Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Thực trạng sử dụng vốn của công ty May Đức Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.66 KB, 22 trang )

Thực trạng sử dụng vốn của công ty May Đức Giang
2.2.1 Thực trạng sử dụng vốn tại công ty
a. Cơ cấu vốn:
Cơ cấu vôn của công ty May Đức Giang đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1 : Cơ cấu vốn của công ty May Đức Giang
Đơn vị tính 1000đ
Năm 1999 2000 2001
Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng vốn 39.728.690 100 52.726.563 100 72.959.170 100
Vốn cố định 22.701.897 57,14 33.579.103 63,68 30.604.308 41,95
Vốn lu động 17.026.793 42,68 19.047.459 36,32 42.354.862 58,05
Nguồn trích : Bảng cân đối kế toán (1999- 2001)
Qua bảng số liệu trên cho thấy tổng vốn của công ty qua các năm đều có sự tăng trởng chứng tỏ sự lớn
mạnh của công ty. Năm 2000 là năm công ty tiếp tục đầu t tiền của vào xây dựng nhà xởng đầu t thêm phơng
tiện sản xuất làm việc nâng vốn cố định tăng so với năm 1999 là 10.877.206 nghìn đồng, tơng ứng với tỷ lệ tăng
là 6,54% trong đó việc tăng chủ yếu là do công ty đã đầu t vào việc mua sắm đổi mới, nâng cấp TSCĐ, chiếm tỷ
trọng rất lớn là 94,15% trong vốn cố định năm 2000 và chiếm tới 93,18% trong mức tăng lên của vốn cố định.
Trong khi đó các khoản đầu t tài chính dài hạn và chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng lên không đáng kể, nó
chiếm 6,82% trong mức tăng lên đó. Hiện tợng này đã hoàn hoàn chấm dứt vào năm 2001, đợc thể hiện rõ qua
cơ cấu vốn. Vốn cố định chỉ còn chiếm 41,95% trong tổng vốn kinh doanh và vốn lu động đã chiếm tới 58,15%
tăng 21,73% tơng ứng với mức tăng tuyệt đối là 23370403 nghìn đồng so với năm 1999. Việc tăng này chủ yếu
là do các khoản phải thu tăng 26.441.288 nghìn đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng là 342,04%, và do hàng tồn kho
cũng tăng 7.826.249 nghìn đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng 18,32% . Trong khi đó tiền mặt lại giảm 4.271.842
nghìn đồng tơng ứng với tỷ lệ giảm là -63,82% so với năm 2000. Kết qủa này cho thấy năm 2000 công ty đã sản
xuất và tiêu thụ đợc khá nhiều sản phẩm hàng hoá và lợng hàng tồn kho tăng lên không đáng kể so với mức tăng
của các khoản phải thu. Tuy nhiên thực tế cho thấy mặc dù công ty tiêu thụ tốt hàng hoá sản xuất ra nh ng tiền
mặt thực sự thu về nằm trong két lại giảm so với năm 2000 vì doanh thu ( lợi nhuận) tạo đ ợc trong quá trình sản
xuất kinh doanh đã nằm hầu hết trong khoản phải thu. Điều này chứng tỏ công ty đang bị chiếm dụng vốn khá
nhiều, gây bất lợi cho công ty trong việc quay vòng vốn. Trên đây là vấn đề mà công ty cần phải giải quyết
trong năm 2002 đặc biệt là khoản phải thu của khách hàng vì nó chiếm tới 93,79% trong tổng số phải thu. Công
ty cần có những giải pháp thật hợp lý làm sao thu đợc tiền về két, giảm thiểu số tiền trong lu thông mà không


