Trờng Đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Kim Dung A2-TC18
Việt nam trớc bối cảnh của xu hớng liên kết kinh tế
quốc tế và các giải pháp
i. Những cơ hội và thách thức đối với Việt nam trớc bối
cảnh của xu hớng liên kết kinh tế quốc tế
1. Những cơ hội đối với nền kinh tế
1.1. Đẩy mạnh hoạt động thơng mại với các nớc ASEAN
Sau 7 năm tham gia thực hiện CEPT (AFTA), quan hệ thơng mại giữa Việt
nam với các nớc ASEAN đà có những bớc tăng trởng vợt bậc. Kim ngạch buôn bán
hai chiều giữa Việt nam và các nớc ASEAN tăng gấp 2 lần: nếu nh năm 1995 tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt nam và các nớc ASEAN mới đạt 3,5 tỷ USD
thì đến năm 2001 là 6,8 tỷ USD. Riêng kim ngạch xuất khẩu, năm 1995 mới ở mức
1,1 tỷ USD, năm 2001 đạt 2,6 tỷ USD, tăng gấp 2,3 lần. Nhng về mặt tơng đối, tỷ
trọng kim ng¹ch xt khÈu sang ASEAN so víi tỉng kim ng¹ch xuất khẩu của Việt
nam có xu hớng ổn định trong những năm qua, dao động từ 18% đến 25%.
Về thị trờng xuất khẩu, Singapore là thị trờng xuất khẩu lớn nhất của Việt
nam mặc dù từ năm 1996 đến nay tû träng kim ng¹ch xt khÈu cđa ViƯt nam sang
Singapore so víi tỉng kim ng¹ch xt khÈu sang ASEAN cã xu hớng giảm (năm
1996 là 76,45%, năm 2001 chỉ còn 40,9%). ThÞ trêng xt khÈu lín thø hai cđa
ViƯt nam là Philippines, với gạo và linh kiện máy tính là những mặt hàng chủ lực.
Tỷ trọng của Philippines trong xuất khẩu của Việt nam sang các nớc ASEAN tăng
từ 5,34% năm 1996 lên 14,4% năm 2001. Tiếp đến là Indonesia, từ đầu năm 1998
tới nay, xuất khẩu sang thị trờng Indonesia tăng nhanh nhờ sự tăng trởng đột biến
của 2 mặt hàng dầu thô và gạo. Tỷ trọng kim ngạch xt khÈu sang Indonesia trong
tỉng kim ng¹ch xt khÈu cđa Việt nam sang các nớc ASEAN tăng từ 2,5% năm
1997 lên 10,3% năm 2001.
Từ trớc đến nay, các nớc ASEAN vẫn cung cấp nguyên vật liệu phục vụ cho
sản xuất công nghiệp của Việt nam với giá cả phải chăng, phù hợp với điều kiện
sản xuất của Việt nam, hơn nữa, việc vận chuyển giữa các nớc thuận tiện. Việc
tham gia AFTA tạo điều kiện cho Việt nam nhập khẩu máy móc và nguyên liệu từ
các nớc ASEAN với giá thấp hơn.
Xuất phát từ lợi ích quốc gia thì việc hội nhập sẽ góp phần mở rộng thị trờng
của Việt nam trên cơ sở nguyên tắc "dễ ngời dễ ta, khó ngời khó ta" và "có đi có
Đề tài: Xu hớng liên kết kinh tế quốc tế của các nớc Đông và Đông Nam á
- Trang:1 -
Trờng Đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Kim Dung A2-TC18
lại". Trong những năm tới, khi Việt nam hoàn thành AFTA thì cơ hội mở rộng hoạt
động thơng mại với các nớc ASEAN càng đợc tăng cờng.
1.2. Điều chỉnh cơ cấu kinh tế nhằm khai thác các lợi thế so sánh của Việt
nam
Sau khi mở cưa nỊn kinh tÕ, c¬ cÊu kinh tÕ cđa ViƯt nam đà có những chuyển
dịch tiến bộ theo hớng công nghiệp hóa, tăng dần tỷ trọng của các ngành công
nghiệp và dịch vụ. Đầu những năm 1990, ngành nông nghiệp luôn nắm giữ trên dới 40% GDP (năm 1990: 38,74%, năm 1991: 40,49%, năm 1992: 33,94%) nhng
đến nay chỉ còn xÊp xØ 25%. Tuy vËy, nÕu so s¸nh víi c¸c nớc trong khu vực mà
trực tiếp là Thái Lan, một nớc có trình độ phát triển bậc trung của ASEAN, thì cơ
cấu kinh tế Việt nam vẫn còn quá lạc hậu, chỉ tơng đơng với cơ cấu kinh tế của
Thái Lan vào năm 1970, nghĩa là tụt hậu về trình ®é ph¸t triĨn so víi Th¸i Lan Ýt
nhÊt hai thËp niên. Tỷ trọng của ngành công nghiệp trong GDP những năm gần
đây có tăng nhng không nhiều, còn tỷ trọng ngành dịch vụ lại giảm trong 2 năm
2000, 2001.
Đến nay, hµng xt khÈu cđa ViƯt nam chđ u vÉn lµ sản phẩm thô hoặc sơ
chế có giá trị gia tăng thấp, trong khi tác động kích thích chủ yếu của CEPT là đối
với các hàng công nghiệp chế biến, bởi vì mức cắt giảm thuế suất lớn chủ yếu đối
với các mặt hàng này. Điều này tạo động lực để Việt nam chuyển dịch mạnh cơ cấu
sản xuất theo hớng tăng tỷ trọng các sản phẩm công nghiệp và các sản phẩm chế
biến, đặc biệt là những mặt hàng nằm trong Danh mục cắt giảm thuế CEPT thì việc
tham gia AFTA mới mang lại lợi ích thực sự cho hàng hoá Việt nam. Nếu không
tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế thì Việt nam không những không thể đứng
vững trên thị trờng ASEAN mà còn nhờng cả thị trờng trong nớc cho các đối thủ
cạnh tranh trong khối ASEAN.
Việc tăng khả năng xuất khẩu, mở rộng thị trờng do đợc hởng những u đÃi và
lợi thế trong khuổn khổ AFTA tạo điều kiện để Việt nam phát triển một số ngành
công nghiệp, dịch vụ theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thu hút và đổi mới
công nghệ trong nhiều ngành kinh tế. Quan hệ thơng mại và đầu t của Việt nam với
các nớc ngày càng mở rộng đà tạo thêm nhu cầu và khả năng phát triển các ngành
dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ hỗ trợ cho kinh doanh nh: thông tin liên lạc, giao thông
vận tải, bảo hiểm, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, t vấn, quảng cáo,...Các dịch vụ
Đề tài: Xu hớng liên kết kinh tế quốc tế của các nớc Đông và Đông Nam ¸
- Trang:2 -
Trờng Đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Kim Dung A2-TC18
nh y tế, giải trí, nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật, văn hoá, giải trí,... cũng
phát triển với việc mở rộng quan hệ nói trên.
1.3. Hoàn thiện hệ thống luật pháp thơng mại theo thông lệ quốc tế
Việc Việt nam mở cửa héi nhËp vµo nỊn kinh tÕ khu vùc vµ thÕ giới đà đặt
chúng ta trớc yêu cầu hình thành một nền kinh tế thị trờng, và Luật Thơng mại đợc
ban hành tháng 5/1997 đà tạo cơ sở pháp lý để phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc định hớng xà hội
chủ nghĩa. Đến nay, thị trờng không còn bị chi phối bởi sự độc quyền của kinh tế
quốc doanh và kinh tế tập thể nữa, cấu trúc thị trờng đà có sự thay đổi phù hợp với
nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng và ở đó đà lấy quy luật
cạnh tranh làm tiền đề cho các hoạt động kinh tế trên thị trờng.
Thành tựu tiếp theo trong quá trình hoàn thiện hệ thống luật pháp thơng mại
của Việt nam là sự ra đời của Luật doanh nghiệp ngày 12/6/1999, bắt đầu có hiệu
lực từ ngày 1/1/2000. Sau hơn 3 năm thực hiện Luật Doanh nghiệp, cả nớc đà có
khoảng 53.000 doanh nghiệp, trong đó năm 2000 có 14.400 doanh nghiệp, năm
2001 có 21.000 doanh nghiệp và 10 tháng đầu năm 2002 có 17.600 doanh nghiệp.
