Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức của tòa án nhân dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.43 KB, 53 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
TỔ CHỨC CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN

Ngành: LUẬT KINH TẾ

Giảng viên hướng dẫn : Th.S Vũ Anh Sao
Sinh viên thực hiện
MSSV: 1411270791

: Nguyễn Công Nguyên
Lớp: 14DLK11

TP. Hồ Chí Minh, năm 2018


1

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bài Khóa luận tốt nghiệp này em xin chân thành cám ơn thầy
cô Khoa Luật trường Đại học Cơng nghệ Tp. Hồ Chí Minh đã hết mình hướng dẫn
và tạo điều kiện cho em trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện
Khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến thầy Vũ Anh Sao, người đã trực
tiếp tận tình giúp đỡ và hướng dẫn để em có thể hồn thành Khóa luận tốt nghiệp
một cách tốt nhất.


Để có thể được làm bài Khóa luận này, cơng sức của nhà trường là vô cùng to
lớn. Thầy cô đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt cho em kiến thức trong suốt thời gian
học tại trường, sau đó cịn tạo điều kiện cho em được tham gia làm Khóa Luận Tốt
Nghiệp. Em xin chân thành cám ơn thầy cơ.
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế nên trong thời gian nghiên cứu làm đề tài
Khóa luận em khơng thể tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý
kiến đóng góp và chỉ dạy thêm của thầy cơ.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn thầy cô!


2

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Nguyễn Công Nguyên

MSSV: 1411270791

Tôi xin cam đoan những số liệu, thơng tin sử dụng trong Khóa luận tốt nghiệp này
được thu thập từ nguồn thực tế, trên các sách báo chun ngành (có trích dẫn đầy
đủ và theo đúng quy định).
Nội dung trong Khóa luận tốt nghiệp này do kinh nghiệm và kiến thức của bản thân
tơi rút ra từ q trình học tập và tự nghiên cứu. Tuyệt đối KHÔNG SAO CHÉP từ
các nguồn tài liệu, báo cáo khác.
Nếu có sai sót tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm theo quy định của Nhà Trường và
Pháp Luật.
Sinh viên thực hiện

……………………



3

BẢNG BIỂU, BIỂU MẪU, HÌNH VẼ

Hình vẽ

Nội dung

Hình 1.1

Sơ đồ tổ chức Tòa án nhân dân theo Sắc lệnh số 13 ngày
24/01/1946

Hình 1.2

Sơ đồ tổ chức Tịa án nhân dân theo Hiến pháp năm 1946

Hình 1.3

Sơ đồ tổ chức Tịa án nhân dân theo Sắc lệnh số 85 ngày
22/05/1950

Hình 1.4

Sơ đồ tổ chức Tịa án nhân dân giai đoạn 1959-1980

Hình 1.5

Sơ đồ tổ chức Tòa án nhân dân giai đoạn 1980-1992


Hình 1.6

Sơ đồ tổ chức Tịa án nhân dân giai đoạn 1992 -2002

Hình 1.7

Sơ đồ tổ chức Tịa án nhân dân giai đoạn 2002-2014

Hình 1.8

Sơ đồ tổ chức và cơ cấu tổ chức của hệ thống Tòa án nhân dân
theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014


4

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................5
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ...............................................................................6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................6
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................7
5. Kết cấu của bài Khóa luận.................................................................................7
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔ CHỨC CỦA TÒA ÁN NHÂN
DÂN VIỆT NAM .......................................................................................................8
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tịa án nhân dân Việt Nam qua từng
thời kỳ......................................................................................................................8
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tịa án nhân dân Việt Nam ........8
1.1.2. Tổng quan về Tòa án nhân dân Việt Nam.............................................18
1.2. Tổ chức của Tòa án nhân dân .......................................................................21

1.2.1. Tổ chức tòa án Việt Nam ......................................................................21
1.2.2. Tổ chức Tòa án một số nước trên thế giới ............................................29
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ TỔ CHỨC CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN ....................................................33
2.1. Điểm mới của Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014.....................................33
2.1.1. Trước khi có Luật tổ chức Tịa án nhân dân 2014 ................................33
2.1.2. Sau khi có Luật tổ chức Tịa án nhân dân 2014 ....................................39
2.2. Thực trạng tổ chức của Tòa án nhân dân Việt Nam ....................................40
2.3. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức của Tòa án nhân dân ...44
2.3.1. Kinh nghiệm từ tổ chức tòa án trên thế giới..........................................44
2.3.2. Một số giải pháp đưa ra để nâng cao hiệu quả tổ chức của tòa án nhân dân .44
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................49
KẾT LUẬN ..............................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................51