làm ảnh hởng tới khách hàng, đối tác. Điều này hết sức quan trọng bởi họ chính là ngời trực tiếp hoặc gián tiếp
tạo công việc làm cho ngời lao động là nhân tố tích cực trong chiến lợc phát triển của công ty.
b. Cơ cấu nguồn vốn của công ty
Là một doanh nghiệp nhà nớc trong cơ chế thị trờng, ngoài nguồn vốn do ngân sách cấp. Công ty có
quyền chủ động trong việc huy động các nguồn vốn khác cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn huy
động của công ty chủ yếu là vay ngân hàng. Trong hoạt động này chủ yếu là vay dài hạn và vay ngắn hạn nh ng
vay dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn hơn vay ngắn hạn trong tổng số nợ phải trả.
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn của công ty May Đức Giang
Đơn vị tính : 1000đ
Năm 1999 2000 2001
Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Nợ phải trả 31.641.205 79,64 36.368.603 68,98 44.746.357 61,33
Nợ ngắn
hạn
14.001.981 37,76 16.316.619 30,95 15.936.415 21,84
Nợ dài hạn 16.466.425 41,45 20.051.984 38,03 26.824.046 36,76
Vốn chủ sở
hữu
8.087.485 20,36 16.357.960 31,02 28.212.813 38,67
Tổng
nguồn vốn
39728690 100 52.726.563 100 72.959.170 100
(Nguồn trích : Bảng cân đối kế toán ( 1999-2001)
Qua số liệu trên cho thấy công ty đã khá chủ động trong việc huy động vốn.
Với tình hình chung ở nớc ta thì thị trờng chứng khoán cha phát triển nên việc
phát hành các loại cổ phiếu, trái phiếu ra bên ngoài để thu hút vốn từ nguồn vốn
rỗi rãi trong dân chúng là khó thực hiện đợc chính vì vậy công ty chủ yếu là vay
nợ ngân hàng để đáp ứng nh cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Khoản
nợ phải trả đã liên tục tăng qua các năm, điều này chứng cho thấy công ty có nhu
cầu vốn lớn và các tổ chức tín dụng đã thực sự tin tởng bởi uy tín, trách nhiệm mà

công ty may Đức Giang đã tạo dựng đợc trong những năm qua, thì nay lại đợc
chứng minh rõ nét hơn khi mà nợ phải trả chiếm tỷ trọng ngày càng giảm đi trong
tổng nguồn vốn điều đó khẳng định sự phát triển đi lên của công ty trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Năm 2000 nợ phải trả tăng 4.727.398 nghìn đồng, tơng ứng với tỷ lệ tăng là
14,94% so với năm 2000, nhng tỷ trọng nợ phải trả trong tổng vốn lại giảm -
10,66%. Năm 2001 nợ phải trả tiếp tục tăng so với năm 2000 với mức tăng tyệt
đối là 8.377.754 nghìn đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng 23,06%, nhng tỷ trọng nợ
phải trả trong tổng vốn đã giảm là -7,65%. Qua sự so sánh trên ta thấy sở dĩ có
hiện tợng nợ phải trả tăng nhng tỷ trọng của nó lại giảm trong tổng vốn là do sự
tăng lên rất mạnh mẽ của vốn chủ sở hữu. Năm 2000 vốn chủ sở hữu tăng
8.270.475 nghìn đồng, tơng ứng với tỷ lệ tăng so với năm 1999 là 102,26%. Năm
2001 lại tiếp tục tăng so với năm2000, với mức tăng tuyệt đối là 11.854.853 nghìn
đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng72,47%. Đây là kết quả rất đáng khích lệ đối với công
ty vì nó thể hiện đợc việc sử dụng các khoản vay đã mang lại những kết quả rất
khả quan từ đó góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, giảm bớt sự phụ thuộc vào các
nguồn vồn vốn vay, tiết kiệm đợc một khoản chi phí tài chính và tăng khả năng
chủ động về vốn của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Có điểm đáng chú ý là các khoản nợ của công ty chiếm tỷ trọng không đều nhau. Nợ dài hạn luôn
chiếm tỷ trọng cao hơn nợ ngắn hạn và có xu hớng giảm dần nhng không đáng kể. Điều này có thể đợc giải thích
là trong ba năm 1999-2001 công ty đã chú trọng nhiều hơn vào việc đầu t đổi mới nâng cấp tài sản cố định nhằm
nâng cao năng lực sản xuất, mà muốn làm đợc điều đó thì cần phải có một lợng vốn lớn và dĩ nhiên nó lớn hơn
số vốn cần cho việc bổ xung vào vốn lu động. Tuy nhiên nhìn chung thì cả hai loại nợ ngắn và dài hạn đều có xu
hớng giảm đó là do sự tăng lên của vốn chủ sở hữu đã đáp ứng một phần nhu cầu vốn cho công ty. Đây là một xu
hớng tốt cần phát huy trong thời gian tới để công ty đạt đợc một cơ cấu vốn hoàn hảo, hợp lý hơn.
2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của công ty
2.2.2.1 Các chỉ tiêu tổng hợp
Để thấy đợc khái quát tình hình sử dụng vốn của công ty ta sử dụng các chỉ tiêu tổng hơp từ 5-8 đã trình
bày để phân tích làm rõ vấn đề:
Bảng số 3: Kết quả các chỉ tiêu tổng hợp