Nhờ tác động tích cực của Luật Doanh nghiệp trong 3 năm qua một lợng vốn tơng
đơng với 5,6 tỷ USD đà đợc bơm vào nền kinh tế, góp phần làm cho vốn đầu t của
dân c và doanh nghiệp liên tục tăng lên từ 21% năm 2000 lên 23,4% năm 2001 và ớc tính khoảng 28,5% tổng đầu t toàn xà hội năm 2002. Các doanh nghiệp mới
thành lập tạo thêm 1,75 triệu việc làm mới.
Về cơ chế quản lý xuất nhập khẩu, Nghị định 57/CP ngày 31/7/1998 mở ra
cơ hội đợc tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu cho tất cả các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế thay vì chỉ có các công ty xuất nhập khẩu của Nhà nớc nh trớc đây. Trong quá trình thực hiện, Nhà nớc đà thờng xuyên hoàn thiện
chính sách thuế xuất, nhập khẩu. Sắp tới, trong khuôn khổ hợp tác Hải quan
ASEAN, Việt nam sÏ x©y dùng BiĨu th nhËp khÈu theo Danh mơc biểu thuế hài
hoà ASEAN (AHTN) để áp dụng chung cho tất cả hàng hoá nhập khẩu vào Việt
nam.
Gần đây nhất, Việt nam đà công bố Pháp lệnh đối xử Tối huệ quốc và Đối xử
quốc gia (số 41/2002/PL-UBTVQH10) ngày 25/5/2002, có hiệu lực từ ngày
1/9/2002. Đồng thời, chúng ta cũng ban hành Pháp lệnh về Tự vệ trong nhập khẩu
hàng hoá nớc ngoài vào Việt nam (số 42/PL-UBTVQH10). Nh vậy, có thể thấy
Đề tài: Xu hớng liên kết kinh tế quốc tế của các nớc Đông và Đông Nam á
- Trang:3 -
Trờng Đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Kim Dung A2-TC18
việc tham gia tổ chức kinh tế khu vực nói riêng và các tổ chức kinh tế quốc tế nói
chung đà và đang thúc đẩy quá trình hoàn thiện hệ thống luật pháp thơng mại của
Việt nam theo những quy định chung của luật pháp thơng mại quốc tế.
1.4. Tăng cờng thu hút vốn đầu t nớc ngoài.
Mục tiêu chính của AFTA là thu hút vốn đầu t nớc ngoài vào khu vực
ASEAN bằng việc hình thành một khối thị trờng thống nhất, rộng lớn. Ngoài
những tác động đến hoạt động ngoại thơng của Việt nam, AFTA còn tác động
mạnh tới đầu t nớc ngoài t¹i ViƯt nam.
Tham gia thùc hiƯn AFTA cđa ViƯt nam không chỉ thu hút các nhà đầu t
ASEAN mà cả các nhà đầu t ngoài khu vực vì họ yên tâm trớc những cam kết hội
nhập AFTA của Việt nam. Các nhà đầu t nớc ngoài nhận thấy rằng khi đầu t vào
Việt nam, họ không chỉ có thị trờng Việt nam mà còn có thêm thị trờng ASEAN
với 508 triệu dân, hàng hoá đợc tự do buôn bán trong khối với thuế suất thấp và
không có các hàng rào phi thuế. Nh vậy là đà giải quyết đợc phần lớn đầu ra cho
sản phẩm trong tình hình thị trờng tiêu thụ khó khăn nh hiện nay. Hơn nữa, hàng
hoá sản xuất tại Việt nam nhng đợc gắn nhÃn mác hàng hoá ASEAN, ngày càng có
uy tín trên thị trờng quốc tế, u thế này giúp sản phẩm của các nhà đầu t vơn ra các
thị trờng khác ngoài thị trờng ASEAN trong khi họ vẫn tận dụng đợc các lợi thế
khác của Việt nam. Bên cạnh đó, lợi ích mà AFTA mang lại cho Việt nam là chúng
ta có thể nhập khẩu nguyên vật liệu từ các nớc ASEAN với mức thuế suất thấp để
sản xuất hàng xuất khẩu mà vẫn đợc tính thành tích nội địa hoá để hëng u ®·i th
quan theo GSP (hƯ thèng u ®·i thuế quan phổ cập của các nớc phát triển dành cho
các nớc đang phát triển trong khuôn khổ GATT). Đây sẽ là một động lực khuyến
khích các nhà đầu t nớc ngoài đa vốn và công nghệ vào khu vực ASEAN nói chung
và Việt nam nói riêng nhằm thâm nhập vào hai thị trờng rộng lớn và khó tính là Mỹ
và EU mà họ vẫn có đợc những điều kiện thuận lợi khác nh giá nhân công rẻ,
nguồn tài nguyên thiên nhiên,...
Hoạt động đầu t nớc ngoài vào nớc ta trong thời gian qua đà có những kết
quả khả quan: từ tháng 1/1988 đến tháng 7/2002 chúng ta đà cấp 4.047 giấy phép
với tổng số vốn đăng ký lên tới 41,5 tû USD. Trong cïng thêi gian, 1.432 dù ¸n đÃ
tăng vốn lên 7,05 tỷ USD nâng tổng số vốn đăng ký lên 48,6 tỷ USD. Đến tháng
7/2002, có 3.264 dự án đang hoạt động với tổng vốn đăng ký là 38,3 tỷ USD, vốn
đà thực hiện là 22 tỷ USD chiếm 57% số vốn đà đăng ký, một tỷ lệ cao so với các
Đề tài: Xu hớng liên kết kinh tế quốc tế của các nớc Đông và Đông Nam ¸
- Trang:4 -
Trờng Đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Kim Dung A2-TC18
nớc trong khu vực. Vừa qua Việt nam đợc Cơ quan t vấn về rủi ro chính trị và kinh
tế (PERC) tại Hồng Kông công nhận là nớc có môi trờng đầu t an toàn nhÊt trong
khu vùc sau sù kiƯn 11/9 x¶y ra ë Mỹ. Những tác động tích cực của AFTA đối với
FDI tại Việt nam cùng với sự ổn định về chính trị - xà hội, tốc độ tăng trởng cao,
chi phí lao động thấp, sức mua lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú,... và sự nỗ
lực cải thiện môi trờng đầu t từ phía Chính phủ và các Bộ, ngành sẽ giúp Việt nam
thu hút thêm vốn đầu t nớc ngoài nh các mục tiêu đà đề ra.
1.5. Tạo dựng những điều kiện thuận lợi ban đầu cho việc hội nhập vào
nền kinh tế thế giới.
Việt nam bắt đầu thực hiện chính sách mở cửa từ năm 1986, chúng ta chủ trơng đa phơng hoá, đa dạng hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại. Đến nay, chúng ta
đà có quan hệ buôn bán với hơn 110 quốc gia, trong đó có 79 nớc đà ký Hiệp định
thơng mại và thoả thn vỊ Tèi h qc víi 86 níc vµ vïng lÃnh thổ. Việc gia
nhập AFTA vào tháng 7/1995 có ý nghÜa hÕt søc quan träng víi ViƯt nam, thĨ hiƯn
chđ trơng hội nhập và cam kết tự do hoá thơng mại, đồng thời AFTA cũng là bớc
tập dợt để Việt nam hội nhập hơn nữa vào nền kinh tế thế giíi mµ tríc hÕt lµ viƯc
gia nhËp WTO. ViƯc tham gia AFTA giúp Việt nam bớc đầu chấp nhận các nguyên
tắc và thông lệ quốc tế.
Hơn nữa, việc tham gia AFTA còn giúp Việt nam nâng cao vị thế của mình
trên trờng quốc tế và tranh thủ đợc sự ủng hộ của các nớc thành viên ASEAN cũng
nh các quốc gia khác trên thế giới. Các cuộc họp trong khuôn khổ hợp tác giữa các
nớc thành viên ASEAN thờng đa vấn đề về vòng đàm phán mới của WTO cũng nh
việc gia nhập của các nớc thành viên mới vào chơng trình làm việc của mình. Các
nớc thành viên ASEAN sẽ là nhân tố tác động đến các thành viên còn lại của WTO
về vấn đề gia nhập tổ chức này của Việt nam. Trong các cuộc đàm phán đa ph¬ng
vỊ viƯc gia nhËp WTO, ViƯt nam cã thĨ dïng sức mạnh tập thể của các nớc thành
viên để tăng khả năng và thế lực thơng lợng, bảo vệ tốt hơn quyền lợi của mình.