5

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ hội nhập và mở cửa với thế giới hiện nay, việc đối mặt với
những thách thức của thời cuộc cũng như việc nắm bắt cơ hội mà thời cuộc mang
lại là vô cùng quan trọng. Để làm tốt những việc trên thì nhất định phải có những
chính sách mới để cải cách nền kinh tế và phát triển bền vững đất nước. Hiện nay
nhà nước ta đã đưa ra rất nhiều những chính sách mới để khuyến khích nền kinh tế
trong nước phát triển cũng như thu hút sự đầu tư từ bên ngồi. Đi đơi với đó là trách
nhiệm đổi mới hệ thống chính trị nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay, vì hệ thống
chính trị có đúng đắn, vững chắc và phù hợp thì mới có thể thúc đẩy đất nước phát
triển. Ta có thể thấy rằng, cơng cuộc đổi mới hệ thống chính trị là điểm then chốt

quyết định cho sự phát triển của đất nước, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay.
Đổi mới hệ thống chính trị cần đảm bảo được rằng quyền lực nhà nước thống
nhất và có sự phân cơng phối hợp trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp. Quyền tư pháp là nhánh quyền được tổ chức để thực hiện hoạt động
xét xử và những hoạt động phục vụ trực tiếp cho hoạt động xét xử, đây là hoạt động
nhằm bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền công dân và bảo vệ trực tiếp cho sự phát triển
của đất nước. Tòa án nhân dân là nơi biểu hiện tập trung nhất của quyền tư pháp,
thông qua việc xét xử thể hiện chất lượng hoạt động của hệ thống cơ quan tư pháp
cũng như toàn thể bộ máy nhà nước. Tịa án chính là trung tâm của cải cách tư pháp
nói riêng và cải cách đổi mới hệ thống chính trị nói chung. Năm 1945, Tịa án qn
sự được hình thành, đây chính là tiền thân của Tịa án nhân dân bây giờ. Từ đó đến
nay, Tịa án nhân dân không ngừng được cải cách, sửa đổi để thể hiện ngày một rõ
hơn vai trò của Tòa án trong bộ máy nhà nước. Gần đây nhất, Hiến pháp 2013 đã có
những quy định mới nâng cao vị trí và vai trò của Tòa án trong hoạt động xét xử.
Nhờ vậy mà hoạt động xét xử của Tòa án trong thời gian qua có nhiều chuyển biến
tích cực, chất lượng xét xử được nâng cao, tình trạng xét xử oan sai cho người vô
tội đã giảm đáng kể, xét xử nghiêm minh các vụ án lớn. Tuy nhiên, so với những
u cầu hiện nay về vị trí, vai trị của Tòa án trong thực hiện quyền tư pháp, bảo vệ
pháp luật, bảo vệ công dân, đảm bảo quyền tự do, dân chủ xã hội chủ nghĩa thì vẫn
cần được cải cách mạnh mẽ hơn nữa về vấn đề pháp lý, nguồn lực vật chất để phục
vụ nâng cao chất lượng của hoạt động xét xử.
Từ những vấn đề trên, em mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả tổ chức của Tòa án nhân dân” làm đề tài Khóa luận tốt nghiệp của
mình với mong muốn là thông qua việc nghiên cứu và những số liệu thực tế về tổ
chức của Tòa án nhân dân có thể làm rõ một số vấn đề lý luận và đánh giá khách


6

quan vị trí, vai trị và hiệu quả xét xử của Tịa án trong thời gian qua. Qua đó, bài

khóa luận có đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao
hoạt động của Tịa án cũng như giải quyết những vấn đề cịn chưa hồn thiện trong
tổ chức của Tòa án nhân dân hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tịa án nói riêng và ngành tư pháp nói chung đã từng là đối tượng của nhiều
cơng trình nghiên cứu khoa học ở nước ta:
-

Luận án tiến sĩ “Đổi mới và tổ chức hoạt động của các cơ quan tư pháp
theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam” của Tiến sĩ Trần
Huy Liệu

-

Đề tài cấp nhà nước “Cải cách cơ quan tư pháp, hoàn thiện hệ thống các
thủ tục tư pháp, nâng cao hiệu lực xét xử của toàn án trong nhà nước pháp
quyền Xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân” do Tiến sĩ ng Chu
Lưu làm chủ nhiệm hồn thành năm 2006.

