Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.83 KB, 25 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG
VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn
của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam trong thời gian tới
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam luôn coi việc
xác định chiến lược phát triển của ngân hàng có ý nghĩa quyết định với việc
đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh. Ngân hàng cũng nhận thức được rằng rủi
ro là điều rất khó lường trước nó không chỉ ảnh hưởng tới uy tín và sức cạnh
tranh của ngân hàng trên thị trường tài chính mà còn ảnh hưởng tới thu nhập
và khả năng thanh toán của ngân hàng.
Rủi ro xảy ra với ngân hàng có thể là do nhiều nguyên nhân: Có thể là
những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn… làm cho người đi
vay mất khả năng trả nợ ngân hàng. Nhưng đó cũng có thể do người vay cố
tình quỵt nợ không trả ngân hàng hoặc do trình độ cán bộ ngân hàng còn hạn
chế dẫn đến việc phân tích khách hàng chưa đầy đủ, thẩm định dự án thiếu
chính xác… Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến những rủi ro trong hoạt động
tín dụng của ngân hàng nhưng dù là nguyên nhân gì thì nó đều ảnh hưởng trực
tiếp đến khả năng thu hồi vốn và tình hình tài chính của ngân hàng. Chính vì
vậy mục tiêu hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam trong thời gian tới là đặt hoạt động tín dụng an toàn – hiệu quả kên
hàng đầu. Và để có thể nâng cao chất lượng tín dụng bên cạnh việc tiếp tục
khai thác, lựa chọn những khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh Ngân
1
SVTH: Đoàn Thị Ngọc Ánh Lớp: TCDN 46A
1
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng cũng đưa ra những giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng thẩm định


cho vay dự án.
Phương hướng hoạt động của ngân hàng ngoại thương trong thời gian tới
là sẽ triển khai thêm những sản phẩm mới về huy động vốn, nâng cao khả
năng cạnh tranh bằng lãi suất và các chính sách Marketing đối với khách
hàng. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, Lạm phát 3 tháng đầu năm đã lên tới
9% vì vậy việc thực hiện các chính sách huy động vốn với ngân hàng sẽ là
một trong những vấn đề hết sức khó khăn và cần thiết.
Một số định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng ngoại thương
thời gian tới
• Tăng cường tiếp cận với các đơn vị hoạt động sản xuất trực tiếp, các
đơn vị sản xuất hàng xuất khẩu, các đơn vị xây dựng… Rà soát, đánh
giá lại những đơn vị kinh doanh có hiệu quả, ổn định để tăng tối đa dư
nợ với những đơn vị này mà vẫn đảm bảo hạn chế rủi ro đồng thời hạn
chế mức tín dụng dư nợ với các đơn vị có nợ vay quá hạn, kinh doanh
không hiệu quả hoặc có hiệu quả thấp. Tích cực tìm kiếm các doanh
nghiệp vừa và nhỏ có tình hình tài chính tốt kinh doanh hiệu quả để đầu
tư vốn lưu động và đầu tư dự án. Tăng cường cho vay với các đơn vị
sản xuất hàng xuất khẩu và tăng cường nguồn thu ngoại tệ cho Ngân
hàng bằng nguồn vay ứng trước. Đặc biệt ngân hàng chú trọng, cung
cấp những dịch vụ, tiện ích tốt nhất cho những khách hàng có mức dư
nợ cao và có khả năng tài chính như Công ty xăng dầu quân đội, Công
ty cổ phần FPT…
• Tăng cường mối quan hệ với các Ngân hàng khác để cho vay đồng tài
trợ với các dự án tốt, khả thi. Đồng thời Ngân hàng cũng tăng cường
triển khai các biện pháp Marketing giới thiệu hình ảnh của ngân hàng
2
SVTH: Đoàn Thị Ngọc Ánh Lớp: TCDN 46A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
(những dịch vụ, sản phẩm Ngân hàng có lợi thế) với khách hàng. phát

