Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Mot so kinh nghiem ren ki nang viet van nghi luan chohoc sinh lop 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.03 KB, 25 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỘT SỐ KINH NGHIỆM </b>



<b>RÈN KĨ NĂNG VIẾT VĂN NGHỊ LUẬN </b>


<b>CHO HỌC SINH LỚP 9</b>





<b>1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:</b>


Từ xưa đến nay, văn học ln có vai trị hết sức quan trọng
trong đời sống và trong sự phát triển nhân cách của con người, bởi:
“Văn học là nhân học”. Trong trường phổ thông, môn Ngữ văn cũng
đã được các cấp ngành hết sức chú ý, nó chiếm một số lượng tiết rất
đáng kể so với các mơn học khác. Đó là mơn học thuộc nhóm khoa
học xã hội có tầm quan trọng trong việc giáo dục quan điểm, tư
tưởng, tình cảm, nhân cách cho học sinh. Nó khơng những tạo tiền đề
cho học sinh có kĩ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Việt khá thành thạo
mà còn rèn cho các em các kĩ năng sơ giản về phân tích tác phẩm
văn học, bước đầu có năng lực cảm nhận và bình giá văn học. Văn
học đồng thời cũng là một môn công cụ có mối quan hệ chặt chẽ với
các bộ mơn khác. Học tốt môn văn sẽ giúp các em tiếp nhận các môn
khoa học khác một cách tốt hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

với giáo viên mà đối với cả học sinh. Theo kết quả điều tra của bản
thân tôi vào đầu năm học bằng phiếu lấy ý kiến:


<i><b> Học phân môn Tập làm văn: Thích: </b><b></b><b> </b></i> <i><b> Khoâng thích: </b><b></b><b> </b></i>


<i><b> Năng lực học Tập làm văn của em ở mức nào?</b></i>


<i><b> Gioûi: </b><b></b><b> </b></i> <i><b> </b></i> <i><b> Khaù:</b><b></b><b> </b></i> <i><b> TB:</b><b></b><b> </b></i> <i><b> Yếu: </b><b></b></i>



<i><b> Làm bài Tập làm văn: Khoù: </b><b></b><b> Deã: </b><b></b><b> </b></i>


<i><b> Theo bản thân em, thể loại văn bản nào sau đây đối với em là khó</b></i>
<i><b>làm bài nhất? </b></i>


<i><b> Tự sự </b><b></b><b> Miêu tả </b><b></b><b> Biểu cảm </b><b></b><b> </b></i>


<i><b> Nghị luận </b><b></b><b> Thuyeát minh </b><b></b><b> Hành chính</b><b></b><b> </b></i>


Kết quả khảo sát cho thấy, trong tổng số 120 phiếu điều tra,
trong đó có đến hơn 2/3 ý kiến các em khơng thích mơn Tập làm văn,
các em cho đây là mơn học khó và học rất yếu môn này, đặc biệt là
đối với thể loại văn nghị luận.


Đứng trước tình trạng đó, tơi và nhiều đồng nghiệp khác đã
khơng khỏi băn khoăn. Trong q trình giảng dạy, tơi đã cố gắng tìm
tịi, học hỏi, tìm biện pháp để giúp các em có kĩ năng làm văn nhất là
văn nghị luận. Chính vì vậy, tơi đã chọn: “MỘT SỐ KINH NGHIỆM
RÈN KĨ NĂNG VIẾT VĂN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH LỚP 9”
làm đề tài.


2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>I.</b>

<b>THỰC TẾ GIẢNG DẠY VAØ HỌC TẬP </b>


<b>PHÂN MƠN TẬP LÀM VĂN NĨI CHUNG VÀ KIỂU</b>



<b>LOẠI VĂN NGHỊ LUÂN NÓI RIÊNG</b>



<b>1. ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN:</b>



Như đã nói, Tập làm văn là phân mơn khó dạy nhất trong số
các phân môn của bộ môn Ngữ văn. Mặt khác, số tiết quy định cho
việc dạy lí thuyết và thực hành lại hết sức khiêm tốn, vì vậy giáo
viên ít có thời gian để uốn nắn, điều chỉnh những lệch lạc sai sót
trong cách viết của học sinh. Đa số giáo viên tận tụy với nghề, luôn
chăm lo quan tâm đến học sinh, mặc dù vậy vẫn còn một số hạn chế
như: do điều kiện khách quan nên việc sử dụng đồ dùng dạy, áp dụng
công nghệ thông tin vào trong bài dạy còn hạn chế; một số giáo viên
còn thực sự chưa tâm huyết với nghề, chưa khơi gợi được mạch cảm
xúc, chưa khơi gợi được hứng thú của học sinh trong tiết học; mặt
khác, do sĩ số lớp đơng nên giáo viên khó có thể theo sát và kèm cặp
từng học sinh trong mỗi tiết học.


