Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI EXIMBANK HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.08 KB, 36 trang )

THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI EXIMBANK HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về Eximbank Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Eximbank Hà Nội
Ngày 24/05/1989, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính
Phủ) đã ký quyết định số 140/CT thành lập Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất
nhập khẩu Việt Nam. Tên gọi ban đầu của ngân hàng là Ngân hàng Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank – Vietnam Eximbank) . Ngân hàng
được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam cấp giấy phép hoạt động số
0011/NH-GP ngày 6 tháng 4 năm 1992. Giấy phép hoạt động được cấp cho thời
hạn hoạt động là 50 năm với vốn điều lệ ban đầu là 50.000 triệu đồng Việt Nam.
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2007, vốn điều lệ của Ngân hàng là 2.800.000 triệu
đồng. Eximbank được coi là một trong những NHTM cổ phần chuyên doanh về
tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng, với hoạt động chủ yếu là phục vụ sản xuất,
chế biến hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh xuất nhập khẩu.
Hội sở chính của Ngân hàng đặt tại số 7 đường Lê Thị Hồng Gấm, quận 1,
thành phố Hồ Chí Minh. Ngân hàng có 1 Sở giao dịch, 27 chi nhánh và 36 phòng
giao dịch trên cả nước. Hiện nay, ngân hàng đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn 720
ngân hàng ở tại 65 quốc gia trên thế giới.
Là chi nhánh ngân hàng cấp I của Eximbank Việt Nam, Eximbank Hà Nội
được thành lập theo quyết định số 195/EIB/VP ngày 10/08/1992 của Chủ tịch Hội
đồng quản trị Eximbank. Cùng với văn bản số 002/GCT được Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam thông qua ngày 22/09/1992 và giấy phép đặt văn phòng của chi nhánh số
0503/GP UBND thành phố Hà Nội, chi nhánh Hà Nội chính thức đi vào hoạt động
ngày 27/11/1992. Trụ sở chính của chi nhánh được đặt tại số 19 Trần Hưng Đạo,
quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Chi nhánh Eximbank Hà Nội được tổ chức theo phân cấp uỷ quyền của
Eximbank Việt Nam. Hiện nay, chi nhánh có 177 cán bộ cơng nhân viên, được tổ

1



chức thành 6 phòng và 5 tổ nghiệp vụ. Eximbank Hà Nội có nhiệm vụ mở rộng
phạm vi hoạt động của Eximbank tại các tỉnh miền Bắc, cụ thể là phục vụ các
chương trình kinh tế - xã hội và đẩy mạnh công cuộc đầu tư cho lĩnh vực sản xuất,
chế biến hàng xuất khẩu.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Eximbank Hà Nội
Ban Giám đốc

Các phòng nghiệp vụ

Các tổ nghiệp vụ

Phịng Tín dụng

Tổ tiết kiệm

Phịng Dịch vụ khách hàng

Phịng Thanh tốn quốc tế

Phịng Ngân quỹ

Các đơn vị trực thuộc

Phịng giao dịch Hàng Than

Tổ pháp chế cơng nợ - thẩm định giá

Tổ xử lý thơng tin

Phịng giao dịch Bạch Mai


Phòng giao dịchPhố Vọng

Tổ kiểm tra nội bộ
Phòng giao dịchTây Hồ

Phòng Kinh doanh tổng hợp
Phòng giao dịch Xuân Diệu
Phòng Hành chính nhân sự
Phịng giao dịchHàng Bơng

(Nguồn: Eximbank Hà Nội)

2


2.1.2. Mơi trường kinh doanh của Eximbank Hà Nội
2.1.2.1. Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn Hà Nội
Năm 2007 khép lại với rất nhiều sự kiện quan trọng trong và ngoài nước tác
động đến nền kinh tế Việt Nam. Nổi bật nhất đó là việc Việt Nam đã tròn một năm
tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO và bắt đầu thực hiện các cam kết gia
nhập. Cùng với đó là các dịng tiền đầu tư nước ngoài đổ mạnh mẽ vào Việt Nam,
đáng chú ý là nguồn kiều hối chuyển về nước đạt tới 5 tỷ USD. Nền kinh tế đất
nước tăng trưởng ở mức cao đạt 8,2%, tuy nhiên, tỷ lệ lạm phát cũng tăng cao nhất
trong thập kỷ qua (trên 12%).
Bên cạnh đó, sự biến động của thị trường thế giới, đặc biệt là sự biến động
về giá vàng, giá dầu và lãi suất đồng USD cũng ảnh hưởng không nhỏ tới nền kinh
tế Việt Nam nói chung và lĩnh vực tài chính – ngân hàng nói riêng. Trong năm qua
nhằm ngăn chặn sự suy thoái của nền kinh tế Hoa Kỳ, Cục dự trữ Liên bang Mỹ
(FED) đã ba lần hạ lãi suất đồng đơla Mỹ và từ 5,25% xuống cịn 4,25% vào thời

điểm hiện tại. Để tạo sự linh hoạt cho các NHTM trong nước phản ứng linh hoạt
với sự biến động mạnh mẽ của đồng USD trên thị trường, NHNN Việt Nam cũng
đã 02 lần nới rộng biên độ tỷ giá từ 0,25% lên 0,75%.
Năm 2007 cũng được đánh giá là năm thành phố Hà Nội có tốc độ phát triển
kinh tế xã hội cao nhất trong 10 năm qua. GDP của Hà Nội ước tăng 12,1%. Khu
vực đầu tư nước ngoài và kinh tế ngoài nhà nước ở lĩnh vực cơng nghiệp tăng
trưởng caotrên dưới 30%. Thành phố đã hồn thành trong năm nay việc sắp xếp, cổ
phần hóa 20 doanh nghiệp, xuất khẩu trên địa bàn tăng đến 20%, tổng giá trị đạt
trên 4 tỷ USD. Thành phố đã đón trên 1,2 triệu khách du lịch, giá trị tăng thêm của
dịch vụ tài chính ngân hàng cũng ở mức kỷ lục hơn 20%.
Hà Nội cũng là một trong 2 địa phương dẫn đầu về thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) với 290 dự án và tổng vốn đăng ký 1,7 tỷ USD. Hiện trên
1.600 văn phòng đại diện nước ngồi có trụ sở ở Hà Nội. Năm 2008, thành phố đặt
mức phấn đấu tăng trưởng kinh tế từ 12,5-13%.

3


2.1.2.2. Hoạt động của các NHTM trên địa bàn
* Đánh giá mạng lưới hoạt động của các NHTM trên địa bàn:
Mạng lưới hoạt động của các NHTM trên địa bàn tương đối nhiều và tập
trung hầu hết các NHTM quốc doanh và NHTM cổ phần. Có thể nhận thấy xu
hướng của các NHTM cổ phần đang mở rộng mạng lưới hoạt động rộng khắp trên
địa bàn thành phố, vì vậy sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn ngày càng
gay gắt.
Mạng lưới hoạt động của chi nhánh Eximbank Việt Nam trên địa bàn Hà Nội
hiện còn mỏng so với các NHTM quốc doanh khác, nhưng ngân hàng đang có định
hướng phát triển mạnh về số lượng các chi nhánh và phòng giao dịch trong năm
2008.
* Đánh giá các hoạt động của các NHTM khác trên địa bàn:

- Về huy động vốn: Các NHTM trên địa bàn, đặc biệt các NHTM cổ phần có
chính sách huy động vốn với lãi suất cao và đưa ra nhiều sản phẩm huy động mới,
khuyến mãi hấp dẫn đã ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng huy động vốn của chi
nhánh. Trong năm 2007, Eximbank tuy đã cố gắng đưa ra nhiều các sản phẩm huy
động vốn nhưng nhìn chung các sản phẩm này vẫn chưa thực sự đa dạng, lãi suất
thiếu tính cạnh tranh. Tuy nhiên, với kinh nghiệm và uy tín của chi nhánh trên địa
bàn, hoạt động huy động vốn của chi nhánh vẫn duy trì được mức tăng trưởng cao
trong năm 2007.
- Về tín dụng: Các NHTM trên địa bàn đã và đang triển khai mạnh các sản
phẩm tín dụng bán lẻ, phục vụ nhu cầu của khách hàng cá nhân, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Sự tăng trưởng tín dụng của chi nhánh trong năm 2007 vẫn chủ yếu là
các doanh nghiệp lớn, có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, chi
nhánh cũng xác định trong năm 2008, việc phát triển tín dụng bán lẻ có ý nghĩa
quan trọng với chi nhánh để tăng trưởng thị phần và chiếm lĩnh thị trường.
- Về dịch vụ: Các dịch vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh tiền tệ chỉ tập trung
tại hội sở chi nhánh cấp 1 của các NHTM. Các phòng giao dịch, điểm giao dịch chủ

4


yếu thực hiện huy động vốn, cung cấp các dịch vụ chuyển tiền trong nước, cầm cố
giấy tờ có giá, các dịch vụ thẻ. Đây cũng là lợi thế và thế mạnh của chi nhánh trong
tăng trưởng tín dụng tài trợ thương mại và các dịch vụ cung cấp cho các doanh
nghiệp có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, ngoài các dịch vụ
truyền thống, các NHTM đã và đang phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại như:
Internetbanking, homebanking... Điều này đòi hỏi Eximbank nỗ lực phát triển và
hoàn thiện các sản phẩm mới để chi nhánh có thể tăng trưởng mà mở rộng dịch vụ.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Eximbank Hà Nội
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Trước những biến động về giá huy động vốn trên thị trường, Eximbank Hà

Nội đã chủ động áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt trên cơ sở cung - cầu vốn thị
trường, tích cực cải thiện sự chênh lệch lãi suất cho vay – huy động cũng như lãi
suất giữa VNĐ và các loại ngoại tệ khác. Nhiều công cụ huy động vốn mới đã được
áp dụng như lãi suất bậc thang, các loại hình tiết kiệm dự thưởng với chương trình
khuyến mại hấp dẫn. Chính sự linh hoạt và chủ động trong việc điều chỉnh lãi suất
đã góp phần giảm tối thiểu tác động của thị trường tới việc huy động vốn, nâng cao
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Tổng vốn huy động của Eximbank Hà Nội năm 2007 đạt trên 2000 tỷ đồng,
tăng 25,3% so với năm 2006 và 46,56% so với năm 2005. Nguồn vốn huy động của
Eximbank Việt Nam vẫn chủ yếu là từ nguồn tiền gửi tiết kiệm trong dân cư và
nguồn vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng khác. Ngoài ra, cổ phiếu Eximbank trên
thị trường OTC cũng là một trong những cổ phiếu ngân hàng được sự quan tâm lớn
của nhà đầu tư, vì vậy, chi nhánh cũng huy động được một lượng vốn đáng kể
thông qua việc phát hành thêm cổ phiếu.

5


Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Eximbank Hà Nội
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn
Vốn huy động
Tăng vốn huy động so với năm trước

2004
1.208,96
819,45

2005

2006
2007
1.501,26
1.730,29 2129,31
1.421,78
1.663,01 2083,75
73,5%
17%
25,3%
(Nguồn: Phịng Tín dụng Eximbank Hà Nội)

2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Tính đến 31/12/2007, tổng tài sản có của Eximbank Hà Nội đạt 2129,31 tỷ
đồng, tăng 23,06% so với năm 2006.
Bảng 2.2: Hoạt động sử dụng vốn của Eximbank Hà Nội
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Tổng tài sản có
Tồn quỹ
Tiền gửi NHNN và TCTD
Chứng khốn đầu tư
Dư nợ cho vay
Trong hạn
Q hạn
Dự phịng rủi ro
TSCĐ
Sử dụng khác

2005
1.501,26

6,75
590,10

2006
2007
% tăng giảm
1.730,29
2.129,31
23,06%
97,14
43,40
-55,32%
688,30
134,12
-80,51%
150
100
-33.33%
720,88
763,54
1.310,94
71,69%
707,95
752,48
1.302,61
73,10%
12,94
11,06
8,33
- 24,68%

2,26
3,01
33,18%
15,47
16,11
18,13
12,53%
17,08
15,61
17,18
10,05%
(Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp Eximbank Hà Nội)

Những biến động giảm trong hoạt động sử dụng vốn chủ yếu nằm ở ngân
quỹ và tiền gửi tại NHNN và các tổ chức tín dụng. Tồn quỹ giảm chủ yếu là do
giảm khối lượng đá quý mà ngân hàng nắm giữ. Năm 2006, ngân hàng nắm giữ
khối lượng đá quý với giá trị gần 56 tỷ đồng thì đến cuối năm 2007, con số này là
15,2 tỷ. Đồng thời, ngân hàng cũng giảm lượng tiền gửi VNĐ tại các tổ chức tín
dụng để bù đắp tình trạng thiếu hụt tiền đồng vào cuối năm 2007.
Hoạt động tín dụng
Eximbank Hà Nội đã hướng hoạt động tín dụng trong năm theo mục đích
nâng cao chất lượng tín dụng đi đơi với kiểm sốt chặt chẽ nhằm hạn chế nợ quá
6


hạn, nợ xấu phát sinh. Ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh cho vay đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, tài trợ xuất nhập khẩu, mở rộng hạn mức tín dụng đối với khách
hàng có uy tín, tiếp tục tạo sự gắn kết giữa hoạt động tín dụng và tài trợ thanh toán
xuất nhập khẩu qua nghiệp vụ xuất nhập khẩu trọn gói. Trong năm 2007, Eximbank
Hà Nội đang đi sâu vào khai thác hoạt động cho vay tiêu dùng, đa dạng hố sản

phẩm, góp phần làm cho hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng phát triển mạnh
mẽ... Tất cả đã thúc đẩy hoạt động tín dụng của ngân hàng trong năm 2007 tăng
trưởng khá nhưng vẫn đảm bảo an tồn.
Tăng trưởng tín dụng của Eximbank Hà Nội ở mức cao, tăng 71,69% so với
năm 2006. Sự tăng trưởng này đồng đều đối với tín dụng ngắn hạn và tín dụng
trung và dài hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn giảm mạnh qua các năm, chỉ chiếm một tỷ lệ rất
nhỏ so với tổng dư nợ, tỷ trọng nợ xấu/ tổng dư nợ là 0,86%.
2.1.3.3. Các dịch vụ chính
* Hoạt động thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế là thế mạnh truyền thống của Eximbank từ
trước tới nay. Với đội ngũ cán bộ nhân viên nhiệt tình, có trình độ, chun mơn
sâu, Eximbank Hà Nội ln sẵn sàng phục vụ, hướng dẫn tư vấn khách hàng trong
lĩnh vực thanh tốn quốc tế. Khơng chỉ vậy, ngân hàng cịn khơng ngừng đa dạng
các sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng hơn nữa nhu cầu của khách hàng với phương
châm “Tất cả vì sự thành đạt của khách hàng” và chất lượng dịch vụ ngày càng cao.
* Hoạt động kinh doanh thẻ
Trong vài năm trở lại đây, thị trường thẻ của Việt Nam có sự cạnh tranh
quyết liệt. Tuy nhiên, với chính sách kinh doanh thích hợp, hoạt động kinh doanh
thẻ của Eximbank Hà Nội có tốc độ phát triển cao. Năm 2005, doanh số phát hành
thẻ Eximbank Master Card và Visa Card đạt 19,52 tỷ đồng, tăng 27% so với năm
2004; doanh số thanh toán thẻ quốc tế là 1,21 triệu USD. Năm 2006, doanh số
thanh toán thẻ là 1,39 triệu USD; phát hành 671 thẻ quốc tế và 1721 thẻ nội địa. Số
lượng thẻ thanh toán quốc tế phát hàng năm 2007 tăng 4% so với cùng kỳ năm

7


2006. Hiện nay, Eximbank Hà Nội đnag tiếp tục nâng cấp và tăng cường năng lực
của hệ thống, trang bị thêm các máy rút tiền tự động ATM, mở rộng mạng lưới đơn
vị chấp nhận thẻ.

* Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Eximbank Hà Nội là NHTM cổ phần hàng đầu trên địa bàn về lĩnh vực kinh
doanh ngoại tệ. Eximbank là một trong số ít các NHTM được phép thực hiện thí
điểm nghiệp vụ Option giữa ngoại tệ và VND cũng như nghiệp vụ mua bán ngoại
tệ mặt theo tỷ giá thoả thuận. Hiện nay, chi nhánh cũng cung cấp miễn phí cho
khách hàng bản tin dự báo tỷ giá ngoại tệ, vàng và áp dụng cơ chế mua bán linh
hoạt, trực tiếp với khách hàng có nhu cầu theo diễn biến cung cầu của thị trường.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh không ngừng tăng trưởng với tốc độ
khá cao, từ 25 – 33% một năm. Năm 2007, doanh số mua bán ngoại tệ của
Eximbank Hà Nội đạt 539,09 triệu đồng, tăng 32,5% so với năm 2006 và tăng gần
40% so với năm 2005.
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động kinh doanh ngoại tệ
(Đơn vị: triệu USD)
Chỉ tiêu
Tổng số mua – bán ngoại tệ
% tăng giảm

2004
244,55

2005
2006
2007
324,27
406,86
539,09
32,6%
25,47% 32,50%
( Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp Eximbank Hà Nội)


* Quan hệ đối ngoại
Quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài thường xuyên được củng cố và
phát triển về mặt số lượng lẫn chất lượng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các
mảng nghiệp vụ khác của chi nhánh. Tính đến cuối năm 2007, Eximbank Hà Nội
đã có quan hệ đại lý với gần 700 ngân hàng tại 69 quốc gia.
* Đào tạo nguồn nhân lực và phát triển mạng lưới
Trong năm qua, Chi nhánh đã làm tốt công tác mở rộng mạng lưới hoạt động
trên địa bàn, mở thêm được 04 điểm giao dịch, nâng cao chất lượng phục vụ và
quảng bá sản phẩm dịch vụ và hình ảnh Eximbank Hà Nội đến tới từng đối tượng

8


khách hàng. Bên cạnh đó, vấn đề đào tạo nguồn nhân lực luôn được Ban lãnh đạo
Chi nhánh ưu tiên, nhằm tăng cường cán bộ đủ về số lượng và đáp ứng yêu cầu về
chất lượng. Công tác đào tạo cán bộ được chú trọng với việc cử cán bộ tham gia
các khóa đào tạo nghiệp vụ và kỹ năng do Eximbank Việt Nam, các ngân hàng đối
tác tổ chức cũng như mời giảng viên về đào tạo cho cán bộ ngay tại chi nhánh.
2.1.3.4. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng 2.4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu

2005

Tổng thu nhập
1. Thu lãi cho vay
2. Thu lãi tiền gửi, đầu tư

2006


2007

% tăng
giảm

108861.63

134956.44

181198.60

34.26

52450.06

58868.82

104986.65

78.34

38454.65

62463.91

55761.53

-10.73


7247.29

7415.63

10419.70

40.51

1423.48

2360.91

4357.30

84.56

9286.15

3847.17

5673.42

47.47

143694.76

111761.88

153494.16


37.34

71659.61

91857.71

137961.09

50.19

7. Chi dịch vụ ngân hàng

1086.15

1002.45

941.80

-6.05

8. Chi phí quản lý chung

10864.44

12482.17

14358.24

15.03


9. Chi khác

60084.56

6419.55

233.03

-96.37

-34833.13

23194.56

27704.44

19.44

0

6494.48

7757.25

16700.08

19947.19

3. Thu phí dịch vụ ngân hàng
4. Lãi gộp kinh doanh ngoại tệ và vàng

5. Thu khác
Tổng chi phí
6. Chi trả lãi huy động

Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế

(Nguồn: Phòng Kinh doanh tổng hợp – Eximbank Hà Nội)
* Phân tích doanh thu
Tổng thu nhập năm 2006 tăng so với 2005 là 23,97%, đặc biệt năm 2007
tăng so với năm 2006 là 34,26%. Sự gia tăng này chủ yếu là do nguồn thu nhập từ
cho vay và lãi tiền gửi, đầu tư.
9


Thu nhập chính của ngân hàng là nguồn thu từ lãi vay và thu lãi tiền gửi, đầu
tư, trong đó, thu lãi cho vay chiếm tới 57,94% và thu lãi tiền gửi, đầu tư chiếm
30,77% tổng thu nhập của ngân hàng. Thu lãi cho vay tăng 78,34% so với năm
2006, tương đương với 46,11 tỷ đồng. Thu lãi từ tiền gửi năm 2007 giảm 10,73%
so với năm 2006, do ngân hàng giảm tiền gửi tại NHNN và các tổ chức tín dụng
khác để đảm bảo nhu cầu về tiền đồng cuối năm 2007.
Năm 2007, thu nhập từ phí dịch vụ và lãi từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ,
vàng cũng tăng mạnh so với năm 2006. Phí và hoa hồng bao gồm phí nhận được từ
dịch vụ thanh tốn, dịch vụ ngân quỹ, phí từ các khoản bảo lãnh và các dịch vụ
khác. Điều này chứng tỏ các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ngày càng được
khách hàng ưa thích và sử dụng nhiều hơn. Sự biến động về tỷ giá cũng như giá
vàng trên thị trường năm 2007 đã tạo ra nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng. Với đội
ngũ cán bộ nhân viên có chun mơn nghiệp vụ tốt về hoạt động thanh toán quốc tế
cũng như ngoại tệ, chi nhánh đã nắm bắt được những cơ hội và đạt được lợi nhuận

cao. Lãi gộp từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ tăng tới 84,56 % so với năm 2006.
* Phân tích chi phí
Chi trả lãi huy động là khoảng mục lớn nhất trong tổng chi của ngân hàng,
chiếm tới 89,88% tổng chi phí và tăng 50,19% so với năm 2006. Mặt bằng lãi suất
huy động của các NHTM ở Việt Nam năm 2007 đều tăng, do lạm phát năm 2007 ở
mức cao nhất trong vòng 10 năm trở lại đây. Yếu tố khách quan này đã ảnh hưởng
đến hoạt động thu hút tiền gửi của chi nhánh. Để cạnh tranh với các NHTM khác,
Eximbank cũng phải tiến hàng tăng lãi suất huy động.
Chi phí cho dịch vụ ngân hàng giảm dần theo các năm, do hoạt động của chi
nhánh đã đi vào ổn định và chi phí cho hồ sơ, nhân sự cũng như đầu tư cho cơng
nghệ giảm. Tuy nhiên, chi phí quản lý chung tăng là do ngân hàng thực hiện việc
tăng lương cho nhân viên. Chi nhánh cũng thực hiện tiết kiệm tối đa các nguồn chi
phí khác, giảm tới 96.37% so với năm 2006.

