Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

THỰC TRẠNG LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VŨ GIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.91 KB, 29 trang )

THỰC TRẠNG LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VŨ GIA
2.1. Quy chế quản lý tài chính tại công ty cổ phần Vũ Gia
Căn cứ vào Luật doanh nghiệp, Luật kế toán, Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành cùng điều lệ tổ chức hoạt động của công ty cổ phần Vũ Gia do
Đại hội đồng cổ đông thành lập thông qua ngày 15/2/2002; căn cứ vào quy chế
hoạt động của Hội đồng quản trị liên quan đến công tác tổ chức hạch toán kế
toán và quản lý tài chính; công ty lập quy chế quản lý tài chính với mục đích
theo dõi, quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, hợp pháp các nguồn lực phục vụ sản
xuất kinh doanh của công ty.
Sau đây là những nội dung cơ bản của quy chế quản lý tài chính dựa trên
yêu cầu cụ thể hóa các quy định của Bộ tài chính vào công tác hạch toán kế toán
và quản lý tài chính của công ty cổ phần Vũ Gia.
2.1.1. Quản lý và sử dụng tài sản tại công ty
+ Tài sản cố định
Công ty đã đăng ký phương pháp trích khấu hao bình quân với cơ quan
Thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao. Mức khấu hao cụ thể
do giám đốc công ty quyết định phù hợp với quy định của Bộ tài chính về chế
độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Thời gian sử dụng của các
loại tài sản đã được phê duyệt tại công ty như sau:
Bảng 2.1. Thời gian sử dụng của các nhóm tài sản cố định tại công ty
cổ phần Vũ Gia
STT Nhóm tài sản cố định Thời gian khấu hao (năm)
1 Nhà cửa, vật kiến trúc 10 – 27
2 Máy móc thiết bị 5 – 9
3 Phương tiện vận tải, truyền dẫn 7
4 Dụng cụ quản lý 5 – 6
5 Tài sản cố định vô hình 10
(Nguồn: Công ty cổ phần Vũ Gia)
+ Cho thuê, thế chấp, cầm cố, thanh lý, nhượng bán tài sản
- Công ty được quyên cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của công ty theo


nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của pháp luật.
- Đối với tài sản có giá trị nhỏ hơn 10% tổng giá trị tài sản trên sổ sác kế
toán, giám đốc công ty có quyền quyết định cho thuê, nhượng bán, thanh lý.
- Đối với những tài sản có giá trị từ 10% đến 50% tổng giá trị tài sản trên
sổ sách kế toán, giám đốc phải báo cáo bằng văn bản trình Hội đồng quản trị
phê chuẩn. Trong vòng 5 ngày, Hội đồng quản trị phải trả lời bằng văn bản.
- Đối với những tài sản có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản trên sổ
sách kế toán thì phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
- Khi cho thuê, thế chấp, nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, công ty
phải lập hội đồng giao nhận, hội đồng thanh lý, hội đồng nhượng bán tài sản cố
định, gồm các thành viên bắt buộc:
• Giám đốc công ty
• Kế toán trưởng
• Chuyên gia kỹ thuật am hiểu về loại tài sản cố định (trong hoặc
ngoài công ty)
• Đại diện bên giao tài sản (nếu có)
• Các thành viên khác do công ty quyết định
Phòng tài chính – kế toán làm thường trực hội đồng thanh lý tài sản
Trong vòng 10 ngày sau nhượng bán, thanh lý tài sản giám đốc phải báo
cho Hội đồng quản trị bằng văn bản.
+ Quản lý các khoản nợ phải thu
- Mở sổ theo dõi các khoản nợ phải thu theo từng đối tượng nợ.
- Đầu kỳ, đối chiếu, tổng hợp, phân tích tình hình công nợ phải thu, đặc
biệt là các khoản nợ ngắn hạn, nợ quá hạn. Riêng đối với số dư công nợ cuối
năm phải gửi thư xác nhận.
- Công ty phải trích lập dự phòng đối với các khoản nợ phải thu khó đòi.
- Công ty được bán các khoản nợ phải thu theo quy định của pháp luật
(nợ phải thu trong hạn, nợ khó đòi) để thu hồi vốn. Gia bán các khoản nợ do các
bên tự thỏa thuận.
- Đối với các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi, công ty phải

