Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CÁC SẢN PHẨM CƠ KHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.99 KB, 18 trang )

phân tích tình hình tài chính tại Công ty xuất nhập
khẩu các sản phẩm cơ khí
2.1. Khái quát về Công ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2.1.1.1. Giới thiệu về Công ty:
Tên công ty: Công ty Xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí
Tên quốc tế: The Viet Nam National Mechanical Products Import -
Export Company
Tên viết tắt: Mecanimex
Trụ sở chính: Số 37 Tràng Thi, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà nội
Điện thoại: 826.904 - 8257459
Fax: 84-4826.904
Chi nhánh: 35 Tôn Đức Thắng- TP Hồ Chí Minh
Văn phòng đại diện tại TP Hải Phòng.
2.1.1.2. Đặc điểm của Công ty:
Công ty đợc thành lập theo quyết định số 88/CT ngày 2/3/1985 của Chủ tịnh
HĐBT (nay là Chính Phủ) và bắt đầu đi vào hoạt động ngày 26/3/1985 theo giấy
phép kinh doanh số 1.10.11.012/GP của Bộ trởng Bộ Cơ khí và luyện kim (nay là
Bộ Công nghiệp).
Công ty đợc thành lập trên cơ sở sáp nhập hai phòng là Phòng Xuất nhập khẩu
của Tổng Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm (TOCOTAP) và Phòng Xuất nhập
khẩu của Công ty xuất nhập khẩu máy (Machinoimport). Công ty trở thành
đơn vị thành viên của Tổng Công ty Máy và Thiết bị Công nghiệp theo quyết định
số 1171/GP/TCNSĐT ngày 27/10/1995 của Bộ trởng Bộ công nghiệp.
Công ty MECANIMEX là một doanh nghiệp Nhà nớc nên chức năng và phạm
vi hoạt động cũng phù hợp với sự đổi mới và phát triển của nền kinh tế Việt nam.
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã trải qua hai giai đoạn phát triển:
Giai đoạn 1 (trớc năm 1986), do tính chất là một doanh nghiệp Nhà nớc, Công
ty chủ yếu hoạt động kinh doanh theo Nghị định th giữa Chính Phủ Việt Nam với
các nớc trong khối XHCN về các mặt hàng là sản phẩm của ngành cơ khí và luyện
kim.


Giai đoạn 2 (từ năm 1990 đến nay): Sau khi thể chế Liên Xô cũ và Đông Âu
sụp đổ, làm cho thị trờng truyền thống bị phá vỡ. Trong thời gian đó Nhà nớc ban
hành chính sách đổi mới buộc các công ty kinh doanh phải hạch toán độc lập. Vì
vậy Công ty đã phải tự chủ hoàn toàn trong hoạt động kinh doanh và đã gặp phải
rất nhiều khó khăn.
Đại hội Đảng lần VI (Tháng 12/1986) đã mở ra một thời kỳ mới và tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Nhà nớc chủ trơng
chuyển đổi nền kinh tế sang hoạt động theo cơ chế thị trờng. Đẩy mạnh giao lu
hàng hoá quốc tế, khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
theo t tởng chỉ đạo của Quyết định số 21/HĐBT, giao quyền tự chủ cho các đơn vị
sản xuất kinh doanh, đã tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty thoát khỏi sự ràng
buộc của cơ chế kế hoạch hoá tập trung, chuyển sang hạch toán độc lập. Tuy
nhiên đó cũng là khó khăn và thách thức lớn đối với sự tồn tại và phát triển của
Công ty.
Để tồn tại, phát triển và hoà nhập với xu thế của đất nớc, Công ty đã từng b-
ớc bố trí, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức kinh doanh cho gọn nhẹ, phù hợp với quy mô
và khẳ năng kinh doanh. Công ty rất chú trọng quản lý và lãnh đạo, bồi dỡng tăng
cờng kỹ thuật nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Hơn nữa Công ty còn nhanh
chóng đổi mới phơng thức kinh doanh, mở rộng mặt hàng kinh doanh xuất nhập
khẩu, đa dạng hoá thị trờng. Bớc vào nền kinh tế thị trờng, Công ty đã đợc tự chủ
hoàn toàn trong hoạt động kinh doanh của mình.
Hiện nay, Công ty hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực: xuất nhập khẩu
các sản phẩm cơ khí, luyện kim, hoá chất; xuất nhập khẩu các mặt hàng điện tử
gia dụng, vật liệu xây dựng và một số mặt hàng tiêu dùng khác; Ngoài ra, công ty
còn kinh doanh trong một số lĩnh vực khác nh gia công, chế biến hàng xuất khẩu,
Phòng Hành chínhPhòng Tổ chức Kế hoạch
Phòng Tài chính Kế toánPhòng Kinh doanhChi nhánh tại TP HCM
Ban giám đốc
Đại diện tại TP Hải Phòng
hàng tiêu dùng trong nớc, làm đại lý, kinh doanh dịch vụ, tổ chức hội chợ triển