huy phong cách chuyên nghiệp trong việc phục vụ khách hàng để có
thể tăng dư nợ mà vẫn đảm bảo an toàn - hiệu quả. Để thực hiện được
điều này trong thời gian tới Ngân hàng phải tăng cường thực hiện các
biện pháp đảm bảo tiền vay đối với khách hàng đặc biệt quan tâm tới
những doanh nghiệp nhà nước, các công ty mới được cổ phần hóa và cả
các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm ăn hiệu quả.
• Xây dựng các chuẩn mực đánh giá, cho điểm, phân loại khách hàng tốt
hơn trong tình hình thực tế hiện nay. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng
và tích cực tiếp cận khách hàng để nắm bắt các thông tin tình hình hoạt
động của khách hàng. Đẩy mạnh mối liên kết giữa doanh nghiệp và
Ngân hàng đồng thời đưa ra các kiến nghị đề xuất để tăng dư nợ và hạn
chế rủi ro.
• Phối hợp tốt giữa các phòng đặc biệt là phòng QHKH và phòng ĐTDA.
Phối hợp linh hoạt, phân định rõ trách nhiệm, chức năng và nhiệm vụ
từng phòng nhằm hạn chế rủi ro đồng thời đẩy nhanh thời gian quyết
định cho vay khắc phục tính chậm trễ do phải trải qua nhiều khâu nhiều
bộ phận làm mất cơ hội đầu tư của khách hàng.
• Trong thời gian tới ngân hàng vẫn sẽ tiếp tục dành sự quan tâm sâu sắc
đến những dự án dệt may. Đây là những dự án có vốn đầu tư lớn và
thời gian vay vốn dài nên sẽ mang lại cho ngân hàng khoản dư nợ ổn
định.
Với tốc độ tăng trưởng khoảng 21%/năm, dự kiến NHTMCP NTVN sẽ
có qui mô tổng tài sản đạt khoảng 357.000 tỷ VND(tương đương 22 tỷ USD)
vào năm 2010 trong đó vốn chủ sở hữu dự kiến đạt 27.424 tỷ VND chiếm
khoảng 7,7%. Lợi nhuận sau thuế đạt khoảng 4290 tỷ VND trong đó sẽ dành
3
SVTH: Đoàn Thị Ngọc Ánh Lớp: TCDN 46A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
ra khoảng 1716 tỷ VND để chi trả cổ tức. Giữ vững mức hệ số an toàn vốn là

12%. Số lao động dự kiến năm 2010 sẽ tăng lên và đạt khoảng 9500 người
với thu nhập bình quân mỗi người vào khoảng 12,5 triệu VNĐ.
NHTMCP NTVN cũng Phấn đấu đạt, duy trì một số chỉ tiêu cơ bản
đến năm 2015 như sau:
» Vốn chủ sở hữu đạt mức từ 2,5 - 3 tỷ USD;
» Tổng tài sản tăng trung bình 18%-20%/năm;
» Phấn đấu năm 2015, tổng tài sản đạt 30 - 40 tỷ USD;
» Tỷ lệ trung bình hàng năm ROE là trên 15%;
» Tỷ lệ trung bình hàng năm ROA là 1,2%;
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
♦ Định hướng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng
của Ngân hàng Ngoại thương những năm tới
Những năm tới là những năm có ý nghĩa hết sức quan trọng đến sự phát
triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương. Trong những năm đó,
Ngân hàng Ngoại thướng tiến hành tiến hành thực hiện chương trình tái cơ
cấu, chuyển đổi sang mô hình cổ phần hóa, nhằm khắc phục các yếu kém
trước đây và chuẩn bị đủ điều kiện cho việc phát triển một ngân hàng hiện đại
mang tầm quốc tế trong môi trường hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Với 02 pháp lệnh Ngân hàng được ban hành, Ngân hàng Ngoại thương
từ vai trò độc quyền về kinh doanh ngoại hối chuyển vào môi trường tự do
cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác bao gồm cả các chi nhánh
ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh.
4
SVTH: Đoàn Thị Ngọc Ánh Lớp: TCDN 46A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Hiện nay, ở Việt Nam, kinh doanh tín dụng là loại hình nghiệp vụ đem
lại nguồn thu nhập cao nhất cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng có an toàn,
hiệu quả mới được bảo toàn được vốn, đảm bảo cho ngân hàng ổn định và