lập hội đồng xử lý, xác định rõ nguyên nhân không thể thu hồi, trách nhiệm của
tập thể, cá nhân và kiến nghị biện pháp xử lý.
Nợ không có khả năng thu hồi, nếu do nguyên nhân chủ quan, sau khi trừ
tiền bồi thường của cá nhân, tập thể phạm lỗi được bồi thường bằng các khoản
dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính. Nếu còn thiếu thì hạch
toán vào chi phí kinh doanh của công ty (Tài khoản 642 – Chi phí quản lý
doanh nghiệp).
- Nợ không có khả năng thu hồi sau khi xử lý như trên, công ty vẫn phải
tho dõi trên tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán và tổ chức thu hồi. Số tiền thu
hồi được hạch toán vào thu nhập khác của công ty (Tài khoản 711 – Thu nhập
khác).
Giám đốc công ty phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về các
khoản phải thu của công ty. Giám đốc các xí nghiệp hoặc người được giám đốc
ủy quyền chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và pháp luật về các khoản
phải thu phát sinh từ việc ủy quyền, phân cấp cho đơn vị hoặc cá nhân đó.
+ Kiểm kê tài sản
- Công ty phải tổ chức kiểm kê, xác định số lượng tài sản, đối chiếu các
khoản công nợ phải trả, phải thu trong các trường hợp sau:
• Khi khóa sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính năm
• Khi thực hiện quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi
sở hữu
• Sau khi xảy ra thiên tai, dịch họa
• Khi có một lý do nào đó gây ra biến động tài sản của công ty
• Theo chủ trương của nhà nước
- Đối với tài sản thừa, thiếu, nợ không thu hồi được, nợ quá hạn cần xác
định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của người có liên quan và xác định mức bồi
thường vật chất theo quy định tại quy chế tài chính của công ty và theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Công ty thực hiện kiểm kê tài sản vào ngày 31/12 hàng năm.
+ Đánh giá lại tài sản

Công ty thực hiện đánh giá lại tài sản và hạch toán tăng, giảm vốn do
đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
- Theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Kiểm kê đánh giá lại tài sản theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
- Dùng tài sản để liên doanh, liên kết, góp vốn vào các doanh nghiệp khác
(khi góp và khi nhận về).
+ Xử lý tổn thất tài sản
Khi phát hiện ra bất cứ sự tổn thất, mất mát tài sản nào của công ty, đơn
vị sử dụng tài sản phải báo ngay cho phòng Tài chính – Kế toán để cùng tiến
hành lập biên bản xác định giá trị đã bị tổn thất, nguyên nhân, trách nhiệm của
tập thể và cá nhân có liên quan và lập phương án xử lý.
• Người gây tổn thất bồi thường.
• Tài sản đã mua bảo hiểm: xử lý theo hợp đồng bảo hiểm
• Tài sản thiếu được bù đắp bằng Quỹ dự phòng tài chính, trong
trường hợp chưa đủ thì hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
- Giám đốc quyết định phương án xử lý đối với tổn thất tài sản có giá trị
nhỏ hơn 10% vốn diều lệ, nếu lớn hơn thì giám đốc phải báo cáo bằng văn bản
trình Hội đông quản trị phê duyệt phương án xử lý.
- Trường hợp đặc biệt do thiên tai hoặc nguyên nhân bất khả kháng, gây
thiệt hại nghiêm trọng công ty không thể tự khắc phục được, giám đốc công ty
lập phương án xử lý trình Hội đồng quản trị, Đại hội đông cổ đông, cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý.
- Sau khi xử lý tổn thất tài sản theo phương án do các cấp có thẩm quyền
quyết định, công ty phải diều chỉnh lại sổ kế toán theo quyết định xử lý.
Công ty có trách nhiệm xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất và các khoản
nợ không có khả năng thu hồi (tại quy định về quản lý các khoản nợ phải thu)
và trích lập các khoản dự phòng rủi ro sau:
• Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
• Dự phòng các khoản phải thu khó đòi.

• Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn.
• Dự phòng trợ cấp mất việc, thôi việc.
2.1.2. Quản lý doanh thu và chi phí kinh doanh
+ Doanh thu của công ty
Căn cứ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ tư vấn:
• Hợp đồng kinh tế
• Biên bản giao nhận, nghiệm thu hồ sơ
• Sản phẩm tư vấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt
• Hóa đơn phát hành
+ Thu nhập khác của công ty
Thu nhập khác của công ty bao gồm các khoản thu từ hoạt động không
thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo doanh thu.
Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước Hội đông quản trị và pháp luật
về tính đúng đắn, hợp pháp của các khoản doanh thu và thu nhập khác của công
ty. Toàn bộ doanh thu và thu nhập khác phát sinh trong kỳ phải được phản ánh
đầy đủ vào sổ sách kế toán của công ty theo chế độ kế toán hiện hành.
+ Chi phí của công ty
Chi phí của công ty bao gồm chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh (hoạt
động cung cấp dịch vụ) và chi phí khác.
Các khoản chi phí phải trả phù hợp theo đúng định mức kinh tế, kỹ thuật
được giám đốc công ty phê duyệt. Các khoản chi phí phải có hóa đơn, chứng từ
hợp lý, hợp lệ theo quy định của Bộ tài chính.
+ Hạch toán giá thành, dịch vụ
Công ty thực hiện hạch toán giá thành theo khoản mục chi phí theo đúng
chế độ hiện hành.
2.1.3. Lợi nhuận và trích lập các quỹ
Lợi nhuận thực hiện trong năm của công ty là kết quả kinh doanh, bao
gồm: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi
nhuận từ các hoạt động khác.
Lợi nhuận thực hiện trong năm của công ty được phân phối theo trình tự