10


Lợi nhuận sau thuế của chi nhánh năm 2007 đạt hơn 19 tỷ đồng, nếu tính cả
mức trích lập dự phịng rủi ro năm 2007 là 3,012 tỷ đồng thì lợi nhuận của chi
nhánh đạt hơn 22 tỷ đồng. Có được thành quả này là nhờ kết hợp sự chỉ đạo và
định hướng đúng đắn của ban lãnh đạo cũng như sự cố gắng và nỗ lực của toàn bộ
đội ngũ nhân viên chi nhánh.
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu hoạt động của Eximbank Hà Nội
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
1. Tổng tài sản
2. Vốn của chủ
ROA
ROE


2005
2006
2007
1.501,26
1.730,29
2.129,31
61,81
67,28
88,10
-2,32%
0,94%
0.94%
-56,35%
24,13%
22,64%
(Nguồn: Phòng Kinh doanh tổng hợp – Eximbank Hà Nội)

Từ những kết quả hoạt động đã đạt được trong năm 2007, cùng với phong
cách phục vụ chun nghiệp hết lịng vì khách hàng của cán bộ nhân viên
Eximbank, ngày 23 tháng 2 năm 2008, Eximbank vinh dự nhận giải “Doanh
nghiệp có dịch vụ được hài lòng nhất trong năm 2008” do báo Sài Gòn Tiếp Thị
tổ chức lấy ý kiến từ hàng ngàn người tiêu dùng trên cả nước.
Danh hiệu “Dịch vụ được hài lòng nhất” được bình chọn trên 3 lĩnh vực là tài
chính ngân hàng, du lịch và dịch vụ thương mại. Eximbank là một trong 15 Ngân
hàng TMCP tại Việt Nam đạt được danh hiệu này. Đây là nguồn động lực lớn để
tồn thể cán bộ nhân viên Eximbank Việt Nam nói chung và chi nhánh Hà Nội nói
riêng thực hiện tốt kế hoạch phát triển bền vững trên mọi hoạt động kinh doanh,
nhằm đạt được mục tiêu trở thành một trong những tập đồn tài chính - ngân hàng
vững mạnh của Việt Nam trong tương lai.
Ngày 29/03 tại Hà Nội, Eximbank Việt Nam đã vinh dự nhận giải “Thương

hiệu Mạnh 2007”. Đây là năm thứ 5 liên tiếp Eximbank nhận được giải thưởng
uy tín do báo Kinh Tế Việt Nam và Bộ Thương Mại phối hợp tổ chức bình chọn.
Tiêu chí cụ thể để đánh giá thương hiệu của các doanh nghiệp dựa trên thành tích
xuất sắc trong hoạt động kinh doanh, chất lượng nguồn nhân lực, phát triển

11


thương hiệu bền vững, nâng cao sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập với kinh
tế thế giới. Với những thành tích vượt bậc mà Eximbank đã đạt được trong năm
2007, Eximbank xứng đáng là 1 trong 10 ngân hàng tiêu biểu của Việt Nam cùng
trên 100 doanh nghiệp trên các lĩnh vực khác trong cả nước nhận giải thưởng
này.
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng của Eximbank Hà Nội
2.2.1. Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng ở Việt Nam
Hoạt động cho vay tiêu dùng trong hệ thống NHTM Việt Nam được biết đến
từ những năm đầu của thập niên 90. Khi đó, ở các NHTM, cho vay tiêu dùng chỉ
chủ yếu là cho vay đối với cán bộ nhân viên của ngân hàng chứ khơng có sản phẩm
tín dụng riêng. Trước năm 2006, cho vay tiêu dùng ở Việt Nam bước đầu phát
triển, các ngân hàng bắt đầu xây dựng định hướng và kế hoạch để mở rộng hoạt
động cho vay tiêu dùng và mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng
đang ngày càng gia tăng.
Về thị trường cho vay tiêu dùng, thị trường Việt Nam được đánh giá là rất
tiềm năng với nhu cầu vay tiêu dùng của người dân ngày càng cao. Kinh tế thị
trường ngày càng phát triển, thu nhập của người dân gia tăng và ổn định hơn, vì thế
xu hướng tiêu dùng cũng ngày càng gia tăng. Bên cạnh đó, thị trường hàng tiêu
dùng trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng phong phú, đa dạng, càng
thúc đẩy nhu cầu mua sắm của người dân. Đối tượng vay tiêu dùng chủ yếu là giáo
viên, cán bộ công nhân viên, hộ gia đình, người về hưu... là những người có thu
nhập ổn định. Mục đích vay thường là mua sắm xe ô tô, xe gắn máy làm phương

tiện đi lại, sửa chữa nhà ở, mua sắm phương tiện tiêu dùng có giá trị trong gia đình.
Tuy nhiên, xu hướng tới đây, đối tượng vay tiêu dùng sẽ có thêm tầng lớp
thanh niên, sinh viên, gia đình trẻ với mục đích vay để mua sắm phương tiện đi lại,
máy tính, vay tài trợ du học, mua hoặc thuê nhà… Nhìn chung, người dân Việt
Nam mà đặc biệt là giới trẻ đã làm quen với việc vay vốn ngân hàng để phục vụ
mục đích tiêu dùng, và sẽ là một xu hướng phổ biến trong tương lai, do đó, thị

12


trường cho vay tiêu dùng Việt Nam hiện tại mới bắt đầu khởi động và còn rất nhiều
tiềm năng.
Thị trường cho vay tiêu dùng đầy tiềm năng, song hiện tại vẫn chưa được các
ngân hàng khai thác triệt để. Một phần ngun nhân vì các NHTM trong nước
trước đây cịn dè dặt trong việc cho vay tiêu dùng vì sợ rủi ro vỡ nợ cao, một phần
vì kinh nghiệm triển khai các dịch vụ cho vay tiêu dùng còn thiếu. Dịch vụ cho vay
tiêu dùng được các ngân hàng nước ngoài như HSBC, City Bank,… triển khai ở
Việt Nam trước, sau đó các NHTM Việt Nam mới thực sự để ý khai thác mảng
dịch vụ này. Do đó, về mặt quy trình, các NHTM Việt Nam vẫn cịn thiếu kinh
nghiệm từ việc tìm hiểu và xác định nhu cầu vay tiêu dùng của người dân, đưa ra
các gói dịch vụ cho vay tiêu dùng phù hợp, đến việc theo dõi và thu hồi nợ. Tuy
nhiên, có thể thấy xu hướng tới đây, các gói dịch vụ cá nhân kết hợp cả cho vay
tiêu dùng và các tiện ích thanh tốn, tiền gửi,… khác sẽ được các NHTM Việt Nam
đẩy mạnh triển khai tới nhiều đối tượng khách hàng.
Thị phần cho vay tiêu dùng trước năm 2006 chủ yếu thuộc về khối NHTM nhà
nước. Ngân hàng Công thương (Incombank) và Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn (Agribank) là hai ngân hàng có dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm tỷ
trọng lớn. Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng của Agribank thời kì 2002-2005 chiếm
gần 50% tổng dư nợ của khối NHTM Nhà nước và khoảng 30% tổng dư nợ của
toàn hệ thống ngân hàng. So với khối NHTM Nhà nước, hoạt động cho vay tiêu

dùng của khối NHTM cổ phần giai đoạn này còn rất hạn chế, chỉ chiếm khoảng từ
10% - 15% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng của toàn hệ thống.

