Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.32 KB, 15 trang )

Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu
quả sử dụng vốn cố định.
Trong nội dung hoạt động tài chính của doanh nghiệp, vốn quản lý sử dụng
vốn kinh doanh là khâu quan trọng nhất, có tính chất quyết định tới mức độ tăng
trởng hoặc suy thoái của một doanh nghiệp. Quản lý sử dụng vốn kinh doanh bao
gồm nhiề khâu nh xác định nhu cầu vốn kinh doanh, phải khai thác tạo lập vốn
kinh doanh, đầu t sử dụng và bảo toàn vốn kinh doanh. . vậy vốn kinh doanh là gì?
I. Vốn kinh doanh và những đặc trng của vốn kinh doanh.
1.1. Trong quá trình tồn tại và hoạt động của mình.
Bất cứ 1 doanh nghiệp nào cũng cần phải có vốn. Vốn có vai trò hết sức
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của nền
kinh tế nói chung mà vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình đợc đầu t vào kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời.
Thực chất vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp
đang nắm giữ. Bất kỳ 1 doanh nghiệp nào khi thành lập đều không thể thiếu vốn
bởi vì cần phải có vốn để mua sắm máy móc thiết bị nhà xởng, nguyên vật liệu,
thuê nhân công và các yếu tố khác đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm.
Khi vốn đợc đa vào kinh doanh thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp cũng
vận động không ngừng. Ta có thể hình dung sự vận động của vốn trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh sau:
T - H TLSX SX- T
SLĐ
Nh vậy do sự luân chuyển của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên
cùng 1 lúc vốn tồn tại dới nhiều hình thái khác nhau.
1.2. Đặc trng cơ bản của vốn:
Vốn có những đặc trng cơ bản sau:
Vốn phải đại diện cho một lợng tài sản gồm tài sản hữu hình và tài sản vô
hình của doanh nghiệp mà tài sản này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra
khả năng sinh lời của doanh nghiệp.


Vốn phải đợc vận động và sinh lời. Vốn không đợc để nằm yên mà phải
luôn luôn đợc đem ra sử dụng và phải sử dụng có hiệu quả để vốn sinh sôi không
ngừng, đảm bảo có lãi.
- Vốn phải đợc tập trung và tích tụ đến một lợng nhất định mới phát huy đ-
ợc tác dụng và đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vì vậy để có đợc số vốn
cần thiết thì các doanh nghiệp không phải khai thác tốt các nguồn vốn mình đang
có mà còn phải tìm phơng thức thu hút, tập trung vốn từ các nguồn khác nhau
một cách có hiệu quả.
Vốn có giá trị về mặt thời gian. Thời gian làm ảnh hơng đến giá trị của vốn,
nhất là trong nền kinh tế thị trờng hiện nay có rất nhiều nhân tố ảnh hởng nh: giá
cả thay đổi lạm phát, tiến bộ khoa học kỹ thuật nên giá trị của vốn ở những thời
điểm khác nhau là khác nhau.
Vốn đợc quan niệm là một hàng hoá đặc biệt. Sở dĩ vì vậy là trong nền kinh
tế thị trờng những ngừơi có sẵn vốn và những ngời có thể trao đổi với khác nhau
thông qua thị trờng tài chính. Để có quyền sử dụng vốn thì ngời vay vốn phải trả
cho ngời cho vay một khoản tiền nhất định đó chính là giá của việc sử dụng vốn.
1.3. Nguồn vốn kinh doanh hình thành
Nh chúng ta biết, doanh nghiệp khi bắt đầu thành lập và đi vào hoạt động
thì bây giờ cũng cần phải có vốn. Để có vốn thì doanh nghiệp phải tìm đợc nguồn
đáp ứng cho nhu cầu hoạt động đó. Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Để
có thể lựa chọn hình thức huy động vốn có hiệu quả cần phải có sự phân loại vốn:
* Căn cứ vào tính chất sở hữu
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp bao gồm: vốn điều lệ, vốn do nhà nớc tài trợ (nếu có)
-Nợ phải trả: là khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho các chủ nợ nh: các khoản vay
Ngân Hàng, phải cho ngời bán, phải trả công nhân viên, phải nộp ngân sách nhà
nớc. Đây là nguồn vốn mang tính chất tạm thời và thờng xuyên biến đổi.
* Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:

- Nguồn vốn thờng xuyên: Là nguồn vốn từ một năm trở lên bao gồm
nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.
- Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( ít hơn 1 năm)
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
thờng phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Căn cứ vào phạm vi hoạt động của vốn.
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động trực
tiếp từ bản thân doanh nghiệp nh: lợi nhuận để lại, quỹ khấu hao, quỹ đầu t phát
triển, các khoản thu từ thanh lý, nhợng bán tài sản cố định.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có
thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình bao gồm: Vay vốn ngân hàng, vay tổ chức tín dụng, vay tài chính, góp vốn
liên doanh, phát hành cổ phiếu, trái phiếu
1.4. Sử dụng và bảo toàn vốn kinh doanh:
Căn cứ vào công dụng kinh tế thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp sản
xuất đợc chia thành 2 loại chủ yếu là: Vốn cố định và vốn lu động.
1.4.1.Vốn lu động.
1.4.1.1:Khái niệm:
Vốn lu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc về tài sản lu động nhằm
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thực hiện đợc thờng xuyên,
liên tục.
1.4.1.2: Đặc điểm chu chuyển của vốn lu động .
1.4.1.2.1: Hình thái hiện vật.
Tài sản lu động bị tiêu dùng hoàn toàn trong quá trình chu kỳ sản xuất và
thay đổi hình thái hiện vật ban đầu.
- Trong chu kỳ sản xuất, tài sản lu động không ngừng thay đổi hình thái
biểu hiện từ tiền tệ - khâu dự trù - khâu chế biến- khâu lu thông tiền tệ.
1.4.1.2.2 Hình thái giá trị
- Vốn lu động chuyển một lần toàn bộ vào trong giá thành sản phẩm vừa
mới sản xuất ra.