2. Những thách thức đối với nền kinh tế
2.1. Năng lực cạnh tranh của nền kinh tÕ thÊp, nguy c¬ tơt hËu xa h¬n vỊ
kinh tÕ trong quá trình hội nhập
Những khó khăn phức tạp đối với Việt nam trong quá trình hội nhập đều bắt
nguồn từ khoảng cách phát triển khá xa về kinh tế, quy mô GDP của Việt nam còn
quá nhỏ bé so với các nớc ASEAN, GDP đầu ngời vào loại thấp nhất trong khu vực
Đề tài: Xu hớng liên kết kinh tế quốc tế của các nớc Đông và Đông Nam ¸
- Trang:5 -
Trờng Đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Kim Dung A2-TC18
chỉ hơn Lào, Campuchia và Myanma. GDP bình quân đầu ngời của Việt nam năm
2001 chỉ đạt 420 USD, kém xa các nớc dẫn đầu: Singapore (20.847 USD), Brunei
(12.245 USD); Malaysia (3.696 USD), Th¸i Lan (1.822 USD).
Với quy mô GDP nh trên, tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế rất thấp so với nhịp
độ phát triển và yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc. Nhà
nớc thiếu vốn để đầu t xây dựng và cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng và thông tin
liên lạc, đẩy chi phí đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh lên cao. Các dịch
vụ cung cấp điện, nớc, thông tin liên lạc, giao thông vận tải,... ở nớc ta vừa thiếu,
vừa yếu hơn về chất lợng, vừa đắt đỏ hơn về giá cả so với các nớc ASEAN.
Thực trạng này tất yếu dẫn đến sự khác biệt và bất lợi về phía Việt nam trong
cạnh tranh thơng mại với các nớc ASEAN.
Hội nhập khu vực là một tất yếu khách quan, Việt nam không thể đứng ngoài
xu thế này nhng với mét tiỊm lùc kinh tÕ nh hiƯn nay cịng nh năng lực cạnh tranh
thấp, Việt nam sẽ bị thua thiệt dễ dẫn đến nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế trong
quá trình hội nhập.
2.2. Sự bất cập của hệ thống chính sách cần phải điều chỉnh
2.2.1. Chính sách thơng mại cha thông thoáng, cha hoàn chỉnh
Quá trình thực hiện AFTA đòi hỏi hệ thống chính sách thơng mại của Việt
nam, nhất là cơ chế quản lý xuất nhập khẩu phải đợc cởi mở, thông thoáng hơn
nữa. Hiện nay, Việt nam vẫn còn áp dụng các biện pháp phi thuế quan để kiểm soát
hàng xuất, nhập khẩu một cách kh¸ phỉ biÕn bao gåm:
- HƯ thèng giÊy phÐp nhËp khẩu:
+ Giấy phép do Bộ thơng mại cấp (ví dụ: xi măng porland, dầu thực vật)
+ Giấy phép của Bộ quản lý chuyên ngành cấp
- Các biện pháp hạn chế số lợng:
+ Hạn ngạch
+ Cân đối lớn dựa trên cân đối lớn của các Bộ, ngành (Thủ tớng Chính phủ
phê duyệt), Bộ thơng mại quyết định việc phân giao và điều hành hạn mức nhập
khẩu (ví dụ: xăng dầu)
- Phụ thu
- Các biện pháp kỹ thuật: kiểm tra chất lợng, kiểm tra vệ sinh dịch tễ, quy
định về tiêu chuẩn kỹ thuật.
Đề tài: Xu hớng liên kết kinh tế quốc tế của các nớc Đông và Đông Nam á
- Trang:6 -
Trờng Đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Kim Dung A2-TC18
- Các biện pháp quản lý hành chính về công tác xuất nhập khẩu: chỉ định
doanh nghiệp đợc phép xuất, nhập khẩu,...
Hệ thống giấy phép xuất nhập khẩu và hạn chế định lợng đà kích thích
khuynh hớng sản xuất thay thế nhập khẩu không có hiệu quả và dẫn đến tăng chi
phí của nền kinh tế, và điều này làm giảm xuất khẩu do giảm sút tính cạnh tranh
của hàng hoá Việt nam. Việc tạm thời cấm nhập khẩu một số mặt hàng gây ra tình
trạng bất ổn định đối với nền kinh tế nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng.
Ngoài ra, hệ thống cấp phép tạo ra những khoản chi phí hành chính lớn, gây tốn
kém cho Nhà nớc và các doanh nghiệp. Đồng thời, các hàng rào phi thuế quan này
là đối tợng bị loại bỏ trong quá trình thực hiện CEPT/AFTA.
Hơn nữa, những biện pháp, chính sách tạo lợi thế cho thơng mại đợc các nớc
thừa nhận nhng lại cha đợc quy định và áp dụng ở Việt nam cụ thể là các biện pháp
phòng vệ trong thơng mại hàng hóa với nớc ngoài nh hạn ngạch thuế quan, thuế
tuyệt đối, thuế chống phá giá, thuế chống trợ cấp, phí môi trờng và các biện pháp
chống chuyển giá đối với một số loại hàng hoá nhập khẩu.
2.2.2. Tính minh bạch và ổn định của hệ thống thuế còn kém
Hệ thống thuế của Việt nam hiện nay còn nhiều quy định cha rõ ràng, tạo
khe hở cho các doanh nghiệp lợi dụng trốn thuế hoặc tạo gánh nặng về thuế cho
doanh nghiệp.
Biểu thuế xuất nhập khẩu của nớc ta còn quá nhiỊu møc th: 13 møc th
st chđ u vµ 6 mức thuế suất phụ. Điều này tuy có u điểm là bảo hộ đến từng
doanh nghiệp và từng nhóm doanh nghiệp sản xuất nhng lại làm cho biểu thuế phức
tạp, gây khó khăn trong quản lý. Biểu thuế có 3 cột: thuế suất thông thờng, thuế
suất u đÃi (đối với các nớc có Hiệp định thơng mại với Việt nam) và đặc biệt u đÃi
(đối với các nớc trong khối AFTA). Chênh lệch giữa mức thuế suất thông thờng và
u đÃi là 50%, trong khi chênh lệch giữa mức thuế suất u đÃi và đặc biệt u đÃi còn
lớn hơn nữa.
Thời gian ân hạn nộp thuế không khớp với thời gian xét miễn giảm thuế.
Theo quy định hiện hành thời gian ân hạn là 30 ngày, trong khi đó quy trình xét
miễn giảm thuế kéo dài vài tháng. Điều này dẫn đến tình trạng cơ quan Hải quan
có thể ra thông báo cỡng chế thuế trong khi doanh nghiệp đợc miễn thuế, làm thiệt
hại đến tài chính và uy tín của doanh nghiệp.
Đề tài: Xu hớng liên kết kinh tế quốc tế của các nớc Đông và Đông Nam á
- Trang:7 -
Trờng Đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Kim Dung A2-TC18
Ngoài ra, việc thực hiện các văn bản hớng dẫn không đợc thống nhất trong
cả nớc. Chính sách thuế không phân biệt giữa doanh nghiệp t nhân và DNNN nhng
do những quy định về tài chÝnh doanh nghiƯp dÉn ®Õn mét thùc tÕ møc nép cđa c¸c
doanh nghiƯp thc hai khu vùc kh¸c nhau. Cã những quy định chỉ áp dụng cho
DNNN còn khu vực t nhân cha đợc hớng dẫn nh khấu hao tài sản cố định, dự phòng
giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi, hoa hồng môi giới,...
Tính không minh bạch và bất ổn định của hệ thống thuế đà gây nhiều khó
khăn cho các doanh nghiệp Việt nam cũng nh các nhà đầu t nớc ngoài vào làm ăn
tại Việt nam.