13


Bảng 2.6: Dư nợ cho vay tiêu dùng của các NHTM
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Năm 2002
NHTM

Tổng dư nợ

Tốc độ

TDTD
(tỷ đồng)

I. NHTM Nhà nước
1. Incombank
2. Vietcombank
3. Agribank
4. BIDV
5. MHB
II. NHTM cổ phần
6. NH Hàng hải
7. NH các DN ngoài quốc doanh
8. NH Phương Nam
9. NH Sài gịn Cơng thương
10. NH Kỹ thương

11. NH Nhà thành phố Hồ Chí Minh
12. NH Xuất nhập khẩu
13. NH Đông Á
14. NH Phương Đông
15. NH Á châu
16. Các NHTM cổ phần khác
Tổng cộng

Năm 2003

19.839
7.200
1.416
8.521
1.775
927
3.242
59
247
210
32
390
205
221
96
179
365
1.238
23.081


Tổng dư nợ

Tốc độ

tăng trưởng

TDTD

(%)

(tỷ đồng)

28.738
8.900
2.398
13.733
2.196
1.511
3.484
88
311
331
82
474
322
380
149
229
412
706

32.222

25,41
26,20
9,70
36,30
11,20
33,25
17,74
5,80
22,30
23,40
3,30
21,70
37,40
15,30
22,60
12,50
21,20
17,91
23,89
14

Năm 2004
Tổng dư nợ

Tốc độ

tăng trưởng


TDTD

(%)

(tỷ đồng)

44,86
23,61
69,35
61,17
23,72
63,00
7,46
49,15
25,91
57,62
156,25
21,54
57,07
71,95
55,21
27,93
12,88
-43,00
39,60

37.267
11.435
4.205
17.282

2.387
1.958
5.459
124
366
468
154
692
348
676
186
263
688
1.495
42.726

Năm 2005
Tổng dư nợ

Tốc độ

tăng trưởng

TDTD

tăng trưởng

(%)

(tỷ đồng)


(%)

29,68
28,48
75,35
25,84
8,70
29,58
56,70
40,91
17,68
41,24
87,80
46,03
8,07
78,00
24,56
14,89
66,94
111,83
32,60

43.898
13.718
4.354
20.478
2.896
2.452
6.924

176
454
583
203
813
432
836
348
346
844
1.889
50.822

17,79
19,97
3,54
18,49
21,32
25,23
26,85
41,61
24,11
24,62
32,08
17,45
24,17
23,63
87,72
31,43
22,67

26,41
18,95


Biểu đồ 2.1: Kết quả cho vay tiêu dùng của các NHTM thời kỳ 2002 – 2005
(Đơn vị: Tỷ đồng)
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Tốc độ tăng trưởng tín dụng tiêu dùng của hệ thống NHTM Việt Nam
thời kỳ này cũng ở mức cao, đa số là tăng trên 20%, tuy nhiên, tỷ trọng dư nợ
tín dụng tiêu dùng so với tổng dư nợ cho vay của nền kinh tế chỉ chiếm khoảng
10%.
* Sau năm 2006
Nếu như năm 2006 đánh dấu sự phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam
về số lượng, thì năm 2007 là sự đầu tư về chất lượng hoạt động một cách sâu
rộng ở hầu hết các ngân hàng. Các NHTM không chỉ tập trung vào tăng quy mơ
mà cịn tăng chất lượng dịch vụ cũng như cho ra mắt nhiều sản phẩm mới với
nhiều ưu đãi hấp dẫn dành cho khách hàng.
Một xu hướng mới của cho vay tiêu dùng được các ngân hàng phát triển
là sự hợp tác với các doanh nghiệp, các siêu thị trong việc cung cấp dịch vụ.
Đây chính là hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp, trong đó, ngân hàng mua
các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch
vụ cho người tiêu dùng. Đi đầu trong xu hướng này là Ngân hàng Đông Á trong
hoạt động hỗ trợ tài chính cho người tiêu dùng mua sắm. Ngân hàng này đã phối
hợp với Nguyễn Kim và hệ thống điểm kinh doanh xe Honda của Công ty Phát
Tiến triển khai chương trình cho vay mua sắm với lãi suất 0%. Theo thông tin từ
Ngân hàng Đông Á, chỉ với 3 tháng triển khai chương trình hỗ trợ mua sắm,
ngân hàng đã nhận 3.000 hồ sơ tham gia. Sau thời gian hỗ trợ mua sắm với mức
lãi suất 0%, thời gian tới, doanh nghiệp sẽ chỉ hỗ trợ cho người tiêu dùng 50%
lãi suất của ngân hàng. Mức lãi suất áp dụng cho chương trình hỗ trợ mua sắm
của Đơng Á là 0,4%/tháng.

Cuối tháng 10 năm 2007, 4 ngân hàng là Eximbank, Ngân hàng Kỹ
thương (Techcombank), Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long


(MHB), Ngân hàng Habubank và Trung tâm Mua sắm Sài Gịn (Nguyễn Kim)
đã kí kết triển khai thêm chương trình hỗ trợ cho khách hàng mua sắm tại
Nguyễn Kim.
Chương trình tài trợ mua sắm lãi suất 0% của các ngân hàng phối hợp với
các đơn vị kinh doanh được áp dụng cho các đối tượng là những người có cơng
việc và mức thu nhập ổn định. Thời gian cho trả vốn kéo dài đến 1 năm. Một số
ngân hàng còn kéo dài thời gian hoàn vốn đến 18 tháng. Do đó, với mức thu
nhập trên 2 triệu đồng/người có thể tham gia. Các ngân hàng sẽ cho vay một
phần trong giá trị của hàng hóa. Người mua hàng sẽ thanh tốn cho phía nhà
bán hàng tối thiểu 30% trị giá đơn hàng, 70% trị giá còn lại sẽ được ngân hàng
thanh toán. Các ngân hàng sẽ căn cứ vào nguồn thu nhập, đối tượng khách hàng
cũ hay mới để quyết định mức giá trị cho vay.
Đối với các mặt hàng tiêu dùng, bên cạnh việc đẩy mạnh dịch vụ, các
ngân hàng cũng đang tập trung mở rộng ngành hàng hỗ trợ. Ngoài kết hợp cùng
Trung tâm mua sắm Nguyễn Kim, Ngân hàng Techcombank đã phối hợp với
Nhà Xinh triển khai cho vay mua đồ nội thất với mức lãi suất 0% ở năm đầu
tiên. Tuy nhiên, kể từ năm thứ 2 của chương trình, doanh nghiệp sẽ tài trợ 50%
lãi suất cho ngân hàng, từ năm thứ 3 người tiêu dùng sẽ chịu tồn bộ mức lãi
suất vay. Chương trình hỗ trợ mua sắm với lãi suất 0% là đẩy mạnh hoạt động
quảng bá thương hiệu đồng thời nhằm tăng thêm sự tiện ích cho các đối tượng
khách hàng của ngân hàng.
Ngòai sự ưu đãi về lãi suất, các ngân hàng còn đưa ra những sản phẩm ưu
đãi hơn về điều kiện xin vay. Khách hàng xin vay tiêu dùng có thể khơng cần tài
sản đảm bảo khi sử dụng sản phẩm “Cho vay đối với cán bộ công nhân viên”
của VIB. Đây là chương trình hợp tác giữa VIB và cơ quan nơi khách hàng
đang công tác nhằm mang lại lợi ích cho khách hàng và gia đình của họ. Khách