sau:
- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định.
- Bù đắp khoản lỗ cho các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi
nhuận trước thuế.
- Trả thù lao cho Hội đồng quản trị và thành viên ban kiểm soát.
- Lợi nhuận còn lại sau khi trừ các khoản trên được sử dụng như sau:
• Thực hiện chia cổ tức cho các cổ đông: 15% tổng lợi nhuận còn lại.
• Trích lập các quỹ: Quỹ dự phòng tài chính 5%.
• Quỹ đầu tư phát triển 50% số còn lại.
• Quỹ khen thưởng phúc lợi số còn lại.
Tỷ lệ chia cổ tức và mức trích lập các quỹ do Hội đồng quản trị đề nghị
và Đại hội đồng cổ đông thường niên quyết định hàng năm tùy theo kết quả
kinh doanh trong năm tài chính và mục tiêu phát triển của công ty.
- Định kỳ hàng quý, phòng Tài chính – Kế toán căn cứ vào Báo cáo tài
chính tạm trích bằng 10% tổng lợi tức sau thuế lũy kế đến cuối kỳ để phân phối
cho quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi.
2.2. Thực trạng lập Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Vũ Gia
Công ty cổ phần Vũ Gia là đơn vị thực hiện hạch toán độc lập. Vì vậy,
công tác hạch toán kế toán của công ty phải tuân thủ các quy định cụ thể của Bộ
tài chính về những vấn đề có liên quan. Công tác lập Báo cáo tài chính của công
ty cũng không phải là một ngoại lệ.
Để phục vụ cho công việc lập Báo cáo tài chính trong những năm tới,
công ty cổ phần Vũ Gia có những quy định cụ thể về trình bày Báo cáo tài chính
như sau:
- Yêu cầu trình bày tất cả các khoản mục của Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kể cả các khoản mục công
ty không có số liệu.
- Các khoản mục trong Báo cáo tài chính được trình bày theo mã số cụ
thể đến từng khoản mục chi tiết do công ty quy định dựa trên mã số quy định
của Bộ tài chính.

- Những nội dung khác được thực hiên theo quy định hiện hành của Bộ
tài chính.
Hệ thống Báo cáo tài chính của công ty được lập theo mẫu Báo cáo tài
chính của Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính.
Hệ thống Báo cáo tài chính của công ty gồm có:
- Bảng cân đối kế toán, mẫu số B 01 – DN
- Báo cáo kết quả kinh doanh, mẫu số B 02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mẫu số B 03 – DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B 09 – DN
Công ty tuân thủ nghiêm túc yêu cầu cũng như nguyên tắc lập và trình
bày Báo cáo tài chính được quy định tại chuẩn mực số 21 – Trình bày Báo cáo
tài chính và các chuẩn mực kế toán khác có liên quan.
- Yêu cầu lập và trình bày Báo cáo tài chính:
• Trung thực và hợp lý;
• Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định
của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin
thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng và
cung cấp được các thông tin đáng tin cậy.
- Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính:
• Hoạt động liên tục
• Cơ sở dồn tích
• Nhất quán
• Trọng yếu
• Tập hợp
• Bù trừ
• Có thể so sánh
Để đáp ứng yêu cầu trung thực và hợp lý, công ty đã lựa chọn và áp dụng
các chính sách kế toán phù hợp với các quy định trong chuẩn mực, chế độ kế
toán và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.

Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng:
- Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở giá gốc.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng để lập Báo cáo tài chính là đồng Việt Nam
(VNĐ).
- Trong năm các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng đồng ngoại tệ dược quy
đổi thành đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
• Trên tài khoản tiền và công nợ được quy đổi theo tỷ giá thực tế tại
ngày phát sinh của ngân hàng ngoại thương.
• Kết chuyển doanh thu quy đổi theo tỷ giá thực tế tại ngày khách
hàng trả tiền vào ngân hàng.
• Cuối kỳ, số dư trên tài khoản tiền gửi ngân hàng bằng đồng ngoại
tệ được tính theo tỷ giá ngày 31/12 của ngân hàng ngoại thương.
Phương pháp kế toán tài sản cố định
- Nguyên tắc đánh giá: tài sản cố định được xác định theo nguyên giá trừ
đi giá trị hao mòn lũy kế.
- Phương pháp khấu hao áp dụng:
Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng, phù hợp
với quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999
của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao tài sản cố định. Thời gian sử dụng của các nhóm tài sản cố định tại
công ty cổ phần Vũ Gia được quy định cụ thể trong quy chế quản lý tài chính
của công ty.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được ghi nhận theo
giá gốc.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
- Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: bình quân sau mỗi lần nhập.
Tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng
Trong năm, đơn vị có trích lập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng

giảm giá hàng tồn kho.
Chính sách thuế
- Thuế giá trị gia tăng:
• Phương pháp tính thuế: phương pháp khấu trừ.
• Thuế suất thuế giá trị gia tăng: 10%.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp:
• Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: 28%.
- Các loại thuế khác: công ty kê khai và nộp theo quy định hiện hành.
Phương pháp ghi nhận doanh thu và chi phí
Kế toán tổng hợp lập các Báo cáo tài chính dựa trên số liệu do kế toán
viên các phần hành có trách nhiệm cung cấp. Sauk hi kế toán trưởng duyệt, các
Báo cáo tài chính được trình lên giám đốc công ty. Giám đốc phải chịu trách
nhiệm về tính trung thực và hợp lý của các báo cáo này để trình Hội đồng quản
trị và Đại hội đồng cổ đông theo đúng quy chế quản lý tài chính tại công ty.
2.3.1. Quy trình chung để lập Báo cáo tài chính
Trong phần mềm kế toán của công ty cổ phần Vũ Gia, phần hành kế toán
tổng hợp chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý. Các mẫu biểu được cập nhật theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
tài chính. Kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm lập Báo cáo tài chính cũng như
báo cáo nội bộ, việc này được thực hiện trên excel sau khi tổng hợp số liệu từ
bảng cân đối số phát sinh, hệ thống sổ cái, sổ chi tiết và Báo cáo tài chính niên
độ kế toán trước.
2.3.2. Bảng cân đối kế toán
Để lập Bảng cân đối kế toán, kế toán tổng hợp dựa trên những chính sách
kế toán mà công ty đang áp dụng cũng như các nguyên tắc được quy định tại
các chuẩn mực kế toán có liên quan.
Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm trước với số liệu ở cột “Số cuối
năm” để chuyển số liệu sang cột “Số đầu năm” của Bảng cân đối kế toán năm
nay.
Đồng thời kế toán tổng hợp dựa vào số dư của từng tài khoản loại 1, 2, 3,

4 và loại 0 để lên số liệu phản ánh vào các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán
năm nay. Quy trình cụ thể được áp dụng để lập Bảng cân đối kế toán như sau:
Cuối mỗi niên độ kế toán, các kế toán viên tiến hành kiểm tra, đối chiếu,
so sánh số liệu của các tài khoản chi tiết, tài khoản tổng hợp do mình phụ trách,
tiến hành tổng hợp số liệu, khóa sổ (nếu là cuối niên độ tài chính) và gửi số liệu
cho kế toán tổng hợp qua mạng nội bộ của công ty.
Từ sổ cái các tài khoản đã được đối chiếu, so sánh, điều chỉnh (nếu cần
thiết) và thực hiện các bút toán cuối kỳ theo sự phân công, kế toán tổng hợp sẽ
tập hợp để lên Bảng cân đối số phát sinh, và sau đó là Bảng cân đối kế toand
của công ty. Kế toán tổng hợp thực hiện kiểm tra tính chính xác của số liệu bằng
cách đối chiếu ngược từ Bảng cân đối kế toán đến sổ cái, sổ chi tiết và các Bảng
tổng hợp nếu cần thiết.
Trên Bảng cân đối kế toán chỉ có các số liệu tổng hợp theo các tài khoản,
các chỉ tiêu chi tiết cần thiết được trình bày trong Bản thuyết minh Báo cáo tài
chính.
2.3.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Kế toán trưởng là người phụ trách tập hợp, theo dõi doanh thu, chi phí
trực tiếp (cấu thành nên giá vốn hàng bán) theo từng loại hình dịch vụ. Các
khoản mục khác trên Báo cáo kết quả kinh doanh được lấy từ các kế toán viên
tương ứng.
Khi lập Báo cáo kết quả kinh doanh, trên cơ sở sổ cái các tài khoản loại 5,
6, 7, 8 nhận được và Bảng cân đối số phát sinh, kế toán tổng hợp lập Báo cáo
kết quả kinh doanh cho niên độ kế toán năm nay. Cột số liệu “Năm trước” của
Báo cáo kết quả kinh doanh năm nay được lấy từ cột số liệu “Năm nay” của
Báo cáo kết quả kinh doanh năm trước. Quy trình kiểm tra số liệu trên Báo cáo
kết quả kinh doanh được thực hiện tương tự như Bảng cân đối kế toán.

×