2.2.3. Chính sách đầu t nớc ngoài cha hấp dẫn các nhà đầu t
Mặc dù một số sửa đổi đà đợc thực hiện nhng Luật đầu t nớc ngoài ở Việt
nam vẫn không có khả năng cạnh tranh so với các luật đầu t khác trong khu vực.
Các kế hoạch sáp nhập và mua sắm của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
vẫn hết sức bị hạn chế, một nhà đầu t nớc ngoài chỉ có quyền mua tối đa là 30% cổ
phần của doanh nghiệp Nhà nớc đà đợc cổ phần hóa. Dờng nh hạn chế này đợc
xem là thái quá trong khi làn sóng sáp nhập và mua bán đang diễn ra sôi động
trong khu vực. Thủ tục cấp phép đầu t mặc dù đà đợc đơn giản hoá hơn trớc nhng
vẫn còn bất cập, đặc biệt là việc thành lập liên doanh với công ty t nhân trong nớc
yêu cầu thủ tục cấp phép đặc biệt, tiêu tốn nhiều thời gian và khó khăn. Hình thức
công ty đợc phép hoạt động một cách hợp pháp căn cứ vào Luật đầu t nớc ngoài
cho đến nay là công ty trách nhiệm hữu hạn, dự án thí điểm về cổ phần hóa các
doanh nghiệp liên doanh cần phải đợc thông qua và thực hiện. Hệ thống hai giá về
các loại dịch vụ giữa nhà đầu t nớc ngoài và doanh nghiệp Việt nam vẫn còn tồn
tại, cha đợc xoá bỏ hoàn toàn.
3. Tình trạng thất nghiệp gia tăng và vấn đề giải quyết việc làm
Tuy hiện nay Việt nam đang có lợi thế tự nhiên nhất định về nông nghiệp
(đất đai, khí hậu, lao động) song lợi thế này sẽ nhanh chóng mất đi trong quá trình
thực hiện AFTA bởi sự lạc hậu, năng suất lao động thấp và tính kém hiệu quả của
ngành sản xuất này. Điều đó sẽ kéo theo những hệ quả x· héi, trong ®ã cã vÊn ®Ị
thÊt nghiƯp. Níc ta hiện có tới gần 80% dân số sống ở nông thôn và dựa vào nông
nghiệp (năm 2001, tổng dân số là 78,69 triệu ngời, trong đó dân c nông thôn là
59,2 triệu chiếm 75,24%). Sự suy giảm của sản xuất nông nghiệp cũng có nghĩa là
một số lợng lớn nông dân sẽ trở thành thất nghiệp.
Đề tài: Xu hớng liên kết kinh tế quốc tế của các nớc Đông và Đông Nam á
- Trang:8 -
Trờng Đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Kim Dung A2-TC18
Trong quá trình thực hiện AFTA chúng ta phải tiến hành điều chỉnh cơ cấu
nền kinh tế theo hớng công nghiệp hoá nếu nh chúng ta không muốn bị thua thiệt.
Các doanh nghiệp cũng phải đổi mới máy móc thiết bị công nghệ của mình để
chuyển hớng sản xuất ra những sản phẩm hàm lợng công nghệ cao, nâng cao năng
suất lao động để tồn tại trong cuộc cạnh tranh khốc liệt với các doanh nghiệp lớn
của các nớc. Điều này dẫn đến một lợng lao động sẽ d thừa trong quá trình công
nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Trớc đây, Việt nam có lợi thế về giá lao động rẻ nhng theo số liệu mới công
bố của văn phòng JETRO tại Việt nam, giá lao động (công nhân, kỹ s, nhà quản lý)
tại thị trờng Việt nam năm 2001 đà tăng hơn 25% so với năm 2000. Trong khi đó,
giá lao động của các nớc ASEAN không tăng, thậm chí một vài quốc gia còn giảm.
Cũng theo điều tra này, lơng trung bình của một công nhân tại thành phố Hồ Chí
Minh trong năm qua là 120USD/tháng (so với 95USD/tháng năm 2000, gồm cả tiền
thởng, trợ cấp, thuế bổ sung,...) và tại Hà Nội là 95USD/tháng (so với 93 USD năm
2000).
Nh vậy, khả năng gia tăng thất nghiệp do tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt
trong quá trình thực hiện AFTA thực sự là một thách thức lớn đối với Việt nam
trong điều kiện nớc ta còn rất nhiều khó khăn. Những hậu quả về mặt xà hội của
tình trạng thất nghiệp càng làm tăng thêm gánh nặng cho nền kinh tế Việt nam.
II. Một số giải pháp của Việt nam trong quá trình hội
nhập trớc bối cảnh của liên kết khu vực
1. Nhóm giải pháp về điều chỉnh chính sách kinh tế, thơng mại
1.1. Điều chỉnh và hoàn thiện chính sách thơng mại
Trong phần trớc đà trình bày, chính sách thơng mại của Việt nam hiện nay
còn nhiều điểm bất cập, không phù hợp với thông lệ quốc tế và còn thiếu nhiều quy
định đợc các nớc thừa nhận và sử dụng rộng rÃi. Để quá trình tham gia AFTA của
Việt nam thu đợc lợi ích lớn nhất, hạn chế những tác động tiêu cực của tự do hoá
thơng mại khu vực, việc điều chỉnh và hoàn thiện chính sách thơng mại cần phải
theo hớng thông thoáng, có tính ổn định và phù hợp với thông lệ trong buôn bán
khu vực và quốc tế đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các thành phần kinh
tế nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Đề tài: Xu hớng liên kết kinh tế quốc tế của các nớc Đông và Đông Nam ¸
- Trang:9 -
Trờng Đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Kim Dung A2-TC18
Việc điều chỉnh chính sách thơng mại tuân theo những nguyên tắc sau:
- Điều chỉnh chính sách thơng mại phải đảm bảo hiệu quả kinh tế xà hội,
nghĩa là phù hợp với điều kiện phát triĨn kinh tÕ x· héi cđa ViƯt nam, phơc vơ cho
quá trình phát triển kinh tế không gây nên những bất ổn, biến động mạnh, ảnh hởng
đến đời sống của nhân dân.
- Tuân thủ các quy định không những của Hiệp định CEPT mà cả các Hiệp
định và Thoả thuận quốc tế mà Việt nam đà ký kết và hớng tới những quy định của
WTO.
Điều chỉnh và hoàn thiện chính sách thơng mại của Việt nam cần tập trung
vào các vấn đề lớn sau:
Thứ nhất, chính sách thơng mại cần chú trọng hơn tới mục tiêu nâng cao chất
lợng, hiệu quả và sức cạnh tranh, hay nói cách khác là bên cạnh tốc độ tăng trởng
cần chú ý hơn tới chất lợng tăng trởng.
Thứ hai, chính sách thơng mại một mặt cần thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả
của các doanh nghiệp quốc doanh, mặt khác cần khuyến khích sự phát triển của các
thành phần khác trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, trong đó đặc biệt chú trọng tới các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh để tận dụng triệt để tiềm năng và khả năng thích
ứng nhanh của họ.
Thứ ba, chính sách thơng mại cũng cần hớng tới một sự thay đổi căn bản về
đối tợng và phơng thức quản lý nhập khẩu. Trớc hết, chúng ta nên bắt đầu bằng các
biện pháp quản lý hành chính, tiếp đến là các biện pháp phi thuế quan phổ thông
nh giấy phép, hạn ngạch. Đối với những mặt hàng vẫn cần duy trì giấy phép, Bộ
Thơng mại tăng cờng phối hợp với các Bộ, ngành chức năng cải tiến các thủ tục cấp
giấy phép, bÃi bỏ cơ chế "xin - cho", tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp Việt nam xuất nhập khẩu.