hàng vay khơng cần có tài sản đảm bảo, lãi suất cho vay ưu đãi (0,74%/tháng)
và cố định trong suốt thời gian vay vốn. Khách hàng không cần đến trả nợ ngân
hàng mà cơ quan sẽ thay khách hàng trích thu nhập tiền lương hàng tháng để trả


nợ. Thời hạn vay vốn tối thiểu là 12 tháng và tối đa là 36 tháng. Mức cho vay sẽ
căn cữ theo thu nhập và nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Thông qua tài khoản
lương tại VIB, khách hàng vay còn được sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác
như dịch vụ thanh tóan, thẻ Values… từ đó, góp phần vào sự phát triển thêm các
sản phẩm dịch vụ khác cho khách hàng.
2.2.2. Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng ở Eximbank Hà Nội
2.2.2.1. Các dịch vụ cho vay tiêu dùng ở Eximbank Hà Nội
Vào thời điểm Eximbank Hà Nội được thành lập, nền kinh tế Việt Nam
bắt đầu có những chuyển biến tích cực hơn. Thời kì đầu bước vào xây dựng nền
kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nhà nước còn chiếm tỷ trọng lớn, nhu cầu
tiêu dùng của khách hàng cá nhân chưa cao, do đó dịch vụ cho vay tiêu dùng
của hệ thống NHTM nói chung và Eximbank nói riêng cịn manh mún, nhỏ lẻ.
Vì vậy, tỷ trọng cho vay của Eximbank chủ yếu nghiêng về cho vay đối với
doanh nghiệp nhà nước, các hợp tác xã và một số tổ chức kinh tế tập thể khác.
Những năm sau đó, nền kinh tế thị trường bắt đầu phát triển, các loại hình
doanh nghiệp ngồi quốc doanh mới ra đời, đầu tư, thương mại và dịch vụ gia
tăng, chất lượng cuộc sống của tầng lớp dân cư cũng được nâng lên đáng kể, thị
trường cho vay tiêu dùng ở Việt nam rất có tiềm năng. Tuy nhiên vào khoảng
năm 2001-2002, Eximbank Hà Nội bị đặt trong tình trạng kiểm sốt đặc biệt do
tỷ lệ nợ quá hạn rất cao và một thời gian dài ngân hàng hoạt động khơng có lãi.
Eximbank cũng đã tích cực đa dạng hóa dịch vụ, tối đa lợi ích của KH, nhưng
do quy mô vốn không đáp ứng đủ nên chỉ chú trọng phát triển dịch vụ thanh
toán, đặc biệt là thanh tốn xuất nhập khẩu. Trong thời kì đó, Eximbank chưa
thể tiến hành mở rộng cho vay tiêu dùng, bởi chưa có kinh nghiệm nên hoạt
động này chứa đựng nhiều rủi ro.

Đến khoảng năm 2004, mọi hoạt động của Eximbank Hà Nội bắt đầu đi
vào ổn định, quy mô vốn tăng trưởng vượt trội là điều kiện để ngân hàng mở
rộng cho vay. Đây là thời điểm mà Eximbank xác định tiếp tục duy trì thế mạnh


của mình là thanh tốn xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ, đồng thời phát
triển mơ hình ngân hàng bán lẻ bằng cách gia tăng cho vay tiêu dùng.
Dịch vụ cho vay tiêu dùng của Eximbank khá đa dạng, được thay đổi và
cơ cấu hợp lí qua từng thời kì khác nhau. Hiện nay, Eximbank Hà Nội đang
cung cấp cho khách hàng các sản phẩm cho vay tiêu dùng bao gồm:
* Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay
- Cho vay mua xe ô tô
Cho vay mua xe ô tô là khoản cho vay tiêu dùng đối với cá nhân có nhu
cầu mua ơ tơ. Eximbank hiện tại chỉ tài trợ cho những khách hàng vay có hộ
khẩu thường trú cùng địa bàn của Eximbank nơi cho vay, có nguồn thu nhập để
trả nợ. Xe ơ tơ đời mới có kiểu xuất xưởng khơng q 2 năm, có tài sản thế chấp
đảm bảo nợ vay hoặc được một người khác dùng tài sản để bảo lãnh. Hạn mức
cho vay là không quá 70% giá trị tài sản thế chấp hoặc không quá 90% trị giá sổ
tiết kiệm tại Eximbank tùy theo nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng.
- Cho vay kinh doanh cá thể
Khách hàng vay là cá nhân có sở sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch
vụ, hộ kinh doanh cá thể. Căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu
hồi vốn của dự án đầu tư, phương án kinh doanh, khả năng trả nợ của khách
hàng cũng như nguồn vốn cho vay của ngân hàng, Eximbank và khách hàng sẽ
thoả thuận thời hạn cho vay. Hạn mức cho vay là tối đa 70% tổng nhu cầu vốn
đầu tư của khách hàng và không vượt quá 70% giá trị tài sản đảm bảo. Khách
hàng có thể trả góp theo từng quý hoặc từng tháng và phải nộp chứng minh thư
nhân dân, hộ khẩu, giấy đăng ký kinh doanh và các giấy tờ liên quan đến tài sản
đảm bảo, mục đích kinh doanh, thu nhập để trả nợ… khi xin vay.
- Cho vay xây dựng, sửa chữa, mua nhà

Đối tượng cho vay là các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu sửa chữa, xây
nhà hoặc mua nhà. Người vay phải có hộ khẩu thường trú cùng địa bàn của
Eximbank nơi cho vay, có nguồn thu nhập ổn định để trả nợ. Căn nhà xin vay
để mua, xây dựng, sửa chữa phải tọa lạc cùng địa bàn hoạt động của Eximbank.


Khách hàng cũng cần phải có tài sản thế chấp đảm bảo nợ vay hoặc được một
người khác dùng tài sản để bảo lãnh. Bất động sản thế chấp cũng phải tọa lạc
cùng địa bàn hoạt động của Eximbank.
Tuỳ theo nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng, ngân hàng có thể
cho vay khơng q 70% giá trị tài sản thế chấp hoặc không quá 90% trị giá sổ
tiết kiệm tại Eximbank. Thời hạn cho vay tối đa 10 năm, khách hàng trả góp
vốn vay và lãi định kỳ hàng tháng. Lãi được tính trên dư nợ giảm dần hoặc dư
nợ ban đầu. Khi đi vay, khách hàng phải có các giấy tờ chứng minh nguồn thu
nhập, khả năng trả nợ của khách hàng, hợp đồng mua bán hoặc sửa chữa, xây
dựng nhà kèm theo giấy đề nghị vay vốn.
- Cho vay du học
Đối với các khách hàng có nhu cầu vay để đi du học, ngân hàng cũng
cung cấp sản phẩm cho vay du học, hỗ trợ các nhu cầu tài chính liên quan đến
du học như học phí và các chi phí sinh hoạt… Đối tượng khách hàng mà ngân
hàng hướng đến là các phụ huynh có con em, người thân đang du học hoặc sắp
có kế hoạch đi du học nước ngoài. Hiện nay, ở Việt Nam, nhu cầu cho con đi
học nước ngoài rất nhiều. Do vậy, đây là loại hình sản phẩm đang rất được các
bậc phụ huynh quan tâm. Khách hàng chỉ cần đáp ứng được các điều kiện vay
vốn như có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hàng vi dân sự; có khả
năng tài chính để trả nợ, có tài sản đảm bảo hoặc dùng chính tài sản hình thành
từ vốn vay để đảm bảo khoản vay. Nguồn trả nợ là điều ngân hàng quan tâm
nhất trong hoạt động cho vay du học. Vì vậy, các giấy tờ chứng minh nguồn trả
nợ được ngân hàng yêu cầu khá đầy đủ, bao gồm:
+ Giấy phép đăng ký kinh doanh, sổ bán hàng đối với hộ kinh doanh cá

thể
+ Biên lai nộp thuế kinh doanh
+ Hợp đồng cho thuê tài sản và bản photo chứng từ chứng minh quyền sở
hữu tài sản
+ Giấy xác nhận mức lương, bảng lương.