<b>2. ĐỐI VỚI HỌC SINH:</b>


Phần lớn các em có tâm lí chán học , lười học, khơng có thói
quen đọc sách văn học, kể cả những văn bản trong sách giáo khoa,
chứ chưa nói đến việc soạn bài, chuẩn bị bài trước khi đến lớp. Hiện
nay, sách những bài văn mẫu tràn ngập thị trường khiến cho các em
không cần phải động não nhưng vẫn có thể viết bài một cách tương
đối. Lâu dần khả năng cảm thụ và sáng tạo bị thui chột, khiến các em
hoàn toàn bị phụ thuộc, thành thử khơng có văn mẫu khơng làm được
bài.


Vì trường nằm trên địa bàn thị trấn, trung tâm của các khu
công nghiệp, đại đa số cha mẹ các em là cơng nhân, đi làm sớm tối, ít
có thời gian coi sóc, quan tâm đến việc học của con em.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Nói chung cịn vơ vàn những thiếu sót ở phía các em, nhưng


nhìn chung lại chủ yếu là do các em chưa nắm được phương pháp, từ
đó khơng hình thành cho mình kĩ năng làm văn (đặc biệt là đối với
văn nghị luận).


<b>II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG</b>


<b>VIẾT VĂN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH LỚP 9</b>



Mặc dù các em đã học từ lớp 7, thế nhưng để học sinh hiểu kĩ
hơn về thể văn nghị luận, tôi thường khắc sâu cho các em thấy rõ
những đặc trưng cơ bản của văn nghị luận đó là:


Văn nghị luận là một loại văn bản mà ở đó người nói, người
viết trình bày, phát biểu ý kiến, quan niệm, suy nghĩ, tư tưởng, thái
độ của mình trước một vấn đề nào đó trong cuộc sống cũng như trong
văn học. Đó là một thể văn dùng lí lẽ để phân tích, giải quyết vấn đề
nhằm xác lập cho người nghe, người đọc một tư tưởng, một quan
điểm nào đó.


Trong bài văn nghị luận, vấn đề nghị luận là tư tưởng cốt lõi, là
chủ đề (hay nói cách khác nó là nội dung chính ) của cả bài. Muốn
triển khai làm rõ vấn đề nghị luận thì bắt buộc phải có hệ thống luận
điểm. Vì vậy, luận điểm được coi là linh hồn của bài văn. Luận điểm
thể hiện rõ tư tưởng, quan điểm, lập trường, chủ trương, đánh giá của
người viết với vấn đề cần thuyết phục và làm sáng tỏ. Luận điểm
thường được thể hiện dưới hình thức một câu văn ngắn gọn, là những
phán đốn có tính chất khẳng định hoặc phủ định. Tuy nhiên có luận
điểm chưa phải là yếu tố quyết định để có bài văn nghị luận hay mà
điều quan trọng là luận điểm đó như thế nào, có đúng đắn, mới mẻ,
độc đáo khơng? Vậy làm thế nào để có một luận điểm đúng đắn, mới
mẻ và độc đáo? Luận điểm mới mẻ khơng tự nhiên mà có, người viết


thường xuất phát từ thực tế cuộc sống thực tế và từ kho tàng tư tưởng
đạo lí của dân tộc và nhân loại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

phải biết đến vai trò của lập luận. Phải biết lập luận, tức là
phải biết trình bày và triển khai các luận điểm; biết nêu vấn đề và
giải quyết vấn đề, biết dùng lí lẽ và dẫn chứng để làm sáng tỏ những
điều muốn nói, để người đọc hiểu, tin và tán đồng với mình. Luận
điểm là nội dung cịn lập luận là hình thức diễn đạt nội dung ấy; lập
luận là cách nói.


Trong SGK Ngữ văn 9 tập 2, để dạy học sinh cách làm bài nghị
luận có các bài cụ thể sau:


- Cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời
<i><b>sống</b></i>


<i><b>- Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí</b></i>
<i><b>- Cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc</b></i>
<i><b>đoạn trích)</b></i>


<i><b>- Cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ </b></i>


Mặc dù đã có những hướng dẫn cụ thể nhưng các bài này cịn
mang tính khái qt, mơ hình tổng thể, chưa đề cập nhiều đến việc
nhận diện đề, xây dựng lập luận, ngôn ngữ trong văn nghị luận, mặc
dù những điều này các em đã học ở các lớp dưới, cho nên học sinh
gặp rất nhiều khó khăn trong viết bài.


Trong hai năm 2006 – 2007 và 2007 – 2008, bản thân tôi được
phân công giảng dạy môn Ngữ văn khối 9. Khi dạy văn nghị luận, tôi


đã cố gắng truyền đạt tất cả những kiến thức cơ bản để hướng dẫn
học sinh viết một bài văn nghị luận như SGK Ngữ văn 9 tập 2, song
tôi nhận thấy hiệu quả viết văn nghị luận các em chưa cao, phần lớn
lỗi các em còn mắc phải trong bài làm là ở khâu nhận diện đề, xây
dựng lập luận, ngôn ngữ cho bài văn. Vì vậy trong q trình giảng
dạy, tơi đã cố gắng lồng ghép, cung cấp tốt cho các em những điều
này để giúp các em rèn luyện kĩ năng viết văn của mình một cách tốt
hơn.