Việt nam cần tự do hoá hoàn toàn quyền kinh doanh xuất nhập khẩu để tất cả
các mặt hàng không phải chịu hạn chế định lợng (trừ các mặt hàng vì lý do sức
khoẻ, an ninh, môi trờng) và ®ỵc nhËp khÈu tù do víi møc th st thÝch hợp. Đối
với những mặt hàng cần đợc bảo hộ để duy trì sự tồn tại và phát triển của các ngành
sản xuất trong nớc cũng cần loại bỏ dần các quy định về giấy phép nhập khẩu và
hạn ngạch, chuyển sang b¶o hé b»ng thuÕ quan cao trong thêi gian đầu sau đó, cắt
giảm dần thuế quan để tránh t tởng trông chờ vào bảo hộ của các doanh nghiệp và
thực hiện các cam kết theo CEPT. Đồng thời trong khuôn khổ AFTA, Việt nam
Đề tài: Xu hớng liên kết kinh tế quốc tế của các nớc Đông và Đông Nam ¸
- Trang:10 -
Trờng Đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Kim Dung A2-TC18
cùng với các nớc ASEAN sẽ ký các Hiệp định thừa nhận các tiêu chuẩn kỹ thuật,
vệ sinh, an toàn, chất lợng của nhau, xoá bỏ những rào cản kỹ thuật trong thơng
mại nội bộ khối.
Đồng thời, Việt nam cần bổ sung, hoàn thiện chính sách thơng mại bằng các
công cụ quản lý xuất nhập khẩu tiên tiến nh hạn ngạch thuế quan, thuế tuyệt đối,
thuế chống phá giá, thuế chống trợ cấp, phí môi trờng và các biện pháp chống
chuyển giá đối với một số loại hàng hoá nhập khẩu để bảo hộ sản xuất trong nớc,
bảo đảm thơng mại công bằng và bảo vệ môi trờng. Đây là công cụ đợc các nớc
dùng phổ biến và không bị loại bỏ trong quá trình thực hiện CEPT/AFTA. Nh vậy,
chính sách thơng mại của Việt nam cần phải loại bỏ các quy định không phù hợp
với thông lệ quốc tế đồng thời bổ sung những công cụ quản lý tiên tiến đợc các nớc
thừa nhận và áp dụng.
1.2. Sửa đổi và hoàn thiện hệ thống thuế
Trong thời gian qua, chính sách thuế, với vai trò là công cụ quản lý vĩ mô
trong nền kinh tế ®· thĨ hiƯn rÊt râ sù u ®·i, t¹o ®iỊu kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp giảm chi phí sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh
của hàng hoá Việt nam trên thị trờng quốc tế, khuyến khích đầu t vốn vào sản xuất
chế biến hàng xuất khẩu, bớc đầu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hớng: giảm xuất khẩu hàng nguyên liệu thô, tăng xuất khẩu hàng hoá đà qua chế
biến có giá trị gia tăng cao, tận dụng nguyên liệu và lao động trong nớc. Tuy nhiên,
những thành tựu nói trên vẫn còn thấp so với tiềm năng và khả năng phát triển của
nớc ta. Để tiếp tục khuyến khích đầu t sản xuất trong nớc, khuyến khích xuất khẩu,
đón trớc quá trình hội nhập và hạn chế tối đa các bất lợi cho sản xuất trong nớc khi
trở thành thành viªn AFTA cịng nh WTO, trong thêi gian tíi chÝnh sách thuế nên
điều chỉnh theo hớng sau:
- Tiếp tục mở rộng những u đÃi về thuế gián thu (cụ thể là áp dụng thuế suất
0% thuế giá trị gia tăng, không thu thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt với hầu
hết hàng xuất khẩu, không thu thuế giá trị gia tăng, xử lý hoàn thuế giá trị gia tăng,
thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đối với nguyên liệu và máy móc, thiết bị
nhập khẩu dùng để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu,...) tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp giảm giá thành của hàng hoá xuất khẩu, tăng sức cạnh tranh về giá
của hàng hoá Việt nam so víi c¸c níc kh¸c trong khu vùc. Theo đó, sẽ thu hẹp mặt
hàng chịu thuế xuất khẩu, tiến tới chỉ thu thuế xuất khẩu đối với dầu thô, đá quý,
Đề tài: Xu hớng liên kết kinh tế quốc tế của các nớc Đông và Đông Nam á
- Trang:11 -
Trờng Đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Kim Dung A2-TC18
kim loại và phế liệu kim loại, da trâu bò sống, một số sản phẩm gỗ sơ chế. Đối
những mặt hàng còn tiếp tục thu thuế xuất khẩu sẽ tiếp tục đợc nghiên cứu xử lý
theo híng gi¶m bít møc th st th xt khÈu. Tiếp tục áp dụng thuế giá trị gia
tăng 0% và hoàn thuế nhập khẩu nguyên liệu đầu vào của những hàng hoá và dịch
vụ xuất khẩu vào các Khu chế xuất, thúc đẩy việc xuất khẩu sản phẩm nội địa vào
Khu chế xuất.
- Duy trì và tăng mức u đÃi về thuế trực thu đối với các nhà đầu t sản xuất,
chế biến hàng xuất khẩu, đặc biệt là đối với những ngành Việt nam có lợi thế về
nguồn nguyên liệu và lao động. Thực hiện bảo hộ có chọn lọc, có hiệu quả để thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu đầu t theo hớng hiệu quả nhằm tận dụng lợi thế so sánh,
nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất trong nớc để tiến tới mở
rộng xuất khẩu sản phẩm ra thị trờng nớc ngoài.
- Biểu thuế nhập khẩu cần đợc đơn giản hoá các mức thuế tức là giảm dần số
lợng các mức thuế suất khác nhau. Việc này sẽ tạo điều kiện quản lý tốt hơn, tránh
thất thu thuế. Đồng thời, giảm mức chênh lệch giữa biểu thuế u đÃi và đặc biệt u
đÃi để h¹n chÕ sù lƯch l¹c vỊ ngn nhËp khÈu tõ những nớc đợc hởng u đÃi thuần
tuý về thuế nhập khẩu mà ít dựa trên chất lợng và tính năng sử dụng của hàng hóa.
Hơn nữa, cần có chính sách miễn giảm thuế hợp lý với những mục tiêu cần u tiên,
hỗ trợ, Nhà nớc nên trợ cấp qua ngân sách, không nên sử dụng công cụ thuế để trợ
giá.
- Xuất phát từ tính bất ổn định hay thay đổi của hệ thống thuế, trong thời
gian tới các nhà hoạch định chính sách của Việt nam cần nghiên cứu kỹ lỡng và
khoa học hơn trớc khi ban hành các luật thuế và văn bản hớng dẫn mới. Đối với
việc điều chỉnh biểu thuế xuất nhập khẩu, cần phải xem xét một cách toàn diện kim
ngạch nhập khẩu, khả năng sản xuất mặt hàng đó trong hiện tại, tơng lai và ảnh hởng tới nguồn thu ngân sách.
1.3. Điều chỉnh chính sách đầu t nớc ngoài
- Mục tiêu của Việt nam từ nay đến năm 2005 thu hút khoảng 11 tỷ USD vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài (vốn thực hiện), chính sách đầu t của Việt nam trong thời
gian tới phải điều chỉnh theo hớng:
Đề tài: Xu hớng liên kết kinh tế quốc tế của các nớc Đông và Đông Nam ¸
- Trang:12 -
Trờng Đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Kim Dung A2-TC18
- Mở rộng, đa dạng hoá các lĩnh vực thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài, mở
thêm kênh thu hút vốn (bao gồm cả việc mở dần thị trờng chứng khoán) phù hợp
với những cam kết trong quá trình hội nhập. Trong đó, khuyến khích mạnh đầu t
trực tiếp nớc ngoài đầu t vào các ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, chế
biến, công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, các dự án
ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, dầu khí, điện tử, vật liệu mới,
viễn thông, phát triển hạ tầng...
- Thiết lập một mặt bằng pháp lý chung để tạo dựng môi trờng kinh doanh ổn
định, bình đẳng giữa các loại hình đầu t, tiếp tục thực hiện lộ trình giảm chi phí đầu
t, tiến tới áp dụng một giá thống nhất cho cả hình thức đầu t trong nớc và đầu t trực
tiếp nớc ngoài, cải cách hệ thống thuế theo hớng đơn giản hoá... Bên cạnh đó, cần
loại bỏ dần và cam kết không đặt ra bất kỳ hạn chế nào khác đối với việc thành lập
và hoạt động của các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài (về hình thức đầu t, phơng
thức góp vốn, thị trờng tiêu thụ, chính sách ngoại hối, tỷ lệ nội địa hoá, tỷ lệ xuất
khẩu, công nghệ, lao động...). Nguyên tắc Đối xử quốc gia và quy chế Tối huệ
quốc trong đầu t phải đợc thực hiện đầy đủ.
