đa dạng loại hình vốn sử dụng vừa mang lại thu nhập, đồng thời còn là khoản
dự trữ thứ cấp với các chứng khoán ngắn hạn chất lợng cao. Đầu t bao gồm các
hoạt động chính nh:
+ Mua các chứng khoán, trái phiếu Chính phủ: Các chứng khoán Chính phủ
đợc các NHTM xem nh không có rủi ro. Trong năm qua và hiện tại ở Việt Nam,
trái phiếu kho bạc Nhà nớc (trái phiếu ngắn hạn) qua các đợt phát hành hầu hết là
do các NHTM mua thông qua phiên đấu giá do NHNN chủ trì. Hoạt động này
đối với ngân hàng vừa mang lại thu nhập bằng lãi trái phiếu, vốn đầu t có tính an
toàn cao, có khả năng tạo ra các công cụ thanh toán cho các NHTM khi cần thiết.
+ Các chứng khoán khác: Bao gồm các công cụ vay nợ vì NHTM không đ-
ợc phép nắm giữ cổ phiếu. Trong hoạt động đầu t ngân hàng quan tâm nhiều nhất
đến chất lợng và kỳ hạn của các chứng khoán, bởi các chứng khoán có thể không
có rủi ro, nhng lại thay đổi đáng kể về giá cả khi lãi suất thay đổi, từ đó ảnh hởng
đến lợi tức hoặc thiệt hại khi phải bán chứng khoán. Kỳ hạn đầu t cho phép có thể

tái đầu t vào các chứng khoán khác phù hợp hơn.
- Cho thuê tài chính.
Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản
giữa bên cho thuê tài sản và TCTD với khách hàng thuê. Khi kết thúc kỳ hạn thuê,
khách hàng mua lại hay tiếp tục thuê tài sản đó, theo các điều kiện đã thoả thuận
trong hợp đồng thuê; trong thời hạn cho thuê các bên không đợc đơn phơng huỷ
bỏ hợp đồng.
- Bảo lãnh ngân hàng.
Là cam kết bằng văn bản của các TCTD với bên có quyền về việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng, khi khách hàng không thực hiện đúng
nghĩa vụ đã cam kết, khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD số tiền đã đ-
ợc trả thay.
Thông qua dịch vụ bảo lãnh, Ngân hàng thu phí bảo lãnh trên số tiền khách
hàng xin bảo lãnh theo kỳ hạn bảo lãnh. NHTM cho công ty liên doanh đầu t vốn
nớc ngoài hoặc chi nhánh công ty nớc ngoài đóng tại Việt Nam vay vốn, việc đảm
bảo tiền vay đợc thực hiện bằng bảo lãnh của một Ngân hàng nớc ngoài có chi
nhánh tại Việt Nam. Cũng nh NHCT bảo lãnh vay vốn nớc ngoài đối với các
doanh nghiệp Việt Nam thông qua các hình thức nh: Th tín dụng mua hàng trả
chậm, ký bảo lãnh (Guarantee) trên các phiếu nhận nợ, phát hành th bảo lãnh
(Letter of Guarantee ), lập phiếu cam kết trả nợ (Promisory note).
1.1.2.3. Dịch vụ trung gian.
Các dịch vụ trung gian đợc các NHTM rất coi trọng, bởi hoạt động có tính
an toàn, lợi nhuận cao. Ngoài việc mang lại lợi nhuận trực tiếp qua thu phí dịch vụ
trung gian còn góp phần tạo lập nguồn vốn, thông qua các hoạt động thanh toán
ký gửi.
- Trung gian thanh toán .
Là việc Ngân hàng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ thanh toán. Thông
qua các hoạt động này, tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện các khoản thanh
toán với nhau, mà không phải mang theo một lợng tiền mặt bằng hai hình thức:
- Thanh toán không dùng tiền mặt (Thanh toán chuyển khoản) đối với các