Đơn vị : 1000đ
Năm 1999 2000 2001 2000 so với 1999 2001 so với 2000
Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền
Mức tăng
tuyết đối
% Mức %
Tỷ suất
lợi nhuận
vốn
0,05564 0,09333 0,08366 0,03769 67,74 -0,00967 -10,36
Hệ số
đảm
nhiệm
vốn
0,55658 0,55764 0,64529 0,00106 0,19 0,08765 15,72
Doanh lợi
vốn
0,28664 0,3530 0,23591 0,06636 23,15 -0,11709 -33,17
Hệ số nợ 0,80589 0,73559 0,64538 -0,0703 -8,72 -0,09021 -12,26
Nguồn trích : Bảng cân đối kế toán (1999-2001)
a. Tỷ suất lợi nhuận vốn
Năm 2000 cứ 1000đ vốn bình quân tạo ra 0,09333 nghìn đồng lợi nhuận
(tăng 0,03769 nghìn đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng 67,74% ) so với năm 1999.
Nguyên nhân của sự tăng mạnh lợi nhuận so với vốn bình quân điều đó có nghĩa
là công ty đã tiết kiệm đợc một lợng vốn hay làm gia tăng thêm một lợng lợi
nhuận nhất định. Nếu muốn hệ số của chỉ tiêu này đạt đợc nh năm 1999 trong khi
lợi nhuận ở mức năm 2000 thì công ty cần sử dụng một lợng vốn bình quân là:
4.314.614
= 77.545.183,32 (1.000đ)
0.05564