A. NHẬN DIỆN ĐỀ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

trình làm bài văn nghị luận, việc tìm hiểu đề để nắm vững yêu cầu
của đề về cả hai phương diện: cách thức nghị luận và nội dung nghị
luận là cơng việc quan trọng có ý nghĩa quyết định trước tiên đối với
sự thành bại của mỗi bài văn. Tìm hiểu kĩ đề tránh được tình trạng
lạc đề, xa đề, thừa ý, thiếu ý… trong bài làm.


Vì thế nhận diện đề là khâu hết sức quan trọng trong quy trình
làm văn. Nếu nhận diện sai, bài làm sẽ sai. Đối với học sinh những
lỗi sai về nhận diện đề thường là:


- Lạc đề: Là xác định sai nội dung, phương pháp, giới hạn…
- Lệch đề: Là chưa xác định được đâu là nội dung chính, lẽ
<i>ra nội dung chính cần phải làm nhiều thì lại nói qua loa, đại khái,</i>
<i>phần phụ trở thành phần chính, thao tác chính lại trở thành thao tác</i>
<i>phụ, cuối cùng viết không đúng trọng tâm…</i>


- Lậu đề: Là cịn viết thiếu ý, bỏ sót ý hoặc thiếu một yêu
<i>cầu nào đó của đề.</i>



Khi hướng dẫn học sinh cách làm các bài văn nghị luận cụ
thể, giáo viên cần dạy tốt phần tìm hiểu đề. Giúp các em hiểu tìm
hiểu đề là tìm hiểu về nội dung, thể loại, giới hạn của đề, … Nói một
cách khác giáo viên cần giúp cho học sinh xác định được: vấn đề nghị
luận, và những yêu cầu cụ thể mà người soạn đề đòi hỏi người viết
phải giải quyết khi bàn luận vấn đề đó.


Trước hết, giáo viên hướng dẫn các em tìm hiểu cặn kẽ ý
nghĩa của từng từ ngữ quan trọng, vai trò của các vế, các câu, phân
tích quan hệ ngữ pháp và quan hệ logic – ngữ nghĩa của chúng – tức
là phải khám phá cho được những điều cịn ẩn kín trong các bộ phận
của đề bài: từ nghĩa đen đến nghĩa bóng, từ nghĩa trực tiếp đến nghĩa
sâu sa, nghĩa trong văn cảnh và các sắc thái tinh vi phong phú của
chúng.


Thông thường khi hướng dẫn học sinh nhận diện đề, tôi thường
định hướng cho học sinh trả lời các câu hỏi dưới đây:


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Viết cho ai? Tức là phải xác định được đối tượng nghị luận
(thầøy cô, bè bạn, hay tất cả mọi người). Việc xác định đúng đối tượng
nghị luận và hiểu biết sâu sắc về đối tượng đó ln tạo hiệu quả cho
bài nghị luận.


<i><b>- Viết như thế nào? Tức là cần phải xác định được phương pháp</b></i>
nghị luận, chủ yếu là tìm hiểu xem đề thuộc kiểu nào? (giải thích,
chứng minh, bình luận, hỗn hợp…), để tránh tình trạng đề yêu cầu một
đằng thì viết một nẻo. Bên cạnh đó, cũng cần xác định xem bài sẽ
phải viết theo hướng nào, cần phải có những luận điểm nào, hệ thống
luận cứ và dẫn chứng ra sao?



<i><b> - Viết để làm gì? Đây là câu hỏi nhằm xác định mục đích viết.</b></i>
Trên cơ sở đó, các em sẽ đưa ra những luận điểm, và lựa chọn dẫn
chứng sao cho phù hợp với mục đích của mình.


B. XÂY DỰNG CÁCH LẬP LUẬN CHO BAØI VĂN


Văn nghị luận là tiếng nói của trí tuệ, của lí trí, nó thuyết phục
người đọc, người nghe chủ yếu bằng nội dung luận thuyết, chất liệu
và sức mạnh chủ yếu của nó là lí lẽ, là lập luận. Nói như vậy, để làm
một bài văn nghị luận, mới chỉ có ý thơi thì chưa đủ mà cần phải có lí
nữa, vì đích đến của một bài văn nghị luận đối với người đọc, người
nghe chính là tính thuyết phục. Vậy để bài văn có lí, thì cần phải có
lập luận. Lập luận chính là trình bày hệ thống lí lẽ và dẫn chứng của
mình một cách chặt chẽ, rành mạch theo một trình tự hợp lí đúng với
quy luật logic nhằm khẳng định hay bênh vực một ý kiến, làm sáng tỏ
một vấn đề. Vì vậy khi dạy cho học sinh cách làm bài văn nghị luận
người giáo viên cần cho học sinh hiểu rõ và biết cách xây dựng lập
luận.