- Vốn lu động đợc thu hồi một lần toàn bộ sau khi sản phẩm đợc tiêu thụ,
thanh toán và cũng là kết thúc một vòng tuần hoàn của vốn cùng với kết thúc sản
xuất và tiêu thu.
1.4.1.3: Hình thái vật chất của vốn lu động.
- Một bộ phận là những vật t dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất đợc
liên tục (nguyên nhiên liệu ) .
- Một bộ phận là những vật t đang trong quá trình chế biến ( sản phẩm đang
chế tạo, bán thành phẩm).
- Một bộ phận nằm trong quá trình lu thông:chọn lọc, đóng gói, xuất giao
sản phẩm và thanh toán với khách hàng.
1.4.1.4 Quản lý vốn lu động.
1.4.1.4.1 Phân loại vốn lu động.: Dựa vào vai trò của vốn lu động trong quá
trình sản xuất, ta phân chia vốn lu động thành 3 loại, trong mỗi loại dựa theo công
dụng lại đợc chia thành nhiều khoản vốn cụ thể nh sau:
* Vốn lu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất:
- Vốn nguyên vật liệu chính: là số tiền biểu hiện giá trị các loại vật liệu dự
trữ cho sản xuất, khi tham gia sản xuất nó hợp thành thực thể của sản phẩm.
Ví dụ nh trong công nghiệp: gang sắt, thép, gỗ trong xây cơ bản:ngói,
gạch, xi măng trong nông nghiệp; giống cây trồng, thức ăn gia súc, phân bón
- Vốn vật liệu phụ: là những giá trị vật t dự trữ trong sản xuât giúp cho công
việc hình thành sản phẩm nhng không hợp thành thực thể chủ yếu của sản phẩm.
- Vốn nhiên liệu là giá trị nhiên liệu dùng cho sản xuất.
- Vốn phụ tùng thay thế: bao gồm giá trị những phụ tùng dự trữ để thay thế
mỗi khi sửa chữa tài sản cố định.
- Vốn công cụ dụng cụ: thực chất là giá trị t liệu lao động những giá trị thấp
và thời gian sử dụng ngắn.
* Vốn lu động nằm trong quá trình sản xuất.
- Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị sản phẩm dở dang trong quá trình
sản xuất: xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp,
chi phí chồng trọt dở dang, chi phí chăn nuôi dở dang, gia súc nhỏ và nuôi béo.

- Vốn nửa thành phẩm tự chế.
-Vốn về phí tổn đợi phân bổ: là những phí tổn chi ra trong năm nhng cha
tính hết vào giá thành của các năm sau.
* Vốn lu động nằm trong quá trình lu thông
- Vốn thành phẩm: biểu hiện bằng tiền số sản phẩm đã nhập kho và chuẩn
bị các công việc cho việc tiêu thụ.
- Vốn tiền tệ: là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng mà trong quá trình luân
chuyển vốn lu động thờng xuyên có bộ phận tồn tại dới hình thức này
- Vốn thanh toán: là những khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá
trình mua bán vật t hàng hoá hoặc quá trình thanh toán.
- Trong các khoản vốn lu động nói trên, các khoản dự trữ, vốn sản xuất và
vốn thành phẩm và những khoản chiếm dụng cần thiết trong quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, những khoản vốn này luân chuyển theo
những quy luật nhất định, có thể căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, định mức tiêu hao,
điều kiện sản xuất cung tiêu của doanh nghiệp để tính ra số lợng chiếm dùng gần
thiết tối thiểu nên ta gọi là khoản vốn lu động định mức. Việc xác định số lợng
chiếm dùng cần thiết, tối thiểu gọi là định mức.vốn lu động.
Hai khoản vốn còn lại trong quá trình lu thông là những khoả vốn luôn biến
động, luân chuyển không theo quy luật nhất định, khó xác định số cần thiết chiếm
dùng nên gọi là các khoản vốn lu động không phải định mức. Tuy nhiên đối với
những doanh nghiệp thơng mại du lịch thì đây là khoản vốn quan trọng có ý thức
quyết định trong doanh nghiệp.
1.4.1.4.2. Biện pháp bảo toàn vốn lu động:
- Tiến hành kiểm kê thờng xuyên và định kỳ để đánh giá lại toàn bộ vật t,
hàng hoá, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán để xác định vốn hiện có theo giá
hiện tại.
- Chủ động giải quyết những vật t hàng hoá tồn đọng lâu ngày không sử
dụng đợc do kém, mất phẩm chất và sử lý kịp thời phần chênh lệch thiếu
- Những khoản vốn trong thanh toán, vốn chiếm dụng cần có biện pháp tích
cực để thu tiền và sử dụng ngay trong sản xuất.

- Đối với doanh nghiệp bị lỗ kéo dài cần thiết phải có biện pháp loại trừ lỗ.
Đó là sử dụng kỹ thuật mới vào sản xuất và cải tiến phơng pháp công nghệ để hạ
giá thành sản phẩm. Sử dụng vốn hợp lý, lúc nào có lợi và tiết kiệm nhất.
- Trong điều kiện lạm phát thì khi phân phối thu nhập (lãi) cần phải dành
một phần thích đáng để hình thành quỹ dự trữ nhằm bù đắp số hao hụt vì lạm
phát.
1.4.1.5. Hiệu quả sử dụng vốn lu động
1.4.1.5.1. Chỉ tiêu đánh giá: hiệu suất sử dụng vốn lu động đợc biểu hiện
bằng hai hình thức sau:

×