khách hàng có mở tài khoản tại ngân hàng. Nghiệp vụ này đợc thực hiện từ các
phơng thức thanh toán do Ngân hàng cung cấp nh: Séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm
chi, thẻ thanh toán...khách hàng sử dụng các phơng thức thanh toán trên để trả
tiền cho ngời thụ hởng hay đòi tiền cung cấp hàng hoá hay dịch vụ thông qua
Ngân hàng.
- Chuyển tiền thanh toán: Là việc khách hàng có thể trả một khoản tiền ở
bất kỳ chi nhánh NHTM nào mà ngời nhận tiền có hay không có tài khoản tại
Ngân hàng.
Hiện nay, với công nghệ thanh toán rất phát triển, hoạt động trung gian
thanh toán của Ngân hàng đã thực sự đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
kinh tế, tiêu dùng của xã hội.
- Dịch vụ ngân quỹ.
Điều 67 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam có ghi TCTD đợc thực hiện
dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
ở các nớc phát triển, dịch vụ ngân quỹ rất đa dạng và hiện đại nh các hoạt
động ký gửi, thuê kho két, thu hộ và chi hộ tiền mặt...Đối với các NHTM Việt
Nam hoạt động ngân quỹ chiếm một tỷ trọng lớn về lao động và chi phí bởi nhu
cầu thanh toán và chuyển tiền thanh toán quan hệ tín dụng bằng tiền mặt rất lớn
và không có hạn chế, trong khi đó dịch vụ ngân quỹ lại cha thực sự phát triển, sự
xâm nhập vào hoạt động kinh tế- xã hội còn rất khiêm tốn.
- Dịch vụ cho các nhà xuất nhập khẩu.
Hoạt động của các nhà xuất nhập khẩu gắn liền với các dịch vụ, nghiệp vụ
ngân hàng nh: Nhận và xử lý chứng từ, ứng trớc tiền, thanh toán và chuyển tiền
quốc tế, t vấn về mậu dịch, các quy định và quản lý ngoại hối.
+ Xử lý các chứng từ: NHTM giúp các khách hàng hoạt động xuất nhập
khẩu xử lý các bộ chứng từ hàng hoá. Các chứng từ buôn bán quốc tế rất quan
trọng, chúng kiểm soát sự vận động của hàng hoá, phải đợc lập đúng lúc, đúng
chỗ, đầy đủ và hợp lệ, chỉ một điểm nhỏ không rõ ràng trong chứng từ sẽ dẫn đến
việc tranh chấp trong thanh toán.
+ Th tín dụng: Ngời mở th tín dụng thờng là ngời nhập khẩu (ngời mua),

ngời mua xin ngân hàng phục vụ mình (Ngân hàng phát hành th tín dụng) mở một
khoản tín dụng cho bên xuất khẩu (ngời bán) theo các điều khoản của th tín dụng,
Ngân hàng phát hành cam kết rằng ngời bán sẽ đợc thanh toán cho hàng hoá của
mình, với điều kiện ngời bán phải tuân thủ các điều khoản đã nêu trong hợp đồng
đợc thể hiện bằng nội dung th tín dụng. Th tín dụng có lợi thế cho các nhà xuất
khẩu vì hàng hoá chắc chắn đợc thanh toán bằng đảm bảo của Ngân hàng phát
hành, đồng thời cũng đảm bảo lợi ích của ngời nhập khẩu.
+ Uỷ thác thu: Là quá trình đòi một khoản tiền ở ngoài thực hiện, hay ngời
thu lệnh chi trả. Uỷ thác thu phụ thuộc vào chứng từ có thể dùng cho cả nhập
khẩu, xuất khẩu và có thể dới hình thức các hối phiếu thanh toán ngay hay có kỳ
hạn.
+ Dịch vụ về ngoại hối: Thanh toán quốc tế đòi hỏi việc chuyển đổi loại
tiền vay sang loại tiền khác là cần thiết và thờng xuyên diễn ra. Các nhà nhập
khẩu thờng phải mua ngoại tệ cho các nhu cầu thanh toán hàng nhập và các nhà
xuất khẩu có thu về ngoại tệ phải bán ngoại tệ theo quy định về quản lý ngoại hối
của Nhà nớc. Để cung cấp các dịch vụ về ngoại hối, các NHTM phải dự trữ tiền
gửi dới các hình thức, tiền gửi của Ngân hàng nớc ngoài , mua bán trên thị trờng
ngoại hối liên ngân hàng , mua bán của cá nhân, các tổ chức kinh tế xã hội có thu
ngoại tệ.
Thông qua trung gian là các NHTM, các nhà xuất nhập khẩu còn hạn chế
đợc rủi ro do tỷ giá gây ra, bằng các hợp đồng mua bán ngoại tệ có kỳ hạn với
ngân hàng (Forward).
1.1.3. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý tài sản của NHTM.
1.1.3.1. Tài sản của NHTM.
Để khái quát tài sản của NHTM một cách có hệ thống, chúng ta nghiên cứu
bảng tổng kết tài sản của ngân hàng . Dới đây là việc dẫn bảng tổng kết tài sản
của một NHTM:
Biểu số 1.1: Bảng quyết toán tài sản của NHTM
Khoản Mục
1. Tổng tài sản Có:

Tiền mặt và tơng đơng tiền mặt
Tiền gửi tại NHNN
Tiền gửi tại các TCTD
Cho vay
Nợ khoanh và nợ chờ xử lý
Đầu t vào chứng khoán
Góp vốn mua cổ phần
Tài sản cố định
Các khoản phải thu
Tài sản có khác
2. Tổng tài sản Nợ và vốn:
Tiền gửi của khách hàng
Tiền gửi của các tổ chức tài chính
Phát hành kỳ phiếu , trái phiếu
Vay NHNN và các TCTD
Các khoản phải trả
Tài sản nợ khác
3. Tổng tài sản Nợ:
Vốn điều lệ
Các quỹ và vốn khác
Lãi cha phân phối
4. Tổng vốn
a. Tài sản Nợ:
Ngân hàng thu lợi nhuận bằng cách (bán) những tài sản Nợ (nguồn), rồi
vốn này có thể đợc dùng để mua những tài sản có mang lại thu nhập.
Là một tổ chức trung gian tài chính NHTM đóng vai trò quan trọng trong
việc khơi nguồn đến những ngời vay tiền có cơ hội đầu t sinh lời. Việc khơi nguồn
vốn thông qua các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng.
- Các khoản tiền gửi có thể phát hành séc: Các tổ chức kinh tế- xã hội, các
tổ chức tín dụng khác, cá nhân mở tài khoản thanh toán tại NHTM . Thông qua tài

khoản ngời sở hữu chúng có quyền phát hành séc cho ngời thực hiện thứ 3. Đây là
loại tiền gửi đợc ngân hàng thanh toán theo yêu cầu khách hàng, nghĩa là chủ tài
khoản chỉ cần viết ra và gửi đến ngân hàng nơi mở tài khoản một lệnh thanh toán
(Séc, uỷ nhiệm chi ...) ngân hàng lập tức thanh toán theo yêu cầu và theo lệnh
thanh toán đã nhận đợc.
Tiền gửi trên tài khoản thanh toán là tài sản có đối với ngời gửi, ngợc lại
đối với ngân hàng là ngời có nghĩa vụ thanh toán số vốn đó theo yêu cầu của ngời
gửi, nên số vốn đó với ngân hàng là tài sản nợ. Vốn tiền gửi loại này đối với hoạt
động ngân hàng là loại vốn có chi phí thấp nhất và với những ngời gửi tiền, họ th-
ờng không quan tâm đến số lãi mà chỉ quan tâm đến tính lỏng có thể dùng trong
quan hệ thanh toán, chi trả ở các nớc kinh tế phát triển gửi loại này thờng không
đợc hởng lãi.
- Tiền gửi định kỳ và tiền gửi tiết kiệm: Đây là nguồn vốn quan trọng nhất
của ngân hàng, nó có đặc tính là đợc hởng lãi, loại tiền gửi này thờng nhạy cảm
với lãi suất các ngân hàng huy động nh: Tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu,
trái phiếu ngân hàng ...Có những chi nhánh NHTM nguồn vốn này chiếm trên
90% nguồn vốn huy động.
- Các khoản tiền vay:
Nguồn vốn này chiếm khoảng 10% tổng tài sản Nợ (NHCT Việt Nam).
Trong quá trình hoạt động, các NHTM cũng nh các doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh, không phải lúc nào cũng biến tạo cho mình có đợc nguồn vốn
thoả mãn nhu cầu kinh doanh và thanh toán, mà thờng diễn ra hiện trạng thừa vốn,
thiếu vốn tạm thời. Quan hệ vay vốn giữa các TCTD với nhau và NHNN nhằm
bình đẳng sự thiếu hụt và thừa vốn tạm thời trên. Ưu điểm của quan hệ này là
giảm chi phí cho các NHTM do phải tìm kiếm nguồn vốn bổ xung.
- Vốn của NHTM:
Vốn tự có của Ngân hàng tức là tài sản thực của ngân hàng đó, nó đợc tạo
ra bằng cách bán cổ phần (phát hành cổ phiếu mới), lợi tức giữ lại. Vốn tự có là
thành phần quan trọng trong tổng tài sản Nợ của ngân hàng, lãi đợc coi nh phần
đệm an toàn để chống đỡ rủi ro trong kinh doanh.

- Tài sản Nợ khác:

×