Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QỦA SỬ DỤNG VỐN TẠI XÍ NGHIỆP HOÁ DƯỢC .

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.26 KB, 15 trang )

000
0
1 3 4 5
2
3
Báo cáo tổ chức quản lý Khoa kinh tế - pháp chế
Một số Giải pháp nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn tại xí nghiệp hoá dợc .
I. Phơng hớng phát triển của xí nghiệp thời gian tới:
1. Đánh giá chung giải pháp về hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp Hoá
Dợc trong các năm gần đây.
Qua sự phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp Hoá Dợc ta thấy rằng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh do tính phức tạp của dây chuyền sản xuất phải
dựa trên các phản ngs hoá học, không tránh khỏi phản ứng xảy ra không hoàn toàn đã
lãng phí đi một phần NVL, máy móc thiết bị cũ kỹ đã qua nhiều lần sửa chữa nâng
cấp, trình độ khoa học cha đáp ứng đợc nhu cầu kỹ thuật hiện nay, các chính sách về
vốn, thuế và một số các u đãi khác của chính phủ cha thực sự sát sao với thực tế với
tình hình của Xí nghiệp hiện nay. Trên cơ sở đó để nâng cao đợc hiệu quẩ sử dụng vốn
thì phải đa ra kế hoạch phơng hớng phát triển trong thời gian tới.
2. phơng hớng phát triển.
Cùng với đà phát triển của nền kinh tế, bớc sang thiên niên kỷ mới . Xí nghiệp
Hoá Dợc và vận tải đã đa ra phơng hớng và các chỉ tiêu kế hoạch cụ thể để nâng cao
năng lực sản xuất và đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Đảng và Nhà nớc ta đang đẩy
mạnh chủ trơngtrong việc bảo vệ sức khoẻ cộng đồng và xã hội , là một cơ hội tốt để
doanh nghiệp mở rộng sản xuất và mở rộng thị trờng.
Trong những năm tới Xí nghiệp chủ động trong việc xây dựng định hớng chiến
lợc phát triển của mình đó là: tăng cờng tốc độ nhanh,nâng cao hiệu quả chất lợng
sản phẩm tạo công ăn việc làm cán bộ công nhân viên. Đẩy mạnh hoạt động sản xuất
kinh doanh để tăng tích luỹ đầu t đảm bảo phát triển lâu dài và từng bớc cải thiện đời
sống cán bộ công nhân viên.
Kết hợp hài hoà giữa tăng trởng số lợng, chất lợng với đào taọ nguồn nhân lực.
Nâng cao tầm hiểu biết về quản lý kinh doanh theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của


Nhà nớc cho độ ngũ cán bộ.
Trên cơ sở kế hoạch phát triển của Tổng Công ty, Xí nghiệp Hoá Dợc cũng để
ra phơng hớng phát triển và đa ra chỉ tiêu phấn đấu giá trị tổng sản lợng trong 5 năm
2002 2006.
1
Nguyễn Văn Vị - K8b
1
GTGT
Ttriệu
Báo cáo tổ chức quản lý Khoa kinh tế - pháp chế
II. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở doanh nghiệp.
1. Bảo toàn và phát triển vốn - nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử
dụng vốn:
Trong nền kinh tế thị trờng, mục tiêu lâu dài của mọi doanh nghiệp là phát
triển. Để đạt đựơc mục tiêu lâu dài đó doanh nghiệp phải luôn tuân theo một nguyên
tắc cơ bản là bảo toàn và phát triển vốn. Bảo toàn vốn là cái ngỡng tối thiểu mà doanh
nghiệp phải đạt đợc để có thể duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp trên thơng trờng.
Trớc đây trong thời kỳ bao cấp, việc bảo toàn và phát triển vốn hầu nh không đ-
ợc đặt ra với các doanh nghiệp. Tất cả mọi khâu, mọi quá trình sản xuất, từ sản xuất
tới tiêu thụ đều thực hiện theo kế hoạch của Nhà nớc do đó, mọi quyết định trong
doanh nghiệp cũng phải tuân theo mệnh lệnh cấp trên, tính tự chủ trong kinh doanh là
rất phổ biến. Nhà nớc phải thờng xuyên bổ sung, cấp thêm vốn. Nhng từ khi chuyển
đổi cơ chế kinh tế, quyết định giao vốn của Nhà nớc đã mở rộng quyền tự chủ kinh
doanh cho doanh nghiệp đồng thời cũng đặt ra yêu cầu buộc doanh nghiệp phải sử
dụng vốn theo nguyên tắc hiệu quả, bảo toàn và phát triển.
Yêu cầu bảo toàn vốn thực chất là việc duy trì giá trị, sức mua năng lực của
nguồn vốn chủ sở hữu và mặc dù cơ cấu tài trợ của doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sở
hữu và vốn vay nợ khác song mọi kết quả sản xuất kinh doanh cuối cùng đều phản
ánh vào sự tăng giảm nguồn vốn vay bị thua lỗ thì những thua lỗ đó doanh nghiệp
phải chịu trách nhiệm bằng chính nguồn vốn của mình. Nh vậy, thua lỗ của mọi