-

Luận án tiến sĩ “Thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân trong giải
quyết khiếu kiện hành chính” của Tiến sĩ Nguyễn Thanh Bình.

-

Luận án tiến sĩ “Đổi mới tổ chức và hoạt động Tòa án nhân dân ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Lê Thành Dương.

-


Luận văn “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tịa án nhân dân trong tiến
trình cải cách tư pháp” của tác giả Phan Đức Phương.

-

Ngoài ra còn rất nhiều bài viết, ấn phẩm khoa học pháp lý, sách… đã được
xuất bản với nội dung đề cập đến Tịa án nhân dân từ nhiều góc độ khác
nhau.

Tuy nhiên vì nhiều lý do khác nhau, việc nghiên cứu và làm rõ những vấn đề
lý luận về tổ chức của Tòa án nhân dân vẫn chưa thật sự đầy đủ. Còn nhiều vấn đề
cần phải được nghiên cứu làm rõ để góp phần tạo nên hệ thống lý luận đầy đủ và
tồn diện về tổ chức của Tịa án nhân dân như đã được đề ra trong Nghị quyết 49NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ chính trị. Từ đó làm cơ sở để cải cách Tòa án
nhân dân, cải cách hệ thống tư pháp, hệ thống chính trị để phát triển đất nước trong
giai đoạn hội nhập và mở cửa hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
*Đối tượng nghiên cứu: đề tài nghiên cứu về các nội dung lý luận và thực tiễn
về tổ chức Tòa án nhân dân tại Việt Nam


7

*Phạm vi nghiên cứu: bài Khóa luận nghiên cứu về tổ chức của Tòa án nhân
theo các quy định tại các văn bản pháp luật như: Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm
1960, 1981, 1992, 2002, 2014; các bản Hiến pháp năm 1946, 1959, 1992, 2002,
2013; các nghị quyết của Quốc hội…, đồng thời nghiên cứu trong thực tiễn tổ chức
của Tòa án nhân dân ở nước ta trong từng thời kỳ, từ năm 1945 đến 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong bài Khóa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu:

-

Phương pháp mô tả: áp dụng trong chương 1 để mơ tả cơ cấu tổ chức của
Tịa án nhân dân trong từng thời kỳ

-

Phương pháp so sánh: sử dụng trong chương 1 để so sánh hiệu quả hoạt
động của Tòa án nhân dân dựa trên cơ cấu tổ chức qua các thời kỳ

-

Phương pháp phân tích và tổng hợp: sử dụng trong chương 2 nhằm phân
tích và tổng hợp những khó khăn trong thực tiễn tổ chức của Tịa án nhân
dân.

5. Kết cấu của bài Khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của khóa
luận gồm có 2 chương:
Chương 1: Khái quát chung về tổ chức của Tòa án nhân dân Việt Nam
Chương 2: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức của
Tòa án nhân dân


8

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔ CHỨC CỦA TÒA
ÁN NHÂN DÂN VIỆT NAM
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tòa án nhân dân Việt Nam qua từng
thời kỳ