1. Xây dựng luận cứ


Luận cứ là các lí lẽ và dẫn chứng để chứng minh cho kết
luận. Khi xây dựng một lập luận, điều quan trọng là phải tìm được
các luận cứ có tính thuyết phục cao. Vì vậy, tơi thường hướng dẫn
học sinh tìm luận cứ bằng cách đưa ra các lí lẽ và đưa ra các dẫn
chứng như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Dẫn chứng từ thực tế có thể là người thật, việc thật, diễn ra
trong cuộc sống hiện tại, trong lịch sử, cũng có thể là những câu thơ,


các sự kiện rút ra từ tác phẩm văn học. Những dẫn chứng từ thực tế
có tác động trực tiếp vào giác quan người đọc, cách dẫn chứng này
đơn giản, không cần tra cứu nhiều, điều này rất thích hợp với khả
năng nghị luận của đại bộ phận học sinh lớp 9 nhất là đối tượng học
sinh từ yếu đến khá. Tuy nhiên để luận cứ có tính thuyết phục cao,
tơi thường lưu ý với các em khi lấy dẫn chứng từ thực tế thì cần phải
chọn những dẫn chứng tiêu biểu, đúng bản chất của đối tượng, phù
hợp với kết luận cần hướng tới. Những dẫn chứng này phải được
nhiều người biết và phải có ý nghĩa. Đặc biệt trong bài văn nghị luận
xã hội, dẫn chứng từ thực tế thường được sử dụng nhiều và đóng vai
trị hết sức quan trọng.


Chẳng hạn: Với đề bài “Đất nước ta có nhiều tấm gương học
<i>sinh nghèo vượt khó, học giỏi. Em hãy trình bày một số tấm gương đó</i>
<i>và nêu suy nghĩ của mình”.</i>


Tôi đã gợi ý để học sinh lấy một số dẫn chứng từ tế, lịch sử
như sau:


<i> Mạc Đĩnh Chi con nhà nghèo, ban ngày còn phải làm kiếm</i>
<i>sống, chỉ tối đến mới có thời gian học tập. Nhưng khơng có tiền mua</i>
<i>dầu thắp đèn, cậu bé họ Mạc phải bắt đom đóm bỏ vào vỏ trứng rồi</i>
<i>soi lên trang sách mà đọc chữ. Với ngọn đèn đom đóm ấy, cậu bé miệt</i>
<i>mài học tập và đến khoa thi năm 1304 cậu thi đỗ Trạng nguyên rồi trở</i>
<i>thành một vị quan có tài năng lớn trong triều Trần.</i>


Hoặc: Nguyễn Hiền nhà nghèo, phải xin đi làm chú tiểu trong chùa
<i>nhưng rất thông minh và ham họ. Được thầy dạy cho học chữ, Nguyễn</i>
<i>Hiền tiến bộ rất nhanh. Khơng có giấy, cậu lấy lá viết chữ, rồi lấy que</i>
<i>xâu thành từng xâu ghim xuống đất. Mỗi xâu là một bài. Thế mà,</i>


<i>Nguyễn Hiền đã đậu Trạng nguyên khi mới 12 tuổi.</i>




Hay với đề: Suy nghĩ về đạo lí “ Uống nước nhớ nguồn”


Tôi cũng đã gợi ý để học sinh lấy dẫn chứng từ thực tế, văn
học như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>dân ta có ngày giỗ tổ Hùng Vương. Biết ơn các thương binh, liệt sĩ đã </i>
<i>đổ xương máu để giữ hịa bình, chúng ta có ngày 27 – 7. Triết lí sống</i>
<i>“Uống nước nhớ nguồn” đã trở thành bản lĩnh sống, là một nét nhân</i>
<i>cách đẹp đẽ. Nguyễn Trãi ăn lộc vua nhưng lại tâm niệm đền ơn kẻ</i>
<i>cấy cày. Trần Đăng Khoa biết từ những khó nhọc của cha mẹ để thấy</i>
<i>rõ hơn trách nhiệm của mình:</i>


<i>Aùo mẹ mưa bạc màu</i>
<i>Đầu mẹ nắng cháy tóc</i>
<i>Mẹ ngày đêm khó nhọc</i>
<i>Con chưa ngoan chưa ngoan.</i>


<i> ( Khi mẹ vắng nhaø.)</i>


<i> Trong thực tế, khơng phải khơng có những kẻ vơ ơn, thậm chí</i>
<i>quay lưng phản bội lại những người có cơng lao với mình. Đó là</i>
<i>những kẻ ích kỉ, giả dối như nhân vật Lí Thơng trong truyện cổ tích</i>
<i>Thạch Sanh. Những kẻ vô ơn ấy bị xã hội khinh ghét và sớm muộn</i>
<i>cũng phải trả giá cho sự vô ơn của mình. </i>