khoản đầu t dù đợc tài trợ bằng nguồn nào cũng làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu.
2
Nguyễn Văn Vị - K8b
50.000
40.000
30.000
10.000
2
Báo cáo tổ chức quản lý Khoa kinh tế - pháp chế
Vốn sản xuất kinh doanh mà trớc hết là nguồn vốn chủ sở hữu là một đảm bảo
cho doanh nghiệp tránh khỏi nguy cơ phá sản và là điểm tựa quan trọng cho mọi
quyết định đầu t cũng nh tài trợ. Nguồn vốn chủ sở hữu đợc coi nh sự bảo đảm trớc
Nhà nớc, các bên đối tác, các nhà đầu t về khả năng kinh doanh của doanh nghiệp.
Quy mô của nguồn vốn chủ sở hữu cũng ảnh hởng rất lớn tới khả năng đầu t và tìm
kiếm nguồn tài trợ của doanh nghiệp. Bởi vì, những tài sản cố định quan trọng nhất đ-
ợc đầu t từ nguồn vốn chủ sở hữu và những nhà tài trợ đánh giá qua sự bảo đảm của
nguồn vốn này. Chính vì vậy doanh nghiệp phải luôn phải chú ý tới yêu cầu bảo toàn
và phát triển nguồn vốn chủ sở hữu.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, do tác động của nhiều nhân tố, giá trị của
các nguồn vốn và tài sản doanh nghiệp luôn luôn biến động. Do đó, nếu cho rằng bảo
toàn vốn chỉ bao gồm việc giữ nguyên về số tuyệt đối giá trị tiền tệ của vốn sản xuất
kinh doanh qua các thời kỳ là không còn phù hợp. Để bảo toàn vốn, doanh nghiệp
phải quan tâm đến giá trị thực ( giá trị ròng ) của các loại vốn tức là khả năng tái sản
xuất giá trị các doanh nghiệp phải quan tâm đến giá trị các yếu tố đầu vào. Do vậy,
yêu cầu đảm bảo vốn đối với các loại vốn trong doanh nghiệp là không giống nhau,
do những đặc điểm riêng về sự chu chuyển, tham gia của từng loại vốn vào quá trình
sản xuất, đặc điểm tái sản xuất... nên yêu cầu bảo toàn vốn cố định và vốn lu động có
sự khác nhau.
2. Nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn cố định.
Việc bảo toàn và phát triển vốn cố định đặt ra nh một nhu cầu tất yếu của mỗi