- Đơn giản hoá thủ tục đầu t, mở rộng diện các dự án đầu t đợc đăng ký cấp
phép, bÃi bỏ các giấy phép không cần thiết gây cản trở, ách tắc đối với hoạt động
đầu t và công khai hoá các chính sách, quy định đối với đầu t trực tiếp nớc ngoài,
đảm bảo nhất quán về chính sách đầu t từ Trung ơng đến các địa phơng.
- Thủ tục sau khi cấp phép, đặc biệt trong vấn đề giải phóng mặt bằng, thu
đổi ngoại tệ phải đợc đơn giản hoá rõ rệt.
- Cung cÊp th«ng tin kinh doanh cịng nh nhanh chãng hoàn thiện công tác
hành chính, đảm bảo các yếu tố trong sạch, trách nhiệm, giải thích rõ ràng và khả
năng có thể dự đoán trớc. Việt nam phải phát triển hệ thống khuyến khích đầu t,
cung cấp thông tin ra các nớc về cơ hội và môi trờng đầu t ở Việt nam. Cho đến
nay, các nhà đầu t vẫn cha có đủ thông tin thông qua Internet hoặc các websites.
- Về vấn đề chuyển giao công nghệ, Chính phủ xem xét bÃi bỏ các quy định
hạn chế việc chuyển giao công nghệ của nhà đầu t nớc ngoài vào Việt nam, chẳng
hạn nh quy định trong khoản 2, Điều 81 của Nghị định 24/2000/NĐ- CP hớng dẫn
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam
năm 2000 liên quan đến giới hạn góp vốn bằng công nghệ. Theo đó, Chính phủ nên
bÃi bỏ quy định khống chế giá trị công nghệ chuyển giao dùng để góp vốn không
Đề tài: Xu hớng liên kết kinh tế quốc tế của các nớc Đông và Đông Nam á
- Trang:13 -
Trờng Đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Kim Dung A2-TC18
đợc vợt quá 20% vốn pháp định. Việc bÃi bỏ giới hạn về tỷ lệ góp vốn bằng giá trị
công nghệ sẽ tăng cờng thu hút đầu t nớc ngoài vào Việt nam, đồng thời thúc đẩy
việc chuyển giao công nghệ hiện đại từ nớc ngoài vào trong nớc.
1.4. Điều chỉnh chính sách tài chính - tiền tệ
Chính sách tài chính - tiền tệ, đặc biệt là chính sách tỷ giá hối đoái có vị trí
quan trọng hàng đầu trong các chính sách thơng mại. Theo ý kiến của nhiều
chuyên gia kinh tế, để thoát khỏi tình trạng hiện nay, tự do hoá kinh tế nhanh và
quyết liệt hơn kết hợp với phá giá vừa phải tỷ giá danh nghĩa là giải pháp phù hợp
nhất. Tuy nhiên, việc phá giá tiền tệ là một trong những quyết định hết sức khó
khăn và nhạy cảm vì nó liên quan đến rất nhiều khía cạnh của hoạt động kinh tế, xÃ
hội và đời sống của dân chúng. Do đó, cần phải nghiên cứu thận trọng trớc khi
quyết định có phá giá nội tệ hay không. Trong năm 2001, tỷ giá danh nghĩa của
đồng tiền Việt nam đà đợc cho xuống giá từ từ khoảng 4%. Trong hiện tr¹ng nỊn
kinh tÕ ViƯt nam hiƯn nay cã thĨ thùc hiện phá giá thêm 15-20% vì phá giá trong
bối cảnh hiện nay sẽ cho phép giải quyết một loạt các vấn đề nan giải trong nền
kinh tế và xà hội: nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, chuyển nền kinh tế sang
phát triển hớng ngoại, cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh của khu vực doanh
nghiệp, củng cố hệ thống ngân hàng, tăng thu nhập cho nông dân, tạo ra thêm
nhiều việc làm, giảm tỷ lệ đô thị hoá và các tệ nạn trong xà hội. Ngoài ra, phá giá
tiền tệ trong bối cảnh thặng d ngoại tệ hiện nay đi kèm với chính sách tài chính tiền tệ chặt sẽ không kéo theo tâm lý đầu cơ ngoại tệ, không làm tỷ lệ lạm phát
tăng ngoài tầm chấp nhận đợc. Tuy vậy, phá giá nội tệ sẽ có những ảnh hởng tiêu
cực đến các khoản nợ Chính phủ bằng ngoại tệ, đến thu nhập cố định của ngời lao
động và sự ổn định xà hội. Đây là những yếu tố Việt nam cần xem xét khi quyết
định phá giá trong giai đoạn hiện nay. Nhìn một cách tổng thể, chúng ta sẽ đ ợc lợi
nhiều hơn khi phá giá thêm đồng tiền Việt nam kết hợp với toàn bộ các chính sách
kể trên.
Trong điều kiện Việt nam tham gia AFTA, vấn đề chúng ta quan tâm nhất là
phá giá tiền tệ làm nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Lý thuyết và kinh
nghiệm quốc tế đều khẳng định phá giá tiền tệ chủ động, đủ tầm trong bối cảnh cha
phát sinh những mất cân bằng kinh tế trầm trọng sẽ có tác dụng rất lớn tới tăng c ờng sức cạnh tranh của nền kinh tế, tăng xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu vì phá giá
tiền tệ làm cho chi phí sản xuất trong nớc thấp hơn giá cả quốc tế.
Đề tài: Xu hớng liên kết kinh tế quốc tế của các nớc Đông và Đông Nam á
- Trang:14 -
Trờng Đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Kim Dung A2-TC18
Trớc hết, phá giá tiền tệ là nhân tố thúc đẩy tăng trởng xuất khẩu. Kinh
nghiƯm ë ViƯt nam tõ khi ®ỉi míi cịng cho thấy ảnh hởng tích cực của các cuộc
phá giá (năm 1987-1988, năm 1991 và từ năm 1997 đến nay) tới tăng trởng xuất
khẩu. Tuy nhiên, cần phải nhấn mạnh rằng mặc dù phá giá tiền tệ là giải pháp quan
trọng trong giai đoạn hiện nay, nhng tiếp tục xây dựng và thực hiện những giải
pháp khác để động viên xuất khẩu vẫn là nhiệm vụ cần thiết và cấp bách vì nh đÃ
nói ở trên, phá giá tiền tệ phải đi kèm với tự do hoá toàn diện thì mới phát huy hết
hiệu quả của nó.
Phá giá tiền tệ làm tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế, cho phép giảm hàng
rào bảo hộ mậu dịch và đầu t, tiến tới chủ động hội nhập kinh tế khu vực và qc
tÕ. Søc c¹nh tranh cđa mét nỊn kinh tÕ thêng đợc đo bằng tỷ lệ giữa chi phí sản
xuất trong nớc và giá cả quốc tế. Khi đồng tiền bị đánh giá cao và kéo dài, chi phí
sản xuất trong nớc sẽ cao hơn giá cả quốc tế, tức là nền kinh tế mất sức cạnh tranh.
Trong nhiều năm, việc đánh giá cao nội tệ ở Việt nam đòi hỏi phải tăng thêm bảo
hộ sản xuất nội địa, trong khi đó, bảo hộ sản xuất nội địa lại bóp méo và kìm hÃm
các hoạt động xuất nhập khẩu đồng thời sẽ khuyến khích đánh giá cao nội tệ ở mức
cao hơn. Đây là vòng xoáy rất nguy hiểm cần phải thoát ra. Vì vậy, để tăng sức
cạnh tranh và đảo ngợc xu hớng bảo hộ mậu dịch và đầu t hiện nay, phá giá tiền tệ
là con đờng cơ bản nhất. Phá giá tiền tệ làm tăng nhanh sức cạnh tranh của nền
kinh tế, giảm đợc các sức ép phải u đÃi và bảo hộ sản xuất nội địa, từ đó cho phép
giảm dần các hàng rào bảo hộ và đầu t, tiến tới thoả mÃn từng bớc những điều kiện
hội nhập AFTA.
2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
2.1.1 Hoàn thiện cơ chế thị trờng và ổn định các điều kiện kinh tế vĩ mô
Nh đà trình bày ở chơng trớc, việc tham gia CEPT/AFTA của Việt nam đÃ
tác động tích cực đến việc hình thành và hoàn thiện cơ chế thị trờng ở Việt nam.