Với kiểu bài nghị luận văn học, tôi cũng hết sức lưu ý với các


em, muốn bài viết có tính thuyết phục cao thì khi trích dẫn chứng, cần
phải trích một cách chính xác và phải đặt dẫn chứng vào trong đóng
mở ngoặc kép. Do vậy khi dạy giảng văn, tôi thường yêu cầu và
kiểm tra rất chặt chẽ về việc học thuộc các văn bản thơ và các chi
tiết tiêu biểu đặc sắc trong các tác phẩm truyện.


<i><b>b. Sử dụng các con số thống kê.</b></i>


Con số thống kê chính là dẫn chứng thực tế được nâng lên
mức độ khái quát, tổng hợp thành số liệu cụ thể nên chúng có giá trị
thuyết phục cao về mặt lí trí. Đây là kiểu dẫn chứng khá thích hợp
cho dạng văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.


Chẳng hạn: Để chứng minh thuốc lá ảnh hưởng sức khỏe và đời
<i>sống con người, tôi đưa ra những số liệu thống kê để các em tham</i>
khảo như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i><b>c. Sử dụng các phương tiện lập luận.</b></i>


Trong lập luận, một mặt luận cứ, kết luận phải được trình bày
rõ ràng, tách bạch nhau, nhưng mặt khác, chúng phải được liên kết
với nhau một cách chặt chẽ để tạo nên một chỉnh thể. Vì vậy, các
phương tiện liên kết lập luận giữ một vai trò hết sức quan trọng. Các
phương tiện liên kết trong văn bản nghị luận thường là các từ ngữ
hoặc cũng có thể là các câu văn có tác dụng liên kết.


Đối với học sinh lớp 9, các em đã được học về liên kết nội
dung và liên kết hình thức trong một đoạn văn, bài văn nhưng hầu hết
bài viết của các em phần lớn cịn rời rạc, chưa có một sự liên kết chặt
chẽ, sự kết dính thật sư,ï bởi các em chưa biết cách sử dụng các


phương tiện lập luận. Để giúp các em viết văn nghị luận tốt hơn, GV
cần thiết cung cấp cho các em những phương tiện liên kết cơ bản để
giúp cho các em viết bài tốt hơn cụ thể như sau:


<i><b>Về mặt nội dung, các phương tiện liên kết được sử dụng để chỉ</b></i>
<i><b>các mối quan hệ sau đây giữa các luận cứ:</b></i>


- Ý nghĩa trình tự: trước tiên, trước hết, sau đó, tiếp theo,
<i>một là, hai là, ba là, …</i>


- Ý nghĩa tương đồng: ngồi ra, bên cạnh đó, vả lại, hơn
<i>nữa, một mặt, mặt khác, …</i>


- Ý nghĩa tương phản (đối lập) : nhưng, song, tuy vậy, tuy
<i>nhiên, ngược lại, thế mà, có điều, …</i>


- Ý nghĩa nhân quả: bởi vậy, vì vậy, như vậy, do đó, …


 <i><b>Về mặt chức năng, các phương tiện liên kết có thể đảm nhiệm</b></i>


<i><b>các chức năng sau:</b></i>


- Dẫn nhập luận cứ: vì, bởi vì, do vì, …


- Dẫn nhập kết luận: nên, cho nên, vì vậy, do đó, do vậy, …
- Nối kết giữa các luận cứ: ngoài ra, bên cạnh đó, vả lại,
<i>nhưng, hơn thế nữa, thêm vào đó, …</i>


<b>2.</b> <b>Một số cách lập luận cơ bản.</b>
<i><b>a. Lập luận suy lí (suy luận).</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Ví dụ:


<i>Các tác phẩm văn học có giá trị đều có tính nhân văn. “Truyện</i>
<i>Kiều” của Nguyễn Du là một tác phẩm có giá trị. Bởi vậy, “Truyện</i>
<i><b>Kiều” có tính nhân văn, khơng ai có thể phủ nhận được. </b></i>


<b> b. Lập luận diễn dịch.</b>


Là lập luận trong đó câu khẳng định nhiệm vụ chung ( luận
điểm chính) đứng ở đầu đoạn văn. Những câu còn lại đứng sau mang
ý nghĩa cụ thể có nhiệm vụ giải thích, minh họa cho câu khẳng định
nhiệm vụ chung.