+ Hợp đồng lao động
+ Giấy chứng nhận, xác nhận cổ tức hoặc tiền lãi được hưởng từ cổ
phiếu, trái phiếu của các công ty, tổ chức
Về tài sản đảm bảo, khách hàng xin vay du học cũng thường phải có tài
sản đảm bảo và các chứng từ liên quan đến tài sản đảm bảo để bảo đảm cho
khoản vay của mình.
* Căn cứ theo tài sản đảm bảo
- Cho vay tín chấp
Loại hình sản phẩm này hiện nay chỉ mới được áp dụng với nhân viên của
Eximbank. Nhân viên của Eximbank khi sử dụng sản phẩm này thì khơng cần
có đảm bảo bằng tài sản, nguồn thu nợ là từ tiền lương, trợ cấp và các khoản thu
nhập hợp pháp khác. Cán bộ cơng nhân viên có thể vay ngắn hạn hoặc trung
hạn, với lãi suất ưu đãi. Mức cho vay tối đa dựa trên mức lương của người vay.
Hình thức cho vay này tuy có giá trị món vay nhỏ nhưng do nhu cầu vay tiêu
dùng của cán bộ công nhân viên là lớn nên dư nợ cho vay đối với nhân viên của
Eximbank không ngừng tăng qua các năm. Đây cũng là hình thức cho vay được
đánh giá là có độ an tồn cao.
- Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá.
Đối với sản phẩm vay này, khách hàng là chủ sở hữu của các loại giấy tờ
có giá như chứng từ có giá do Eximbank phát hành (Sổ tiết kiệm, sổ tiền gửi,
chứng chỉ tiền gửi…) hoặc chứng từ có giá do tổ chức khác phát hành. Ngân
hàng sẽ chấp nhận cho khách hàng vay bằng VNĐ, các loại ngoại tệ (USD,
EUR…) và vàng tuỳ theo yêu cầu của khách hàng. Thời hạn vay khơng được

vượt q thời gian trên giấy tờ có giá. Khi kí kết hợp đồng, khách hàng có thể
lựa chọn phương thức trả vốn và lãi vay như trả góp theo từng quý hoặc từng
tháng. Thủ tục để xin vay rất đơn giản, khách hàng chỉ cần có giấy đề nghị vay
vốn theo mẫu của ngân hàng, kèm theo chứng minh nhân dân, sổ tiết kiệm, kỳ
phiếu, trái phiếu… là có thể vay được.


Tương tự như vậy, đối với sản phẩm “Cho vay cầm cố cổ phiếu”, khách
hàng khi là chủ sở hữu của các loại giấy tờ: chứng chỉ quỹ đã được niêm yết
hoặc chưa niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng
khoán; cổ phiếu, trái phiếu (chuyển đổi hoặc khơng chuyển đổi) có thể cầm cố
cho ngân hàng để xin vay. Eximbank sẽ cho vay bằng VNĐ, thời hạn cho vay
tối đa không quá 12 tháng và khơng vượt q thời hạn cịn lại nếu đảm bảo bằng
trái phiếu. Số tiền cho vay tùy thuộc vào nhu cầu vay vốn, tài sản đảm bảo, khả
năng trả nợ của khách hàng và xếp hạng chứng khoán, nhưng phải đảm bảo các
tỷ lệ sau:
- Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, tỷ lệ cho vay không vượt quá 30% thị
giá.
- Đối với trái phiếu không chuyển đổi, tỷ lệ cho vay không vượt quá 95%
giá trị hiện giá của trái phiếu.
- Đối với trái phiếu chuyển đổi, nếu trái phiếu chuyển đổi bắt buộc phải
chuyển đổi thành cổ phiếu thì tỷ lệ cho vay khơng vượt q 30% thị giá.
Đặc biệt, để tạo thêm nhiều cơ hội cho khách hàng tiêu dùng, Eximbank
Hà Nội đã áp dụng dịch vụ “Thấu chi tài khoản”. Sản phẩm này cho phép khách
hàng chi tiêu vượt quá số tiền có trong tài khoản cá nhân với lãi suất cạnh tranh,
đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn đột xuất của khách hàng gửi tiết kiệm mà không
cần phải rút tiền trước hạn. Chủ tài khoản có thể sử dụng hạn mức thơng qua hệ
thống các máy ATM và rút tiền 24/24h. Khách hàng muốn sử dụng sản phẩm
này chỉ cần có tài khoản tiết kiệm thông thường bằng VNĐ, ngoại tệ và vàng,
tuy nhiên, loại tiền được sử dụng cho việc cấp hạn mức thấu chi là VNĐ. Khách

hàng có thể rút tiền mặt bằng VNĐ hoặc chuyển khoản tại tất cả các quầy giao
dịch, các máy ATM trong toàn hệ thống Eximbank hoặc các máy ATM mà
Eximbank có liên minh, thanh tốn tiền hàng hố dịch vụ tại các điểm bán hàng
có tiếp nhận thanh toán thẻ ATM của Eximbank.
Để được sử dụng sản phẩm, khách hàng chỉ cần có bản chính sổ tiết kiệm
và giấy đề nghị thấu chi kiêm hợp đồng hạn mức thấu chi và cầm cố sổ tiết


kiệm. Thời gian cấp hạn mức thấu chi do ngân hàng và khách hàng thoả thuận,
tối đa không quá thời hạn cịn lại của sổ tiết kiệm và khơng q 12 tháng. Lãi
suất được ngân hàng tính theo ngày và được quy định theo từng thời kỳ. Đối với
trường hợp thực hiện thấu chi và thanh toán ngay trong ngày, lãi suất áp dụng sẽ
là lãi suất thấu chi 01 ngày. Vào ngày 13 hàng tháng, ngân hàng sẽ thông báo
bằng SMS Banking/Email cho khách hàng theo dõi tài khoản cá nhân để trả lãi
thấu chi trong kỳ. Ngày 15 hàng tháng, ngân hàng tính lãi phải trả trong kỳ và tự
động ghi nợ tài khoản cá nhân để thu lãi.
2.2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng ở Eximbank Hà Nội
Quy trình cho vay tiêu dùng ở Eximbank Hà Nội được thực hiện dựa theo
“Quy trình nghiệp vụ tín dụng của Eximbank Việt Nam”, ban hành kèm theo
quyết định số 115/EIB-TGĐ ngày 10/03/2004.
Các đối tượng tham gia trong Quy trình tín dụng bao gồm:
- Cán bộ trực tiếp cho vay: là các cán bộ thuộc bộ phận tín dụng được phân
công trực tiếp xem xét đề xuất cho vay, theo dõi và thu nợ khoản vay.
- Cán bộ phụ trách bộ phận cho vay: là các Trưởng, phó phịng Tín dụng được
phân công xem xét đề xuất cho vay, theo dõi và thu nợ khoản vay.
- Cán bộ quyết định cho vay tại chi nhánh là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc
được Giám đốc chi nhánh phân công quyết định việc cho vay.
- Các thành viên Hội đồng tín dụng: là các cán bộ tham gia Hội đồng tín dụng
theo Quyết định thành lập Hội đồng tín dụng của Eximbank.
- Các cán bộ liên quan khác.