phát triển. Vì vậy, mục tiêu của chiến lược sử dụng vốn của Ngân hàng Ngoại
thương là Tăng trưởng – An toàn – Hiệu quả.
Xu hướng chuyển sang đầu tư dự án, mở rộng sản xuất thay vì đơn thuần
kinh doanh thương mại tiếp tục phổ biến, tạo điều kiện thuận lợi để Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam cho vay trung và dài hạn, tạo ra những thách
thức trong quản trị thanh khoản. Cần đa dạng hóa các loại hình cho vay, bên
cạnh nhóm khách hàng truyền thống là các Tổng Công ty Nhà nước lớn, tiếp
tục phát triển nhóm khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ SME, Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI, thể nhân...góp phần thay đổi cơ cấu
khách hàng theo hướng an toàn hơn.
Cân đối khả năng huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn
để tăng trưởng tín dụng một cách phù hợp, đạt hiệu quả cao. Các thông tin
cho thấy, nhu cầu của thị trường về vốn vay, đặc biệt là vốn vay trung và dài
hạn là rất lớn.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng phải phù hợp với tăng trưởng vốn huy động
thực tế, mục tiêu tín dụng đề ra từ đầu năm và khẳ năng kiểm soát chất lượng
tín dụng; đảm bảo vốn khả dụng cho nhu cầu thanh toán, an toàn hoạt động
kinh doanh.
Tăng cường hiệu lực kiểm tra, kiểm soát. Công tác kiểm tra kiểm soát
nội bộ được tăng cường hơn nữa nhằm kịp thời phát hiện các dấu hiệu rủi ro
để phòng tránh. Để làm tốt việc này, hiệu quả hoạt động của Tổ kiểm tra nội
bộ tại các chi nhánh cần được tăng cường. Các phòng ban liên quan tại Hội sở
chính (Kiểm tra nội bộ, Quản lý tín dụng, Công nợ...) cân phối kết hợp, thống
nhất xây dựng chương trình kiểm tra hoạt động tín dụng tại các chi nhánh
5
SVTH: Đoàn Thị Ngọc Ánh Lớp: TCDN 46A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
thường xuyên. Thành viên đoàn kiểm soát là những người am hiểu và có kinh
nghiệm làm tín dụng.

Duy trì và phát huy các biện pháp huy động vốn hữu hiệu, có khả năng
cạnh tranh cao, thu hút vốn nhàn rỗi của dân cư và doanh nghiệp, củng cố uy
tín trong nước và quốc tế, tranh thủ tiếp cận các nguồn vốn ủy thác.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp huy động vốn từ thị trường trong nước.
Tích cực sử ly nợ tồn đọng để tăng khả năng đáp ứng kịp thời các nhu cầu tín
dụng của nền kinh tế, trên cơ sở đảm bảo an toàn và hiệu quả tín dụng.
Hoạt động tín dụng đảm bảo tăng trưởng – tốc độ tăng trưởng tín dụng
phù hợp với tăng trưởng và nhu cầu vốn của nền kinh tế, an toàn – tập trung
vào các dự án hiệu quả, bảo vệ nguồn vốn và hiệu quả - không chỉ hiệu quả
kinh tế của ngân hàng mà hiệu quả kinh tế xã hội.
Do có thế mạnh về nguồn vốn Ngân hàng Ngoại thương có điều kiện
thuận lợi mở rộng đối tượng cho vay. Ngân hàng chủ trương dành lượng vốn
lớn để cấp tín dụng cho vác doanh nghiệp Nhà nước, các Tổng công ty, các
dự án lớn và trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Mở rộng tín dụng đi đôi với nâng
cao chất lượng tín dụng. Có các giải pháp về khai tác tài sản xiết nợ, xử lý nợ
khó đòi...nhằm thu hồi vốn về cho ngân hàng.
Để thực hiện những định hướng mở rộng với phương châm tăng trưởng,
an toàn, hiệu quả, và chú trọng tới các dự án lớn nhằm nâng cao chất lượng
tín dụng trung và dài hạn, cần có những giải pháp đúng đắn, kịp thời và phù
hợp.
♦ Các mục tiêu của chiến lược tín dụng trung và dài hạn của Ngân
hàng TMCP Ngoại thương đến năm 2010 bao gồm:
• Đa dạng hóa hoạt động trên nguyên tắc phát huy lợi thế kinh doanh
trên lĩnh vực bán buôn, trong đó chú trọng mở rộng khách hàng doanh
6
SVTH: Đoàn Thị Ngọc Ánh Lớp: TCDN 46A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hệ thống
bán lẻ.