Ví dụ:


<i><b>Trần Đăng Khoa rất biết yêu thương. Em thương bác</b></i>
<i>đẩy xe bị “mồ hơi ướt lưng, căng sợi dây thừng” chở vôi cát về xây</i>
<i>trường học, và mời bác về nhà mình… Em thương thầy giáo một hơm</i>
<i>trời mưa đường trơn bị ngã, cho nên dân làng bèn đắp lại đường.</i>
<b> c. Lập luận quy nạp.</b>


Là lập luận trong đó câu khẳng định nhiệm vụ chung (luận
điểm chính) đứng ở cuối đoạn văn. Những câu đứng trước mang ý
nghĩa cụ thể, có nhiệm vụ giải thích minh họa cho câu khẳng định
nhiệm vụ chung.


Ví dụ:


<i> </i> <i>Chí Phèo bị vu oan, bị lừa lọc và bị xơ đẩy đến đường cùng</i>


<i>tuyệt vọng. Chí Phèo trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại và chỉ</i>
<i>hung hãn trong những cơn say triền miên. Chỉ khi tỉnh rượu, Chí mới</i>
<i>hiểu rằng mình là kẻ cơ đơn, yếu đuối. Chính sự cơ đơn và nỗi tuyệt</i>
<i>vọng đã hủy hoại ước mơ hồn lương của Chí Phèo. Vì vậy, Chí Phèo</i>
<i><b>phải chết! </b></i>


<i><b>d. Lập luận Tổng – Phân – Hợp.</b></i>


Là mơ hình cấu trúc của văn nghị luận chuẩn dạng “ kinh
điển”, trong đó câu mang luận điểm chính đứng đầu đoạn, các câu
nằm giữa giải thích, chứng minh làm rõ luận điểm chính, câu cuối có
nhiệm vụ khái quát luận điểm đã nêu.


Ví dụ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i>lực tàn bạo: quan lại, cường hào, địa chủ và tay sai của chúng. Chị có</i>
<i>khóc lóc, có kêu trời nhưng chị khơng nhắm mắt khoanh tay mà tích</i>
<i>cực tìm cách cứu được chồng ra khỏi cơn hoạn nạn. Hình ảnh chị</i>
<i><b>Dậu hiện lên vững chãi như một chỗ dựa vững chắc của cả gia</b></i>
<i><b>đình”. </b></i>


<i><b>e. Lập luận so sánh.</b></i>


Là phân tích bằng cách đối chiếu, đặt sóng đơi hai đối
tượng, hai vấn đề trên cơ sở sự giống nhau của chúng (thường là đối
chiếu một sự vật khơng biết hoặc biết ít với một sự việc quen thuộc
để làm cho ý nghĩa của chúng rõ ràng, sinh động hơn). Có 3 loại lập
luận so sánh:


<i><b> So sánh tương tự (loại suy): là suy lí từ chỗ hai đối tượng</b></i>


giống nhau ở một số dấu hiệu ( một số mặt, tính chất hoặc quan hệ )
từ đó rút ra kết luận rằng hai đối tượng này cũng giống nhau ở các
dấu hiệu khác.


Ví dụ:


<i> “Dân ta có lịng nồng nàn u nước. Đó là truyền thống quý</i>
<i>báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần</i>
<i>đó lại sơi nổi, nó kết thành một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn ,</i>
<i>nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán</i>
<i>nước và lũ cướp nước”.</i>


<i> (Hồ Chí Minh)</i>




So sánh tính chất, sức mạnh lịng yêu nước của nhân dân ta với
sóng biển.


<i><b> So sánh tương đồng: là đặt vấn đề này bên vấn đề khác</b></i>
có chung một số nét đồng nhất để làm nổi bật vấn đề phân tích.


Ví duï:


<i> “ Đảng ta vĩ đại thật. Một thí dụ: trong lịch sử ta có ghi tên vị</i>
<i>anh hùng dân tộc là Thánh Gióng đã dùng gốc tre đánh đuổi giặc</i>
<i>ngoại xâm. Trong những ngày đầu kháng chiến, Đảng ta đã lãnh đạo</i>
<i>hàng nghìn, hàng vạn anh hùng noi gương Thánh Gióng dùng gậy tầm</i>
<i>vông đánh thực dân Pháp.”</i>





</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i><b> So sánh tương phản: Là đặt cái sáng bên cạnh cái tối, cái</b></i>
trắng bên cạnh cái đen, cái tốt bên cái xấu để làm nổi bật cái cần
được giải thích.