lãm hàng công nghiệp...
Về thị trờng hoạt động, một mặt công ty vẫn duy trì các thị trờng cũ nh Liên
bang Nga và các nớc Đông Âu. Mặt khác, Công ty nỗ lực từng bớc xâm nhập vào
các thị trờng tiềm năng hiện nay nh các nớc Đông Nam á, Trung Quốc, Đài Loan,
Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Tây Âu...
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
a) Chức năng:
Là doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp nặng Việt Nam, Công ty có các
chức năng: Thực hiện các hoạt động thơng mại dịch vụ, trực tiếp tham gia hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu (tự doanh và uỷ thác) với các đối tác trong và
ngoài nớc.
b) Nhiệm vụ:
Xây dựng và tổ chức các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn của hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu.
Xây dựng và tổ chức các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn của hoạt động kinh
doanh.
Tổ chức nghiên cứu thị trờng, tìm hiểu và xác định các mặt hàng kinh
doanh phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng trong và ngoài nớc.
Bảo toàn và phát triển nguồn vốn đợc giao. Công ty đợc phép huy động vốn
của các tổ chức và các thành phần kinh tế để tổ chức hoạt động kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
Thực hiện nghĩa vụ và nhiệm vụ Nhà nớc giao đồng thời thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ chung của Nhà nớc.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Với phơng châm gọn, nhẹ nhng hiệu quả, Công ty MECANIMEX có cơ
cấu tổ chức bộ máy đợc bố trí, tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty xuất nhập khẩu
các sản phẩm cơ khí
Ban giám đốc Công ty: Bao gồm: Giám đốc và các Phó giám đốc):
Đứng đầu Công ty là Giám đốc do Bộ trởng Bộ Công nghiệp trực tiếp bổ

nhiệm. Giám đốc điều hành Công ty theo chế độ một thủ trởng và chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động của Công ty trớc pháp luật, trớc Bộ Công nghiệp và toàn
thể công nhân viên chức của Công ty. Giám đốc đợc quyền tổ chức bộ máy quản
lý và mạng lới kinh doanh cho phù hợp với nhiệm vụ của Công ty và các quyết
định phân cấp quản lý của Bộ.
Giúp việc cho Giám đốc là các Phó giám đốc, Phó giám đốc do Giám đốc
Công ty lựa chọn và đề nghị Bộ Công nghiệp bổ nhiệm. Phó giám đốc giúp việc
cho Giám đốc điều hành Công ty và chịu trách nhiệm trực tiếp trớc Giám đốc về
các nhiệm vụ đợc phân bổ và uỷ quyền.
Các phòng ban chức năng:
Với quy mô nhỏ Công ty MECANIMEX có 04 phòng trực thuộc, 01 chi
nhánh và 01 văn phòng đại diện. ở cấp thực hiện này, thì các trởng phòng, giám
đốc chi nhánh, trởng văn phòng đại diện chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Công ty
về phần việc do bộ phận mình đảm trách
Trong Công ty, các phòng ban đều có nhiệm vụ, chức năng riêng và có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu của chuyên để thực
tập nên chúng ta sẽ đi sâu vào cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tài
chính Kế toán.
Phòng Tài chính Kế toán
Công tác tài chính kế toán của Công ty là một bộ phận quan trọng có mối
quan hệ chặt chẽ với các bộ phận, phòng ban khác. Phòng Tài chính Kế toán thực
hiện báo cáo trực tiếp với Giám đốc và các Phó giám đốc. Tất cả các hoạt động
kinh tế phát sinh của các bộ phận trong Công ty đều đợc phản ánh tại Phòng Tài
chính Kế toán, riêng chi nhánh TP Hồ Chí Minh đợc hạch toán độc lập.
Nhiệm vụ của Phòng Tài chính Kế toán:
- Theo dõi, quản lý vốn, nguồn vốn, tình hình sử dụng vốn, đề ra những
chiến lợc của Công ty về tiền vốn, tham mu cho Giám đốc về những vấn đề tài
chính ...
- Tổng hợp tất cả các số liệu kế toán để tiến hành lập các báo cáo tài chính
định kỳ hàng năm theo quy định của chế độ kế toán.