• Đa dạng hóa mặt hàng và lĩnh vực đầu tư theo hướng không tập trung
quá lớn vào lĩnh vực thương mại và một số ngành như điện, than, dầu
khí.
• Gắn liền tăng trưởng tín dụng với kiểm soát, nâng cao chất lượng tín
dụng.
• Phát triển thêm nhiều sản phẩm cho vay trung và dài hạn mới.
• Tốc độ tăng trưởng tín dụng trung và dài hạn trung bình đạt 30%/năm.
• Kiểm soát tốt nợ quá hạn dưới mức 2%/năm.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
Hiện nay ở Việt Nam, kinh doanh tín dụng nói chung và tín dụng trung
và dài hạn nói riêng là loại hình nghiệp vụ đem lại nguồn thu nhập cao nhất
cho ngân hàng. Để hoạt động tín dụng có chất lượng và hiệu quả nhất thì công
tác thẩm định dự án đầu tư là nhân tố quyết định nhất. Do đó, thẩm định đầu
tư dự án có vai trò rất quan trọng, đòi hỏi các NHTM Việt Nam nói chung và
NHNT nói riêng là phải nhanh chóng hoàn thiện và nâng cao chất lượng công
tác thẩm định. Có như vậy mới đảm bảo được mục tiêu của chiến lược sử
dụng vốn của Ngân hàng Ngoại thương là Tăng trưởng_An toàn_ Hiệu quả.
Theo nội dung văn bản “Hướng dẫn thẩm định dự án đầu tư trung dài
hạn” của phòng Đầu tư dự án NHNTTW ban hành, các nội dung thẩm định đã
được trình bày khá rõ ràng, trình tự và đầy đủ. Tuân thủ theo đúng quy trình
đó, sẽ có được kết quả thẩm định chính xác và chặt chẽ phục vụ cho việc ra
quyết định của ngân hàng. Tuy nhiên một số nội dung cần được sửa đổi theo
7
SVTH: Đoàn Thị Ngọc Ánh Lớp: TCDN 46A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
hướng hoàn thiện, nhất là một số nội dung thẩm định trên phương diện tài
chính.

● Tổng chi phí đầu tư và nguồn vốn
Ngân hàng cần quan tâm tới tính chính xác, và quy định cụ thể những
nội dung trong tổng tổng vốn đầu tư của một dự án. Hiện nay theo như tài
liệu, NHNT đã phân chia tổng vốn đầu tư theo các tiêu thức: Vốn xây lắp, vốn
thiết bị, vốn lưu động nhưng nên chăng có thêm một số tiêu thức khác như:
Vốn đầu tư dự phòng, vốn đầu tư bù đắp chi phí khác…Vì theo đánh giá của
cán bộ thẩm định hiện nay, tổng vốn đầu tư cho dự án khi trình lên thường có
xu hướng thấp hơn tổng vốn thực tế khi dự án đi vào hoạt động. Lý do khi dự
án đi vào hoạt động phát sinh nhiều hạng mục chi phí mới, hoặc chủ đầu tư tự
ý giảm tổng vốn đầu tư để dễ nhận được sự chấp thuận của ngân hàng hơn.
Do vậy để dự đoán chính xác tổng vốn đầu tư cũng như thuận lợi cho công tác
hạch toán, ngân hàng không nên dựa vào hồ sơ chủ dự án trình lên mà cần
tham khảo thông tin từ những dự án trong lĩnh vực tương tự đã và đang đi vào
hoạt động. Ngoài ra, các dự án thường hoạt động trong nhiều năm, ngân hàng
cần phân tích sự biến động của các nhân tố tác động tới tổng vốn đầu tư như
lạm phát, giá bán,…để có những quyết định, phương án dự phòng xử lý kịp
thời.
Công tác thẩm định của ngân hàng phải được tiến hành độc lập, không
nên chỉ dựa vào những tính toán do chủ đầu tư trình lên, tránh tình trạng tính
thiếu hay tính thừa vốn đầu tư. Ngoài ra cần bổ sung thêm những khoản chi
phí mà chủ đầu tư thường không tính đến hoặc bổ sung thêm những chi phí
dự trù phát sinh làm tăng chi phí như: lãi vay trong thời gian thi công (chưa
có sản phẩm, chưa thu được lợi nhuận), chi phí cho việc chuẩn bị hồ sơ dự án,
chi phí đền bù giải phóng mặt bằng. Nhất là chi phí đền bù giải phóng mặt
8
SVTH: Đoàn Thị Ngọc Ánh Lớp: TCDN 46A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
bằng, nếu không tính chính xác sẽ dẫn đến dự án không thể đi vào hoạt động
theo đúng tiến độ, khấu hao máy móc tăng cao.