Ví dụ: “Xưa nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời đô; nhà
<i>Chu đến vua Thành Vương cũng ba lần dời đô. Phải đâu các vua thời</i>
<i>Tam đại theo ý riêng mình mà tự chuyển dời? Chỉ vì muốn đóng đơ ở</i>
<i>nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế mn đời cho con cháu;</i>
<i>trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân, nếu thấy thuận tiện thì thay đổi.</i>
<i>Cho nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh. Thế mà hai nhà</i>
<i>Đinh, Lê lại theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời, khơng noi theo</i>
<i>dấu cũ của Thương, Chu, cứ đóng n đơ thành ở nơi đây, khiến cho</i>
<i>triều đại không được lâu bền, số phận ngắn ngủi, trăm họ phải hao</i>
<i>tốn, muôn vật không được thích nghi …”</i>


<i> (Chiếu dời đô)</i>




Đối lập hai nhà Đinh, Lê với hai nhà Thương, Chu.
<b>3.</b> <b>Kĩ năng trình bày luận chứng.</b>


Tính thuyết phục của lập luận còn phụ thuộc vào các luận
chứng, tức là vận dụng các suy luận logic để đưa ra các lí lẽ, các
bằng chứng cần thiết nhằm chứng minh cho kết luận được nêu ra.
GV có thể hướng dẫn HS vận dụng một số cách trình bày luận chứng
sau:



<b>a.</b> <i><b>Cần nêu luận chứng một cách toàn diện.</b></i>


Một vấn đề, một sự kiện, một hiện tượng thường bao gồm
nhiều phương diện, nhiều khía cạnh, nhiếu mức độ… cho nên luận
chứng đưa ra phải nhiều mặt, nhiều khía cạnh, bao qt được tồn bộ
vấn đề. Nếu khơng vấn đề được trình bày sẽ mắc thiếu sót, phiến
diện; luận cứ, luận điểm sẽ khó đứng vững vì thiếu căn cứ đầy đủ.
Khi một luận điểm đưa ra liên quan đến nhiều mặt, nhiều vấn
đề thì phải huy động nhiều luận chứng thuộc nhiều bình diện, nhiều
phạm vi, nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong văn chứng minh. Khơng bỏ
sót những luận chứng cần thiết, nhất là những luận chứng có giá trị,
nhiều ý nghĩa.


<i><b>b. Chọn lọc và sắp xếp luận chứng.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

tương đương nhau, phải chọn lọc để có những dẫn chứng tiêu biểu, có
ý nghĩa mang tính khái qt, đại diện, tránh tình trạng dẫn chứng tràn
lan (dù đó là dẫn chứng hay). Bởi vì nếu khơng biết chọn lọc dẫn
chứng rất dễ rơi vào tình trạng lan man, khiến cho bài viết bị loãng,
thiếu sức thuyết phục, phản tác dụng.


Khi nêu luận chứng để chứng minh cho luận điểm cũng cần
chú ý đến sự hài hịa, cân đối trong tồn bộ bài văn, tránh chất dồn
vào phần này để phần khác sơ sài, nghèo nàn, thiếu hụt. Cũng nên
tránh những dẫn chứng q quen thuộc, sáo mịn, ít mang lại hiệu
quả.


Luận chứng cần có tính hệ thống (tức là nó phải được sắp xếp
theo một trình tự hợp lí, chặt chẽ). Tùy theo những mục tiêu cần
chứng minh, giải thích, phân tích,… để có thể sắp xếp các luận chứng


theo trình tự thích hợp.


C. NGÔN NGỮ TRONG VĂN NGHỊ LUẬN


Văn nghị luận đòi hỏi việc sử dụng từ ngữ phải chính xác,
khoa học. Vì vậy ngơn ngữ trong văn nghị luận có những đặc điểm
sau đây:


<b> 1. Về cách dùng từ ngữ: </b>


Văn nghị luận vừa mang tính chất trừu tượng, lại vừa mang tính
cụ thể, gợi cảm. Đểø bài văn giàu hình tượng, có sức thuyết phục, hấp
dẫn người đọc, thì ngơn ngữ trước hết phải mang tính toàn dân.


Trong văn nghị luận, câu văn thường có tính cân đối và sử
dụng nhiều điệp từ, điệp ngữ, câu hỏi…, khi đọc lên phải có ngữ điệu
trang trọng, thiết tha, hấp dẫn. Phép điệp từ, điệp ngữ thường được
dùng phối hợp với phép lặp cấu trúc cú pháp và phép đối, vừa có tác
dụng nhấn mạnh, tơ đậm, gây cảm giác tăng tiến, vừa tạo được nhịp
điệu và âm hưởng cho câu văn, tạo sự trang trọng, đĩnh đạc hoặc
thiết tha hùng hồn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Ví dụ:


<i> “ Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép quân thù. Tre xung</i>
<i>phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh,</i>
<i>giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao</i>
<i>động! Tre, anh hùng chiến đấu.”</i>


<i> (Thép Mới)</i>


2. Về cách dùng câu:


Câu văn trong văn nghị luận trước hết phải có cấu trúc cú
pháp chuẩn. Câu thường có đủ thành phần, quan hệ giữa các vế rành
mạch. Văn nghị luận hầu như không sử dụng câu đặc biệt. Văn nghị
luận thường sử dụng câu ghép với những cặp liên từ hơ ứng và phụ
thuộc.