Nhng thực tế công ty chỉ sử dụng 44.227.626,5 nghìn đồng vốn bình quân do
vậy đã tiết kiệm đợc một lợng vốn bình quân là:
77.545.183,32- 44.227.626,5=31.317.556,82 nghìn đồng
Năm 2001 chỉ tiêu này đạt đợc là 0,08366 nghìn đồng /1000đ vốn cố định
bình quân, giảm - 0,00967 nghìn đồng tơng ứng với tỷ lệ giảm
-10,36% so với năm 1999. Hiện tợng này xảy ra là do mức tăng của lợi
nhuận không theo kịp mức tăng vốn bình quân, nói cách khác thì vốn đợc đầu t
nhiều nhng không đem lại hiệu quả bằng năm 2000 đã làm công ty bị lãng phí
một lợng vốn hay mất đi một lợng lợi nhuận. Để đạt đợc hệ số của chỉ tiêu này
không đổi so vói năm 2000, trong khi lợi nhuận ở mức năm 2000 thì công ty cần
sử dụng một lợng vốn bình quân là:
5.257.398
= 56.331.276,12 (1.000đ)
0.09333
Thực tế, công ty đã sử dụng một lợng vốn bình quân là : 62.842.866,5 nghìn
đồng do vậy đã lãng phí một lợng là :
62.842.866,5-56.331.276,12=6.511.590,38 nghìn đồng
b. Hệ số đảm nhiệm vốn
Năm 2000 đạt 0,55764 nghìn đồng vốn bình quân / 1000đ doanh thu thuần
tăng rất nhẹ so với năm 1999 với mức tuyệt đối là 0,00106 nghìn đồng tơng ứng
với tỷ lệ tăng 0,19%. Sang năm 2001 hệ số của chỉ tiêu này tiếp tục tăng mạnh so
với năm 2000 với mức tăng tuyệt đối là 0,08765 nghìn đồng / 1.000đ doanh thu
thuần, tơng ứng với tỷ lệ tăng 15,72%. Nghĩa là công ty bị thiệt hại một lợng
doanh thu thuần hay lãng phí một lợng vốn bình quân nhất định cụ thể nếu muốn
đạt đợc hệ số của chỉ tiêu này nh năm 2000, với mức doanh thu thuần đạt đợc nh
năm 2000 thì công ty cần sử dụng một lợng vốn bình quân là :
0,55764 * 97.386.197=54.306.438,9 (1.000đ)
Nhng thực tế công ty đã sử dụng là 62.842.866,5 nghìn đồng do vậy đã lãng
phí một lợng vốn bình quân là :
62.842.866,5-54.306.438,9=8.536.427,6 (1000đ)

c. Doanh lợi vốn
Tơng tự nh chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn ta thấy năm 2000 công ty đã tiết kiệm đợc một lợng vốn
tự có bình quân so với năm 1999 là:
4.314.614
= 15.052.379,29 - 6.736.083 = 8.316.296,291 (1.000đ)
0.28664
Năm 2001 đã lãng phí một lợng vốn tự có bình quân so với năm 2000 là:
5.257.398
= 14.893.478,75 - 62.842.866,5 = -7.949.387,75 (1.000đ)
0,3530
Và so với năm 1999 đã lãng phí một lợng vốn là:
5.257.398
= 18.341.466,65 - 62.842.866,5 = - 44.501.399,85 (1.000đ)
0.28664
Hiện tợng doanh lợi vốn tăng giảm thất thờng là do sự biến động của lợi nhuận và vốn chủ sở hữu. Điều
này chứng tỏ công tác quản lý và sử dụng vốn còn có sự bất cập nên dẫn đến tình trạng kể trên.
d. Hệ số nợ
Năm 2000 hệ số nợ là 0,73559, giảm - 0,0703 tơng ứng với tỷ lệ giảm - 8,72% so với năm 1999, nghĩa
là cứ 1000đ vốn bình quân năm 2000 công ty đã có thêm 0,073 nghìn đồng vốn chủ sở hữu bình quân. T ơng tự,
năm 2001 tỷ lệ vốn vay bình quân trong tổng vốn bình quân tiếp tục giảm
-12,26%, tơng ứng với mức giảm tuyệt đối là - 0,09021 nghìn đồng vốn vay bình quân / 1.000đ vốn bình
quân hay cứ 1000đ vốn vay bình quân công ty đã tăng thêm đợc 0,09021 nghìn đồng vốn chủ sở hữu bình quân.
Qua các chỉ tiêu tổng hợp trên ta thấy có sự tăng giảm thất thờng, nghĩa là tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty vẫn cha ổn định. Cụ thể trong 3 năm 1999-2001 thì chỉ có năm 2000 là năm mà các chỉ tiêu
đợc đánh giá là khá tốt hay nói cách khác là năm mà công ty sử dụng vốn có hiệu quả nhất. Năm 2001 có xu h-
ớng xấu đi. Thực tế này đòi hỏi công ty cần có biện pháp tháo gỡ trong thời gian tới. Có một đặc điểm nổi bật
trong ba năm hệ số nợ liên tục giảm nghĩa là tỷ trọng vốn chủ sở hữu liên tục tăng, báo hiệu mức độ độc lập về
tài chính của công ty ngày càng vững mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty chủ động nhu cầu vốn trong
kinh doanh giảm đợc các chi phí tài chính do việc vay vốn từ các nguồn khác nhau.
2.2.2.2. Các chỉ tiêu phân tích