●Xác định cơ cấu doanh thu, chi phí, luồng tiền của dự án.
Sự phù hợp của kết quả dự toán doanh thu, chi phí với kết quả thực tế
khi dự án đi vào hoạt động phụ thuộc nhiều vào việc phân tích thị trường đầu
vào, đầu ra và các nhân tố ảnh hưởng. Khi thẩm định, ngân hàng cần đưa ra
những mô hình phân tích khoa học, khách quan về cung cầu hiện tại cũng như
trong tương lai, nguồn cung cấp nguyên liệu và khả năng tiêu thụ của sản
phẩm, so sánh sản phẩm với các sản phẩm tương tự cạnh tranh trên thị trường,
tất cả đều phải được lượng hoá cụ thể chứ không chỉ dựa vào cảm tính và
công suất thiết kế của máy móc. Tất nhiên ngân hàng sẽ không đi làm công
việc của một hãng Marketing, mà ngân hàng sẽ xem xét vấn đề trên góc độ
của người cho vay.
Về chi phí sản xuất, các loại chi phí như chi phí quản lý doanh nghiệp,
lãi suất vay vốn lưu động ngân hàng không nên chấp nhận cách tính toán của
chủ đầu tư một cách thụ động. Vì đây là những chi phí không được quy định
rõ ràng việc tính toán không đủ thông tin nên ngân hàng cần so sánh với các
chỉ tiêu của các dự án tương tự (dự án mới) và tham khảo chỉ tiêu cũ những
năm trước
● Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
Hiện nay, lý thuyết cũng như thực tiễn để đánh giá tính khả thi về mặt
tài chính một dự án đầu tư người ta thường sử dụng 4 phương pháp: phương
pháp giá trị hiện tại ròng (NPV), phương pháp tỷ suất nội hoàn (IRR), thời
gian hoàn vốn (PP), chỉ số doanh lợi (PI). Đây là các chỉ tiêu khá quan trọng,
giúp cán bộ thẩm định có thể đưa ra những đánh giá khái quát về chất lượng
công tác thẩm định. Tuy nhiên, việc áp dụng các phương pháp đánh giá này
không nên cứng nhắc, nguyên tắc mà đòi hỏi ngân hàng phải vận dụng một
9
SVTH: Đoàn Thị Ngọc Ánh Lớp: TCDN 46A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
cách sáng tạo, phù hợp với khả năng, điều kiện của mình và trong từng dự án

cụ thể, có thể thêm một số chỉ tiêu như MIRR, BCR để việc phân tích được
chặt chẽ và toàn diện hơn
● Về thu sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Đối với những chủ đầu tư là doanh nghiệp nhà nước (chiếm đa số trong
lượng khách hàng vay trung và dài hạn của ngân hàng), họ phải nộp một
khoản là thu sử dụng vốn ngân sách nhà nước, khoản này được trích sau khi
tính lợi nhuận sau thuế. Vì vậy, khi tính CF (dòng tiền qua từng năm), ngân
hàng cần quan tâm tới điều này.
● Về thời gian hoạt động
Tính toán các chỉ tiêu liên quan tới giá trị thời gian của tiền thì phải căn
cứ vào các dòng tiền phát sinh trong suốt cuộc đời dự án, không nên chỉ xem
xét trong thời gian vay nợ như hiện nay. Với dự án không xác định được rõ
thời gian hoạt động thì ngân hàng có thể lấy thời gian khấu hao thiết bị để tính
toán.
● Việc phân tích tài chính dự án qua các năm hoạt động
Ngân hàng cần yêu cầu chủ dự án lập các báo cáo tài chính tạm thời
của các năm trong thời hạn vay của dự án đặc biệt là báo cáo lưu chuyển tiền
tệ và bảng cân đồi kế toán làm cơ sở xem xét tính hợp lý của kế hoạch chuẩn
bị ngân quỹ, khả năng trả nợ , phân tích các chỉ số về khả năng thanh toán
vốn..đánh giá mức độ rủi ro của khoản cho vay. Trong phân tích tài chính dự
án năm, ngân hàng có thể sử dụng phương pháp tỷ lệ với một số chỉ tiêu chính
như sau: khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh, vốn lưu
động ròng, hệ số nợ, ROA, ROE.
Ngoài phân tích tỷ lệ, ngân hàng có thể sử dụng phương pháp phân tích
diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, phương pháp phân tích tiền mặt..để
đánh giá tài chính dự án năm
10
SVTH: Đoàn Thị Ngọc Ánh Lớp: TCDN 46A
10

×