Tuy vậy, đến nay Việt nam cơ chế thị trờng của Việt nam vẫn còn sơ khai, nền kinh
tế cha đợc vận hành hoàn toàn theo cơ chế thị trờng. LÃi suất và tỷ giá hối đoái cha
hoàn toàn đợc hình thành theo cơ chế thị trờng, vẫn có sự kiểm soát của Nhà nớc.
Các thủ tục hành chính vẫn còn quá rờm rà, cơ chế xin-cho đà đợc khắc phục nhng vẫn còn tồn tại, tệ tham nhũng, cửa quyền,... Nhìn chung, Việt nam vẫn còn
nhiều khác biệt và bất cập so với các nớc khác về cơ chế, chính sách, hệ thống luật
Đề tài: Xu hớng liên kết kinh tế quốc tế của các nớc Đông và Đông Nam á
- Trang:15 -
Trờng Đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Kim Dung A2-TC18
pháp cũng nh thực tiễn hoạt động kinh tế. Do vậy, yêu cầu đặt ra đối với Việt nam
trong quá trình thực hiện CEPT/AFTA là tiếp tục đẩy mạnh việc đổi mới cơ chế và
hoàn thiện cơ chế thị trờng một cách đồng bộ, hoàn chỉnh, phù hợp với thông lệ
quốc tế, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế của Việt nam. Chúng ta cần phải
xem xét lại một cách toàn diện thể chế kinh tế hiện hành để sửa đổi những điều
không phù hợp, bổ sung những luật lệ, chính sách mới để đảm bảo sự nhất quán,
hoàn chỉnh của chính sách kinh tế. Ngoài ra, cần tạo lập đồng bộ các yÕu tè thÞ tr êng nh thÞ trêng vèn, thÞ trờng lao động, thị trờng công nghệ, loại bỏ cơ chế xincho và những phơng thức điều hành kinh tế của thời kỳ bao cấp để lại.
Trong một cơ chế thị trờng nh trên, ổn định kinh tế vĩ mô là điều kiện tiên
quyết cho sự phát triển kinh tế. Chính sách tài chính-tiền tệ đợc thực hiện nhằm
đảm bảo quản lý tốt thâm hụt ngân sách, duy trì mức lạm phát thấp, quản lý đợc nợ
nớc ngoài và duy trì tỷ giá hối đoái cạnh tranh. Các yếu tố nh: tốc độ tăng trởng,
tốc độ gia tăng xuất khẩu, mức lạm phát, cán cân thơng mại,... cần giữ ổn định ở
một con số hợp lý nhất, tuỳ từng chỉ tiêu. Nếu đảm bảo đợc mức thâm hụt ngân
sách Nhà nớc ở mức 5% GDP và ở mức lạm phát hàng năm ở một con số có thể
coi nh đảm bảo giữ vững ổn định về kinh tế.
Cùng với sự ổn định về chính trị và xà hội, ổn định kinh tế sẽ là một trong
những lợi thế của Việt nam trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế, thu hút nguồn vốn đầu t trực tiếp vào Việt nam trong quá trình thực hiện AFTA.
2.1.2. Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong những năm gần đây, mặc dù cơ cấu kinh tế của Việt nam đà có sự
chuyển dịch tích cực một phần do tác động của quá trình hội nhập kinh tế khu vực,
tuy vậy, trong cơ cấu kinh tế này nông nghiƯp vÉn chiÕm mét tû lƯ cao so víi c¸c níc trong khu vùc. Víi mét c¬ cÊu kinh tÕ nh vậy, Việt nam sẽ gặp nhiều bất lợi
trong quan hệ thơng mại với các nớc trong khu vực. Vì vậy, chúng ta cần phải tận
dụng những tác động tích cực của việc tham gia AFTA để đẩy mạnh quá trình
chuyển dịch kinh tế hơn nữa. Chúng ta đang hớng tới một nền kinh tế với cơ cấu
hiện đại trong đó các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ lệ cao với mục tiêu
năm 2020 về cơ bản đa Việt nam trở thành một nớc công nghiệp.
Để việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt nam trong điều kiện tham gia
AFTA nói riêng và hội nhập kinh tế thế giới nói chung đáp ứng đợc yêu cầu phát
Đề tài: Xu hớng liên kết kinh tế quốc tế của các nớc Đông và Đông Nam á
- Trang:16 -
Trờng Đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Kim Dung A2-TC18
triển lâu dài của đất nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa cần quán triệt những
nguyên tắc cơ bản sau:
- Một là, chuyển dịch cơ cấu trong điều kiện hội nhập phải theo hớng khai
thác triệt để lợi thế tuyệt đối và lợi thế so s¸nh cđa nỊn kinh tÕ níc ra nh»m tham
gia có hiệu quả vào trao đổi mậu dịch khu vực. Lợi thế của nền kinh tế nớc ta phải
xem xét trên quan điểm động để lựa chọn đợc những ngành, lĩnh vực, sản phẩm có
tính bền vững tơng đối và phù hợp với sự năng động của thị trờng khu vực.
- Hai là, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội nhập phải đợc
tiến hành trên cơ së cđa chiÕn lỵc héi nhËp AFTA víi sù tÝnh toán chu đáo và toàn
diện các mục tiêu chiến lợc, với bớc đi phù hợp trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng
và các nguồn lực phát triển của nền kinh tế.
- Ba là, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội nhập AFTA phải tính
đến các yêu cầu phát triển bền vững, lâu dài, yêu cầu giải quyết các vấn đề xà hội
và bảo vệ môi trờng sinh thái của đất nớc, bảo vệ an ninh và quốc phòng.
- Bốn là, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội nhập phải nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế và xà hội của các hoạt động kinh tế đối nội và đối ngoại
của nớc ta, phấn đấu không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân ta.
Trong điều kiện hiện nay chúng ta cần tận dụng các u thế về lao động và tài
nguyên để phát triển các ngành hàng chủ lực của Việt nam. Đó là:
- Sản phẩm dệt may
- Nông lâm thuỷ sản chế biến
- Chế biến lơng thực
- Sản phẩm da giầy, đồ giả da
- Sản phẩm thủ công mỹ nghệ
- Dầu khí và các sản phẩm hoá dầu
Hơn nữa, phải đẩy mạnh sản xuất trong nớc, phát triển công nghệ chế biến
để nâng cao tỷ trọng ngành hàng công nghiệp. Con đờng cơ bản đối với Việt nam
là phải tiếp cận công nghệ, hợp tác với các nớc trong khu vực và quốc tế để sản
xuất những sản phẩm mà truớc mắt Việt nam cha sản xuất đợc. Trong đó, cần đặc
biệt chú trọng các ngành: điện tử, điện lạnh gia dụng, cơ khí nhỏ phục vụ nông
nghiệp, ô tô, thiết bị điện, sắt thép và vật liệu xây dựng cao cấp,... Các ngành dịch
Đề tài: Xu hớng liên kết kinh tế quốc tế của các nớc Đông và Đông Nam á
- Trang:17 -
Trờng Đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Kim Dung A2-TC18
vụ nh dịch vụ phần mềm, du lịch, vận tải, quá cảnh, bảo hiểm, tài chính, ngân hàng
cũng cần đợc chú trọng phát triển.
2.1.3. Cải thiện hệ thống kết cấu hạ tầng
Việc cải thiện và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng sẽ giúp Việt nam nâng
cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế vì kết cấu hạ tầng là nền tảng cho các
ngành kinh tế phát triển, tạo ra sức hút đối với đối với các nhà đầu t nớc ngoài. Tuy
vậy, việc đầu t vào các công trình kết cấu hạ tầng đòi hỏi vốn lớn, thời gian hoàn
vốn dài, trong khi đó nguồn vốn ngân sách Nhà nớc có hạn, các doanh nghiệp trong
nớc cũng không có khả năng đầu t. Vì vậy, Nhà nớc phải có chính sách thu hút
vốn từ nhiều nguồn khác nhau để đầu t vào cơ sở hạ tầng:
- Tiếp tục tranh thủ sự giúp đỡ viện trợ của các quốc gia (nguồn vốn ODA)
và các tổ chức tài chính và kinh tế quốc tế nh Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng
phát triển Châu ¸ (ADB), Q tiỊn tƯ qc tÕ (IMF),...