Quy trình cụ thể được tiến hành như sau:
(1) Quy trình thẩm định và quyết định cho vay
1.1. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay vốn
- Đối với hồ sơ vay vốn lần đầu, phòng tín dụng bố trí cán bộ hướng dẫn khách
hàng lập hồ sơ vay vốn theo đúng quy định của Eximbank. Sau khi khách hàng
chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, cán bộ phịng tín dụng tiếp nhận hồ sơ vay từ khách


hàng. Cán bộ phụ trách bộ phận cho vay phân công hồ sơ vay vốn cho cán bộ
trực tiếp cho vay làm nhiệm vụ thẩm định và theo dõi khoản vay.
- Đối với hồ sơ vay vốn những lần sau của khách hàng đang có quan hệ tín dụng
với ngân hàng thì cán bộ trực tiếp cho vay nhận hồ sơ từ khách hàng
1.2. Thẩm định cho vay
1.2.1. Thẩm định của cán bộ trực tiếp cho vay
* Tuỳ theo từng loại cho vay, đối tượng khách hàng và điều kiện thực tế
mà cán bộ trực tiếp cho vay lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp nhưng
đảm bảo những nội dung:
- Đánh giá tư cách pháp nhân, năng lực hành vi dân sự của khách hàng khi vay
vốn và tính pháp lý của hồ sơ vay vốn.
- Đánh giá tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh, khả năng trả nợ của khách
hàng
- Dự kiến các rủi ro có thể xảy ra
- Đánh giá tài sản đảm bảo tiền vay (nếu có)
Tùy tính chất từng khoản vay, đối tượng vay và loại hình vay vốn, việc
thẩm định có thể lựa chọn toàn bộ hoặc một trong 3 phương pháp: thẩm định hồ
sơ tài liệu do khách hàng cung cấp, thẩm định cho vay thông qua khảo sát thực
tế và thẩm định cho vay thông qua các nguồn thông tin khác
1.2.2. Kiểm tra của cán bộ phụ trách bộ phận cho vay
Căn cứ nội dung báo cáo thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng, cán
bộ phụ trách bộ phận cho vay ghi ý kiến đánh giá về khách hàng, dự án, phương

án, món vay và nêu rõ một trong các quan điểm sau:
- Đồng ý cho vay và/hoặc với các điều kiện ràng buộc
- Từ chối cho vay và nêu rõ lý do từ chối, hoặc
- Nêu các đề xuất khác
Sau đó, cán bộ phụ trách bộ phận cho vay trả hồ sơ về cho cán bộ trực
tiếp cho vay. Cán bộ trực tiếp cho vay phải đọc ý kiến của Cán bộ phụ trách cho
vay, nếu có điểm gì chưa rõ hoặc chưa đúng, cần trao đổi lại với cán bộ phụ


trách cho vay. Nếu đã rõ thì trình tồn bộ hồ sơ và báo cáo thẩm định cho cán
bộ quyết định cho vay.
1.2.3. Phê duyệt của cán bộ quyết định cho vay
Trong phạm vi quyền hạn được uỷ quyền, căn cứ nội dung báo cáo thẩm
định của cán bộ trực tiếp cho vay, cán bộ phụ trách bộ phận cho vay và hồ sơ
vay vốn, người quyết định cho vay có thể đồng ý hoặc từ chối cho vay hoặc yêu
cầu bổ sung, kiểm tra lại thông tin.
1.3. Thực hiện quyết định cho vay
- Cán bộ trực tiếp cho vay dự thảo và trình Cán bộ phụ trách bộ phận cho vay:
hợp đồng vay vốn kèm theo lịch rút vốn, hợp đồng bảo đảm tiền vay hoặc thông
báo gửi khách hàng các điều kiện ràng buộc (nếu có)
- Cán bộ phụ trách bộ phận cho vay kiểm tra, kiểm soát, ký kiểm sốt các cơng
văn giấy tờ có liên quan do cán bộ trực tiếp cho vay soạn thảo. Trình tồn bộ hồ
sơ và tài liệu đó cho cán bộ quyết định cho vay ký kết.
- Sau khi hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo hiểm tiền vay và các văn bản khác
(nếu có) đã được ký kết giữa các bên, cán bộ trực tiếp cho vay đóng dấu, lấy số
công văn và gửi theo quy định.
- Khai báo theo quy định trên hệ thống vi tính
- Phân loại hồ sơ, lưu trữ hồ sơ
(2) Quy trình phát tiền vay (giải ngân)
2.1. Nhận và kiểm tra các căn cứ phát tiền vay

- Trên cơ sở các chứng từ yêu cầu rút tiền vay của khách hàng và kết quả kiểm
tra thực tế trước đó (nếu có), cán bộ trực tiếp cho vay thực hiện việc kiểm tra
các căn cứ rút tiền vay phù hợp với hợp đồng tín dụng và các điều kiện đã được
cán bộ quyết định cho vay phê duyệt, ký trình phụ trách bộ phận trực tiếp cho
vay.
- Các căn cứ phát tiền vay bao gồm:
+ Các giấy tờ liên quan đến việc rút vốn vay của khách hàng
+ Hợp đồng tín dụng đã ký


+ Khế ước nhận nợ
2.2. Thực hiện phát tiền vay (giải ngân)
Cán bộ trực tiếp cho vay thông báo cho khách hàng về việc phát tiền vay
và trực tiếp giải ngân cho khách hàng hoặc chuyển hồ sơ cho bộ phận có liên
quan để thực hiện giải ngân cho khách hàng.
(3) Quy trình kiểm tra sử dụng vốn vay và thu hồi nợ
- Bộ phận trực tiếp cho vay thực hiện kiểm tra việc sử dụng vốn vay và đánh giá
khả năng tài chính của khách hàng sau khi giải ngân.
- Nội dung kiểm tra bao gồm:
+ Kiểm tra việc sử dụng vốn vay
+ Tính tốn cân đối nợ vay
+ Nhận xét về tình hình tài chính của khách hàng
+ Kiểm tra tình hình tài sản đảm bảo (nếu có)
- Lập biên bản, báo cáo kết quả kiểm tra, đề xuất kiến nghị (nếu có) và trình cán
bộ phụ trách bộ phận cho vay
- Cán bộ phụ trách bộ phận cho vay căn cứ báo cáo của cán bộ trực tiếp cho vay,
kiểm tra nội dung, ghi ý kiến cá nhân, đề xuất các giải pháp, biện pháp xử lý và
trình Cán bộ quyết định cho vay.
- Trong phạm vi quyền hạn được Tổng giám đốc uỷ quyền, căn cứ vào nội dung
báo cáo của bộ phận trực tiếp cho vay, cán bộ quyết định cho vay ra các quyết

định xử lý phù hợp.
2.2.2.3. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ở Eximbank Hà Nội
Như số liệu cung cấp ở trên, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của
Eximbank trong 2 năm 2006 và 2007 là không cao nhưng tương đối ổn định.
Cùng với đó, hoạt động tín dụng cũng được mở rộng, đặc biệt là cho vay tiêu
dùng.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mơ
Bảng 2.7: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Eximbank Hà Nội
(Đơn vị: Tỷ đồng)


×