doanh nghiệp. Yêu cầu khách quan này bắt nguồn từ những lý do sau đây
- Trong cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, vốn cố định thờng chiếm
một tỷ trọng lớn, nó quyết định tới tốc độ tăng trởng, khả năng cạnh tranh và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
- So với chu kỳ vận động của vốn lu động thì chu kỳ vận động của vốn ứng ra
ban đầu cho chi phí về tài sản cố định. Trong thời gian đó, đồng vốn luôn bị đe dọa
3
Nguyễn Văn Vị - K8b
3
Báo cáo tổ chức quản lý Khoa kinh tế - pháp chế
bởi những rủi ro do những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan làm thất thoát vốn
nh lạm phát, hao mòn vô hình...
- Khác với cách vận động của vốn lu động là chuyển dịch giá trị một lần và
cũng hoàn vốn một lần, vốn cố định chuyển dịch giá trị từng phần và hoàn vốn từng
phần. Trong khi có một bộ phận của vốn cố định đợc chuyển hoá thành vốn tiền tệ
quỹ khấu hao ( phần động ) thì còn một bộ phận khác lại nằm trong phần gía trị còn
lại của tài sản cố định ( phần tĩnh ). Nếu loại trữ những tác nhân chủ quan và khách
quan thì muốn bảo toàn đợc vốn cố định thì phần tĩnh của vốn cố định phải nhanh
chóng chuyển sang phần động. Đó là một quá trình khó khăn và phức tạp, đây
chính là khâu dễ làm thất thoát vốn. Từ những lý do chủ yếu nêu trên ta thấy việc bảo
toàn quan trọng công tác quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn của doanh nghiệp.
Trên lý thuyết, bảo toàn vốn cố định là phải thu hồi toàn bộ phần giá trị đã ứng
ra ban đầu để mua sắm tài sản cố định. Điều này chỉ là lý tởng và đúng điều kiện của
nền kinh tế không có lạm phát và không có hao mòn vô hình. Trong thực tế, việc thu
đủ nguyên giá tài sản cố định sẽ trở thành vô nghĩa nếu nó không đủ để tái sản xuất
giản đơn tài sản cố định. Do vậy, trong nền kinh tế thị trờng bảo toàn vốn cố định phải
đợc hiểu một cách đầy đủ là phải thu hồi lợng giá trị thực của tài sản cố định. ở đây,
giữa giá trị thực của tài sản cố định và nguyên giá của tài sản cố định là những đại l-
ợng khác nhau song điều quan trọng là cả hai đại lợng này ít nhất phải có cùng sức
mua để tạo ra một giá trị sử dụng tơng đơng. Có nh vậy vốn cố định mới đợc bảo toàn

và thực hiện tái sản xuất tài sản cố định.
3. Nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn lu động.
Do đặc điểm của vốn lu động là chuyển dịch giá trị một lần vào giá trị sản
phẩm trong một chu kỳ sản xuất, hình thái giá trị của nó thay đổi qua các giai đoạn
của quá trình sản xuất tồn đọng dới dạng tiền tệ, vật t, hàng hoá... đây là những tài sản
rất dễ gặp phải rủi ro do những tác động chủ quan từ phía doanh nghiệp và khách
quan từ thị trờng đem lại nh
- Sự ứ đọng vật t, hàng hoá do việc sản xuất không đáp ứng đợc nhu cầu thị tr-
ờng về thị hiếu, chất lợng, giá cả,...
4
Nguyễn Văn Vị - K8b
4
Báo cáo tổ chức quản lý Khoa kinh tế - pháp chế
- Kinh doanh bị thua lỗ hoặc bị chiếm dụng vốn kéo dài dẫn đến sự thiêu hụt
vốn lu động, do doanh thu không đủ đáp ứng nhu cầu vốn lu động
- Nền kinh tế bị lạm pháp, giá cả tăng nhanh nên sau mỗi vòng luân chuyển,
vốn lu động của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trợt giá...
- Mặt khác, vốn lu động ở các doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh khác
nhau thì có cơ cấu tài sản lu động khác nhau và sự luân chuyển vốn lu động chịu ảnh
hởng của nhiều nhân tố khác nhau nên mỗi doanh nghiệp phải có phơng pháp quản lý
vốn phù hợp với những đặc điểm đó. Tuy nhiên, các doanh nghiệp phải dựa trên
những nguyên tắc chung nhất cho việc bảo toàn và phát triển vốn lu động của doanh
nghiệp
- Thời điểm kết thúc vòng quay của vốn nên tiến hành vào cuối mỗi kỳ kế toán
( quý, năm ) vì vòng quay vốn lu động trùng với chu kỳ kinh doanh.
- Căn cứ để xác định giá trị bảo toàn vốn là chỉ số vật giá chung hoặc chỉ số
giá của sản phẩm hàng hoá chủ yếu phù hợp với nhu cầu và chiếm tỷ trọng lớn trong
vốn lu động của doanh nghiệp.
- Đảm bảo tái sản xuất giản đơn về tài sản lu động.
Đó là những nguyên tắc và yêu cầu chủ yếu của việc bảo toàn và phát triển vốn