- Thực hiện các thủ tục thanh toán nội bộ giữa Công ty với các đơn vị trong
nớc và thanh toán ngoại giữa Công ty với các đối tác nớc ngoài khi xuất khẩu,
nhập khẩu các mặt hàng kinh doanh.
- Lập kế hoạch tài chính cho các kỳ kinh doanh.
Tổ chức nhân sự của Phòng Tài chính Kế toán: Gồm 6 nhân viên.
- Kế toán trởng là ngời phụ trách chung về tình hình tài chính kế toán của
Công ty. Kế toán trởng có nhiệm vụ giúp Giám đốc chỉ đạo và thực hiện công tác
tài chính kế toán và thống kê của Công ty.
- Phó kế toán trởng có nhiệm vụ thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến kinh
doanh ngoại nh: mở L/C thanh toán, xuất nhập khẩu hàng hoá, thanh toán với
khách hàng nớc ngoài, thanh toán với Ngân hàng, quyết toán các hợp đồng uỷ
thác, phụ trách tiền ngoại tệ.
Ngoài ra còn có 4 kế toán viên:
- Kế toán viên theo dõi chi phí, tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh, quản
lý các quỹ, giám sát tình hình tăng, giảm của tài sản cố định.
- Kế toán viên đảm nhiệm việc thống kê thu nhập cá nhân và kiêm giữ vai
trò thủ quỹ.
- Kế toán viên phụ trách các khoản mục thuế và tiêu thụ hàng hoá.
- Kế toán viên đảm nhiệm theo dõi tình hình công nợ, quyết toán Hợp đồng
mua bán, thanh toán với khách hàng trong nớc, phụ trách khoản mục tiền gửi Việt
nam đồng (VNĐ) của Công ty tại các Ngân hàng.
Điều kiện hoạt động của Công ty
Công ty MECANIMEX đợc tổ chức rất gọn nhẹ, hiện nay tổng số cán bộ,
công nhân viên của Công ty có 87 ngời. Hầu hết các cán bộ tại Công ty
MECANIMEX chủ yếu là những ngời đã tốt nghiệp các trờng Đại học Kinh tế
Quốc dân, Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Ngoại thơng Hà Nội... cho nên
trình độ cán bộ ở đây đảm bảo đợc những yêu cầu cơ bản cho hoạt động của Công
ty.
Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
Công ty khá tốt và đầy đủ với một toà nhà 5 tầng và một bãi để xe với diện tích

mặt đất hơn 200m
2
và các thiết bị máy vi tính, máy Fax, điện thoại, máy
Photocoppy, Ôtô... Vì không có kho hàng nên khi có hàng Công ty thờng phải đi
thuê. Đây cũng chính là những điều bất lợi cho Công ty, có thời gian phải thuê với
giá rất đắt khi nhu cầu kho hàng trên thị trờng tăng lên. Điều này đã làm ảnh hởng
chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty
2.1.4. Hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
Trong gần 20 năm hoạt động Công ty MECANIMEX đã có những bớc phát
triển nhanh chóng. Đóng góp một phần quan trọng trong việc cung ứng các sản
phẩm máy móc, thiệt bị, phụ tùng, nguyên vật liệu phục vụ kịp thời, hiệu quả cho
các hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp trong ngành cơ khí, luyện kim, hoá
chất... Những năm qua cùng với sự phát triển của đất nớc, với sự năng động của
bản thân, Công ty liên tục kinh doanh có hiệu quả và không ngừng lớn mạnh.
Điều này đợc thể hiện rất rõ qua kết quả kinh doanh mà Công ty đã đạt đợc.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty MECANIMEX
Chỉ tiêu Đ.vị Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1.Nguồn vốn chủ sở hữu Tr.đ 18..496,5 31.173,5 32.534,1
2.Nguồn vốn kinh doanh Tr.đ 17.667,7 29.731,4 29.702,8
3.Tổng giá trị tài sản Tr.đ 107.530,8 116.989,5 101.102,9
4.Tổng doanh thu Tr.đ 288.636,0 351.179,0 362.467,0
5.Tổng giá trị kim ngạch Tr.$ 30,6 28,5 29,5
Xuất khẩu Tr.$ 3,5 3,0 3,0
Nhập khẩu Tr.$ 27,1 25,5 26,5
6.Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 618,3 651,0 676.,8
7.Nộp ngân sách Tr.đ 60.344,1 85.871,5 87.642,3
8.Thu nhập CNV Tr.đ 2,1 2,2 2,5
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2001, 2002, 2003)
Qua việc xem xét nội dung của Bảng 2.1, chúng ta có thể rút ra những nhận
nhận xét, đánh giá cơ bản nh sau:

Hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua có sự tăng trởng theo
chiều hớng tốt: quy mô hoạt động kinh doanh ngày càng đợc mở rộng, lợi nhuận
sau thuế tăng đều qua các năm, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc,
thu nhập bình quân của cán bộ, công nhân viên luôn ở mức cao và ổn định.
Mặc dù, là một doanh nghiệp Nhà nớc đợc thành lập trong cơ chế kinh tế cũ,
nhng cùng với sự chuyển mình nền kinh tế đất nớc từ cơ chế kinh tế tập trung, bao
cấp sang cơ chế kinh tế thị trờng, Ban giám đốc Công ty cũng đã có những sự đổi
mới cần thiết trong cách nghĩ, cách làm để nhanh chóng thích nghi với cơ chế
kinh tế mới. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khía cạnh nội dung của công tác quản trị
doanh nghiệp vẫn cha đợc quan tâm đúng mức, đặc biệt là trong công tác quản lý
tài chính.
Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp của Công ty vẫn cha đợc quan tâm
đúng mức. Mặc dù, trong cơ cấu tổ chức của Công ty có Phòng Tài chính Kế toán,
nhng thực ra chức năng và nhiệm vụ của Phòng chỉ thiên về công tác hạch toán kế
toán - theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nhân sự của Phòng có
6 ngời, nhng chỉ có duy nhất một ngời đảm nhận vai trò thực hiện công tác phân
tích tài chính.

×