1.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Tịa án nhân dân Việt Nam
Ngày 13-09-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký ban hành sắc lệnh số 33-C thiết
lập các Tòa án quân sự và ngày 24-01-1946 ban hành sắc lệnh số 13 về Tổ chức các
Tòa án nhân dân và các ngạch Thẩm phán. Do đó, có thể coi Tòa án quân sự là tiền
thân của hệ thống Tòa án nhân dân hiện nay1. Trải qua hơn 70 năm hình thành và
phát triển, cơ cấu và tổ chức của Tòa án nhân dân cũng đã thay đổi và ngày càng
hoàn thiện.
1.1.1.1. Giai đoạn 1945 – 1958
Ngày 09-11-1946, Quốc hội Khóa I nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hịa thông
qua bản Hiến Pháp đầu tiên của nhà nước ta. Tại Chương VI của bản Hiến Pháp này
quy định về “Cơ quan tư pháp”, theo đó cơ quan tư pháp của nước Việt Nam Dân
Chủ Cộng hịa gồm có: Tịa án tối cao, các Tòa án phúc thẩm, các Tòa án đệ nhị cấp
và sơ cấp.
Giai đoạn này, tổ chức của Tòa án nhân dân được chia thành hai giai đoạn nhỏ:
giai đoạn đầu từ năm 1945 đến năm 1949, giai đoạn hai từ năm 1950 đến 1959:
- Bước đầu từ 1945 đến 1949: trong giai đoạn này Tòa án của chế độ thực dân
phong kiến đã hoàn toàn bị bãi bỏ và thiết lập nên những Tòa án nhân dân mới
(trong đó có Tịa án qn sự, tiền thân của Hệ thống tòa án bây giờ). Tuy nhiên, do
chúng ta thiếu cán bộ, thiếu kinh nghiệm tư pháp nên các Tịa án cịn tổ chức theo
mơ hình cũ và kế thừa một số nội dung của pháp luật cũ.
- Bước thứ hai từ 1950 đến 1958: giai đoạn này tổ chức và chun mơn của
Tịa án nhân dân đã chuyển biến mạnh mẽ, tính nhân dân của Tịa án nhân dân được
thể hiện rõ nét trong tổ chức và hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân. Sắc lệnh số
85 ngày 22-05-1950 quy định lại tên gọi trong hệ thống Tòa án, cụ thể: Tòa án sơ
cấp, đệ nhị cấp đổi thành Tòa án nhân dân huyện, Tòa án nhân dân tỉnh; Hội đồng
phúc án đổi thành Tòa phúc thẩm, Phụ thẩm nhân dân đổi thành Hội thẩm nhân dân.
Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ Tịa án trình độ pháp lý còn thấp, chưa được đào tạo bài
1

Trương Hịa Bình (2015), “Tịa án nhân dân – 70 năm vững bước dưới lá cờ vẻ vang của Đảng Cộng Sản

Việt Nam”


9

bản nên cịn hạn chế trong cơng tác chun mơn, nghiệp vụ. Hội nghị lần thứ 14
Khóa II (tháng 11 năm 1958) đã tăng cường và cải cách thêm một bước mới cho
Tòa án nhân dân. Tháng 4 năm 1958, Quốc hội quyết định thành lập Tòa án nhân
dân tối cao và Viện công tố nhân dân trung ương, tách hệ thống Tịa án nhân dân và
Viện cơng tố khỏi Bộ Tư Pháp.

Tòa thượng thẩm

Tòa thượng thẩm

Tòa thượng thẩm

Bắc Kỳ

Trung Kỳ

Nam Kỳ

Tòa án đệ nhị cấp
(ở các tỉnh)

Tòa án sơ cấp
(ở các huyện, quận)

Ban tư pháp

(ở các xã)

Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức Tòa án nhân dân theo Sắc lệnh số 13 ngày 24/01/1946
(Nguồn: Tòa án nhân dân tối cao)
Khi mới được hình thành, do hồn cảnh thực tiễn lịch sử và yêu cầu bảo vệ
Chính quyền, bảo vệ nhân dân nên Tòa án được tổ chức một cấp đơn giản.
Sau đó, tổ chức Tịa án nhân dân tuy có chuyển biến mạnh mẽ nhưng bị hạn
chế về đội ngũ cán bộ chưa đủ chuyên môn, nghiệp vụ.