- §Ị ra những chính sách cụ thể nhằm khuyến khích các doanh nghiệp và ngời dân đầu t trực tiếp hoặc gián tiếp vào các dự án hạ tầng, thông qua các hình thức
BOT, BT, BTO, hợp tác kinh doanh, liên doanh hoặc trái phiếu công trình. Đặc
biệt, cần khuyến khích sự đóng góp của nhân dân, cả về vốn và công sức trong việc
cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn.
Chính phđ tiÕp tơc cã chÝnh s¸ch thu hót vèn tõ các doanh nghiệp bằng cách
đa ra những chính sách u đÃi hơn nữa về thuế, giá thuê đất cho phép các doanh
nghiệp vay tín dụng để nâng cấp, cải tạo đờng cũ và thu phí giao thông để hoàn
vốn, doanh nghiệp ứng tiền ra làm đờng trớc Chính phủ dùng ngân sách thanh toán
sau.
Trong khi nguồn vốn ngân sách để đầu t cho cơ sở hạ tầng ở các địa phơng
vô cùng hạn hẹp thì cơ chế đổi đất lấy cơ sở hạ tầng mở ra một hớng đi mới: Vừa
huy động đợc nguồn nội lực to lớn, vừa phát triển đợc cơ sở hạ tầng theo những qui
hoạch tổng thể đồng bộ và hiện đại. Đây là một mô hình hay cần đợc đẩy mạnh
triển khai ở các địa phơng.
- Đối với các nhà đầu t nớc ngoài, Nhà nớc phải điều chỉnh một số chính
sách về tài chính để các nhà đầu t nớc ngoài yên tâm đầu t vào Việt nam.
Việc huy động các nguồn vốn đầu t cho cơ sở hạ tầng đà khó khăn nhng vấn
đề quan trọng hơn việc phân bổ đầu t và quản lý nguồn vốn sao cho đồng vốn đợc
đầu t có hiệu quả nhất. Muốn vậy, cần có sự phối hợp hơn nữa giữa các Bộ, ngành
Đề tài: Xu hớng liên kết kinh tế quốc tế của các nớc Đông và Đông Nam á
- Trang:18 -
Trờng Đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Kim Dung A2-TC18
liên quan trong việc xác định mục tiêu và danh mục đầu t, nâng cao chất lợng thẩm
định các công trình. Trong quá trình xây dựng công trình, các cơ quan chức năng
phải tăng cờng giám sát, đảm bảo chất lợng và không làm phát sinh thêm vốn.
Bên cạnh việc cải thiện, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống
giao thông, hệ thống cấp thoát nớc, điện, bệnh viện, trờng học,... trong quá trình
hội nhập hiện nay Việt nam cần xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia. Việc
tạo lập một mạng lới thông tin quốc gia sẽ cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các
thông tin trên nhiều lĩnh vực khác nhau giúp Chính phủ và các doanh nghiệp đa ra
đợc các quyết định nhanh và hiệu quả. Đặc biệt là những thông tin về kinh tế nh:
thông tin công nghệ, thông tin hàng hoá, thông tin giá cả hàng hóa trong và ngoài
nớc, các thể chế, chính sách của các nớc thành viên ASEAN cũng nh lộ trình hội
nhập của Việt nam và các nớc nhằm giúp các doanh nghiệp Việt nam chủ động
trong việc thâm nhập thị trờng, nâng cao sức cạnh tranh.
3. Nhóm giải pháp về chính sách xà hội nhằm hạn chế và giải quyết
những vấn đề tiêu cực của hội nhập
3.1. Phát triển kinh tế - xà hội tạo việc làm để giải quyết thất nghiệp
Phát triển kinh tế xà hội tạo mở việc làm là giải pháp cơ bản nhất, quan trọng
nhất, quyết định việc tăng, giảm chỗ làm việc. Do vậy, phải thực hiện các hoạt
động nhằm giải quyết hợp lý mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và tạo mở việc
làm nhằm đạt mục tiêu ổn định việc làm cho ngời đà có việc làm và tạo 5 - 5,5 triệu
chỗ làm việc mới trong 5 năm. Nhà nớc cần tập trung một số chơng trình phát triển
kinh tế trọng điểm tạo việc làm, thu hút nhiều lao động bao gồm:
Thứ nhất, các chơng trình phát triển nông nghiệp và nông thôn
- Tập trung thâm canh hơn 8 triệu ha đất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng vật nuôi, đặc biệt là những vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp hàng hoá,
chú trọng đầu t phát triển kinh tế trang trại.
- Đầu t, khai thác tiềm năng của các tỉnh đồng bằng để phát triển nuôi trồng
thuỷ sản, khai thác tiềm năng biển, mở rộng nghề đánh bắt ngoài khơi, tạo việc làm
và tăng kim ngạch xuất khẩu.
- Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn nh thuỷ lợi, kiên cố hoá kênh mơng, giao thông nông thôn, các công trình phúc lợi nhằm tăng thời gian sử dụng lao
động.
Đề tài: Xu hớng liên kết kinh tế quốc tế của các nớc Đông và Đông Nam ¸
- Trang:19 -
Trờng Đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Kim Dung A2-TC18
Thứ hai, các chơng trình phát triển công nghiệp và dịch vụ
Phát triển công nghiệp và dịch vụ đóng vai trò quyết định đến chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, nâng cao chất lợng lao động và năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế. Theo định hớng kế hoạch phát triển kinh tế - xà hội năm 20012005, trong lĩnh vực việc làm cần chú trọng các chơng trình:
- Chơng trình xây dựng và phát triển các khu công nghệ cao, chủ yếu ở các
vùng kinh tế động lực, các đô thị lớn, thu hút lao động có trình độ cao để tăng sức
cạnh tranh.
- Chơng trình xây dựng và phát triển các trung tâm văn hoá, thể thao, các
khu du lịch.
- Các công trình kinh tế - xà hội trọng điểm của Nhà nớc: đờng Hồ Chí
Minh, thuỷ điện Sơn La, hoá dầu Dung Quất, sân bay, bến cảng,... thu hút nhiều lao
động.
Thứ ba, các chơng trình mở rộng, phát triển làng nghề, xà nghề, phố nghề,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo việc làm mới và việc làm thêm cho ngời lao động,
từng bớc rút dần lao động nông thôn ra khỏi khu vực nông nghiệp.
3.2. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động giải quyết việc làm
Trong tình hình nớc ta hiện nay, xuất khẩu lao động là một giải pháp mang
lại hiệu quả kinh tế - xà hội. Những năm gần đây, mỗi năm Việt nam xuất khẩu đợc hơn 30.000 lao động, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp. Đối với ngời
lao động, việc đi xuất khÈu lao ®éng gióp hä cã ngn thu nhËp cao, tích luỹ vốn
để cải thiện đời sống và điều kiện làm việc. Đối với Nhà nớc, xuất khẩu lao động
trong thời gian qua đà giảm đợc khoản đầu t trong nớc cho việc đào tạo nghề và tạo
việc làm, đồng thời nguồn ngoại tệ quốc gia cũng đợc bổ sung hơn 1 tỷ USD mỗi
năm do ngời lao động chuyển về nớc. Tuy vậy, hoạt động xuất khẩu nớc ta đang
gặp nhiều khó khăn. Về mặt khách quan, sự cạnh tranh giữa các quốc gia tại các thị
trờng tiếp nhận lao động ngày càng gay gắt. Về mặt chủ quan, hoạt động này của
Việt nam còn nhiều hạn chế về chất lợng lao động, cơ chế, chính sách, sự kiểm tra,
giám sát của các cơ quan chức năng đối với các doanh nghiệp làm công tác xuất
khẩu lao động,...Vì vậy, ®Ĩ ®Èy m¹nh ho¹t ®éng xt khÈu trong thêi gian tới, một
số giải pháp đa ra là:
Thứ nhất, hoàn thiện cơ chế chính sách về xuất khẩu lao động
Đề tài: Xu hớng liên kết kinh tế quốc tế của các nớc Đông và Đông Nam á
- Trang:20 -