Ví dụ: tuy nhiên … nhưng, vì … cho, nếu … thì, …
<b>3. Về đoạn văn nghị luận: </b>


Mỗi một luận điểm trong bài văn nghị luận thường được trình
bày thành một đoạn văn. Mỗi đoạn văn nghị luận thường gồm có
nhiều câu, các câu có sự liên kết chặt chẽ với nhau cả về nội dung
lẫn hình thức. Có nhiều cách để trình bày nội dung trong một đoạn
văn tương ứng với các kiểu lập luận đã nêu ở trên như: diễn dịch,
quy nạp, móc xích, tổng –phân – hợp,… nhưng thông thường nhất
vẫn là đoạn văn tổng – phân – hợp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>I. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM</b>


Nói đến viết văn (đặc biệt là viết văn nghị luân), ban đầu các
em cũng rất ngại viết, ngại làm nhưng khi tơi làm tốt những điều đã
nói ở trên, tơi nhận thấy càng ngày các em càng quen dần và thích
thú hơn, kĩ năng viết văn nghị luận của các em đã có những tiến bộ
rõ rệt qua từng bài viết. Cụ thể, trong năm học 2008-2009, tôi đã áp
dụng kinh nghiệm này trên ba lớp 9A7, 9A8, 9A9 với tổng số học
sinh là 116, kết quả cụ thể như sau:


Baøi viết Giỏi Khá Trung



bình


yếu Kém TB trở


lên
Bài viết số 5


Bài viết số 6
Bài viết số 7


8
12
14
16
17
23
56
58
57
27
24
22
9


5 73 %75 %


81 %
Kết quả này tuy có tiến bộ nhưng cịn khá khiêm tốn. Mặc dù
vậy, nó đã trở thành động lực giúp tôi tự tin hơn và cố gắng tìm tịi,


sáng tạo hơn trong mỗi giờ lên lớp.


<b>II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM</b>


Từ những tiết học cụ thể trên, tôi đã tự rút ra một số kinh
nghiệm đứng lớp như sau:


- Giáo viên coi trọng việc cung cấp kiến thức lí thuyết nhưng
cũng khơng nên xem nhẹ việc thực hành, luyện tập trong giờ học.


- Vận dụng nhiều cách để gợi mơ,û dẫn dắt giúp các em học
sinh thấy cái hay, tầm quan trọng của văn nghị luận, đặc biệt là của
bộ mơn Ngữ văn.


- Lấy nhiều ví dụ minh họa, để có kiến thức phong phú.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- Và quan trọng hơn là: giáo viên phải tìm ra biện pháp để kích
thích sự hứng thú của học sinh trong từng tiết học.


<b>III. KẾT LUẬN</b>


Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ mà tôi đã học hỏi, áp
dụng và viết ra trong quá trình dạy học. Những gì tơi đã trình bày,
thực ra ai ai cũng biết, ai ai cũng làm và cũng đã đạt những kết quả
tốt nhưng tơi vẫn muốn nó hồn thiện hơn nên mạo muội viết ra. Rất
mong nhận được sự quan tâm, góp ý của q thầøy cơ và các bạn đồng
nghiệp cho bài viết này của tơi.


Xin chân thành cảm ôn!



Dĩ An, ngày 23 tháng 02 năm 2010
<i><b> Giáo viên thực hiện</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA TỔ CHUYÊN MÔN</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>---NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA TRƯỜNG THCS DĨ AN</b>




















</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>HUYỆN DĨ AN</b>























</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>






















<b>---DÀN Ý BÀI VIẾT</b>



<i>Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết </i>


<i>văn nghị luận cho học sinh lớp 9</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Phần I: Đặt vấn đề


<b>1. Lí do chọn đề tài</b>


<b>2. Mục đích nghiên cứu</b>


Phần II: Nội dung


<i><b>I. THỰC TẾ GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP </b></i>


<i><b>PHÂN MƠN TẬP LÀM VĂN NĨI CHUNG </b></i>
<i><b>VÀ KIỂU LOẠI VĂN NGHỊ LUẬN NĨI RIÊNG</b></i>


1. Đối với giáo viên
2. Đối với học sinh


<i><b>II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG VIẾT </b></i>
<i><b> VĂN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH LỚP 9</b></i>



<b>A.</b> <i>Nhận diện đề</i>


<b>B.</b> <i>Xây dựng lập luận cho bài văn</i>


<b>1.</b> Xây dựng luận cứ


<b>2.</b> Một số cách lập luận cơ bản


<b>C.</b> <i>Ngơn ngữ trong văn nghị luận</i>


<b>1.</b> Về cách dùng từ ngữ
<b>2.</b> Về cách dùng câu


<b>3.</b> Về đoạn văn trong bài văn nghị
luận


Phần III: Kết luận chung



<i><b>I.</b></i> <i><b>KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM</b></i>


<i><b>II.</b></i> <i><b>BÀI HỌC KINH NGHIỆM</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23></div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24></div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25></div>

<!--links-->

×