2.2.2.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
Trong tỷ trọng cơ cấu tài sản của công ty thì tài sản cố định là một phần quan
trọng, do là công ty sản xuất nên tỷ trọng tài sản cố định của công ty tơng đối
cao. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định dùng các chỉ tiêu từ số 9-14 để
phân tích.
Bảng số 4: Kết quả các chỉ tiêu phân tích đối với vốn cố định
Đơn vị: 1000 đ
Năm 1999 2000 2001 2000 so với 1999 2001 so với 2000
Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền
Mức
tăng
tuyết
đối
%
Mức tăng
tuyết đối
%
Hệ số
đổi mới
TSCĐ
2.6974 2.9752 2.68992 0.27785 109.34 - 0.28528 -53.63
Sức sản
xuất
TSCĐ
1.98896 1.94364 1.89424
-
0.04532
- 2.28 0.0494 - 2.61
Suất hao
phí

TSCĐ
0.50277 0.51450 0.52792 0.01173 2.33 0.01342 0.025
Tỷ suất
LNCĐ
0.07283 0.12328 0.12119 0.05045 69.27 0.00209 - 1.96
Hệ số
đảm
nhiệm
VCĐ
0.33136 0.33946 0.32953 0.0081 0.024 0.00993 - 2.29
(Nguồn trích: Bảng cân đối kế toán năm 1999 2001)
a. Hệ số đổi mới tài sản cố định
Năm 2000 tăng so với năm 1999 với mức tăng tuyệt đối là 0,27785 nghìn
đồng tơng ứng với mức tăng 109,34%. Điều này chứng tỏ rằng năm 2000 là năm
công ty đầu t rất mạnh vào tài sản cố định của đơn vị trong đó chủ yếu là tăng c-
ờng mua sắm mới các máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao động và sản l-
ợng sản xuất. Sang năm 2001 chỉ tiêu này giảm mạnh so với năm 2000, với mức
giảm tơng đối là -53,63% tơng ứng với mức giảm tuyệt đối là - 0,28528 nghìn
đồng. Qua đây có thể thấy rõ một điều là năm 2000 là năm công ty đầu t vào tài
sản cố định mạnh mẽ nhất nhằm mục tiêu tăng sản lợng, doanh thu, lợi nhuận có
tính chất nền móng cho những năm tiếp theo. Sang năm 2001 mức đầu t vào tài
sản cố định chỉ có ý nghĩa hoàn thiện chiến lợc phát triển công ty mà thôi.
b. Sức sản xuất của tài sản cố định
Năm 2000 là 1,94364 nghìn đồng/ 1000đ nguyên giá bình quân tài sản cố
định giảm xuống so với năm 1999 là - 0,04532 nghìn đồng ( tơng ứng với tỷ lệ
giảm là -2,28%).Vậy nếu sức sản xuất của tài sản cố định không đổi so với năm
1999 hay nói cách khác là để đạt đợc mức doanh thu nh năm 1999 công ty cần sử
dụng:
82.898.307
= 41.679.222 (1.000đ)

1,98896
Thực tế sử dụng của năm 2000, công ty đã lãng phí một lợng nguyên giá tài
sản cố định bình quân là :
42.651.138-41.679.222=971.916 (1.000đ)
Tính tơng tự nh năm 2000 năm 2001, để đạt đợc sức sản xuất của TSCĐ
không đổi so với năm 2000 và năm 1999 thì công ty cần sử dụng tơng ứng là:

×