của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng, dựa trên những nguyên tắc đó mà doanh
nghiệp có biện pháp quản lý và sử dụng vốn cũng nh tìm ra những giải pháp phù hợp
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
4. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh vốn cố định và vốn lu động có
những đặc điểm khác nhau và việc bảo toàn chúng cũng tuân theo những nguyên tắc
riêng. Do đó, phải có giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng từng loại vốn.
5. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
a. Đánh giá và đánh giá loại tài sản cố định.
Trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển nhanh nh hiện nay, tài sản cố định
thờng xuyên phải đối mặt với nguy cơ hao mòn vô hình, do đó, để có cơ sở cho việc
5
Nguyễn Văn Vị - K8b
5
Báo cáo tổ chức quản lý Khoa kinh tế - pháp chế
tính toán khấu hao thu hôi vốn đầy đủ, doanh nghiệp cần phải giảm thiểu sự chênh
lệch giữa giá trị thực tế và giá trị trên sổ sách của tài sản. Muốn vậy, doanh nghiệp
phải có kế hoạch và biện pháp đánh giá và đánh giá lại tài sản một cách thờng xuyên,
chính xác mức khấu hao hợp lý để thu hồi vốn hoặc kịp thời sử lý những tài sản cố
định bị mất giá để chống lại sự thất thoát vốn.Tính hiệu quả cần phải đạt đợc các
quyết định xử lý là phải bảo toàn vốn cố định trong mọi trờng hợp biến động giá cả
nói chung và hao mòn vô hình nói riêng.
b. Lựa chọn phơng pháp tính khấu hao và xác định mức khấu hao hợp lý
Vốn cố định đợc thu hồi thông qua việc doanh nghiệp tính và trích lập qũy
khấu hao, do đó việc bảo đảm tính và trích đủ khấu hao có một ý nghĩa hết sức quan
trọng khi tính và trích khấu hao, ngời quản lý không chỉ quan tâm đến tình hình tài
sản cố định, mức độ tham gia của nó vào quá trình sản xuất kinh doanh mà còn phải
quan tâm đến thời hạn sử dụng nguồn vốn đầu t, loại tài sản để lựa chọn phơng pháp
tính khấu hao thích hợp.
Hiện nay, có nhiều phơng pháp tính khấu hao tài sản cố định nh phơng pháp

tuyến tính cố định, phơng pháp luỹ thoái... nhng phổ biến nhất hiện nay mà hầu hết
các doanh nghiệp đang sử dụng là phơng pháp khấu hao tuyến tính cố định ( phơng
pháp khấu hao bình quân theo thời gian ).
Theo phơng pháp này mức khấu hao hàng năm đợc tính bằng công thức
Trong đó: + M
k
mức trích khấu hao hàng năm
+ NG nguyên giá tài sản cố định
+ T thời gian sử dụng định mức của tài sản cố định
Tuy nhiên, tuỳ từng đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp
mà lựa chọn phơng pháp tính khấu hao thích hợp để vừa đảm bảo thu hồi vốn nhanh
vừa đảm bảo toàn bộ đợc vốn đỡ gây ra biến động về giá thành.
6
Nguyễn Văn Vị - K8b
NG
M
k
=
T
6

×