10

Tòa án tối cao

Các Tòa án phúc thẩm

Các Tòa án đệ nhị cấp
(ở các tỉnh)

Các Tòa án sơ cấp
(ở các quận, huyện)

Ban tư pháp xã

Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức Tòa án nhân dân theo Hiến pháp năm 1946
(Nguồn: Tòa án nhân dân tối cao)


11


Tòa án tối cao

Các Tòa án phúc thẩm

Các Tòa án nhân dân
tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương

Các Tòa án huyện,
quận

Ban tư pháp xã

Hình 1.3: Sơ đồ Tịa án nhân dân theo Sắc lệnh số 85 ngày 22/05/1950
(Nguồn: Tòa án nhân dân tối cao)
1.1.1.2. Giai đoạn 1959 – 1982
Ngày 14/8/1959, Chính phủ đã ra Nghị định số 300-TTg tổ chức lại các Tòa án
nhân dân phúc thẩm, sáp nhập 6 Tòa án nhân dân phúc thẩm thành 3 Tòa án nhân
dân phúc thẩm, bao gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Vinh.
Theo Luật tổ chức tòa án nhân dân 1960 và Pháp lệnh ngày 23/03/1961 thì Tịa
án nhân dân tối cao bao gồm: Chánh án, một hoặc nhiều Phó chánh án, các Thẩm
phán và Thẩm phán dự khuyết, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, các
Tòa chuyên trách của Tòa án nhân dân tối cao, các Tịa hình sự, Tịa dân sự và Tòa
quân sự, Tòa phúc thẩm của Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng toàn thể Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao.


12

Cũng theo Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 1960 và Pháp lệnh ngày

23/03/1961 thì Tịa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc đơn vị
hành chính tương đương gồm có Chánh án, một hoặc nhiều Phó chánh án và các
Thẩm phán2. Cơ cấu tổ chức khơng chia thành các Tịa chun trách như Tịa án
nhân dân tối cao mà chỉ có Ủy ban thẩm phán. Tổ chức cụ thể của bộ máy làm việc
và biên chế cụ thể của các Tòa án nhân dân địa phương các cấp do Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện.
Trong giai đoạn này, chúng ta có khu tự trị Việt Bắc và Tây Bắc. Ủy ban
thường vụ Quốc hội đã ra Quyết định số 185-TVQH (ngày 09/07/1963) và Quyết
định số 157-NQ-TVQH (ngày 02/03/1963) để phê chuẩn Điều lệ “Quy định cụ thể
về tổ chức của Tòa án nhân dân các cấp trong khu tự trị Tây Bắc” và Điều lệ “Quy
định cụ thể về tổ chức của Tòa án nhân dân các cấp trong khu tự trị Việt Bắc”. Các
Tòa án nhân dân trong khu tự trị Tây Bắc gồm có: Tịa án nhân dân khu, các Tòa án
nhân dân tỉnh, các Tòa án nhân dân thị xã và huyện. Các Tòa án nhân dân trong khu
tự trị Việt Bắc gồm có: Tịa án nhân dân khu, các Tòa án nhân dân tỉnh, các Tòa án
nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã và huyện. Tòa án nhân dân khu và các Tòa án
nhân dân tỉnh gồm Chánh án, một hoặc nhiều Phó chánh án và các Thẩm phán. Tòa
án nhân dân thị xã và huyện gồm có Chánh án và Thẩm phán, nếu cần thiết thì có
Phó chánh án. Tuy nhiên đến ngày 27/12/1975, sau khi giành độc lập thống nhất đất
nước, Quốc hội Khóa V đã ra Nghị quyết “Về việc cải tiến các đơn vị hành chính”
bỏ cấp khu tự trị trong hệ thống các đơn vị hành chính. Do đó, Tịa án nhân dân khu
tự trị Việt Bắc và Tây Bắc được giải thể.
Ngày 15/05/1976, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt
Nam đã ban hành Sắc lệnh số 01/SL-76 quy định về Tổ chức Tòa án nhân dân và
Tổ chức Viện Kiểm Sát nhân dân. Sau đó ra thêm Quyết định số 29-QĐ-76 ngày
27/05/1976 thành lập Tòa án nhân dân đặc biệt để xét xử các tên tư bản phạm tội
lũng đoạn, đầu cơ tích trữ, phá rối thị trường, những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
về trật tự xã hội xảy ra tại Sài Gòn. Tòa án nhân dân đặc biệt được giải thể theo
Nghị quyết số 720-NQ-HĐND ngày 01/04/1986 của Hội đồng nhà nước.
Khái quát tổ chức của Tòa án nhân dân trong giai đoạn này, ta thấy:
- Tòa án nhân dân được tổ chức từ trung ương đến huyện, thị xã phù hợp với

hoàn cảnh chính trị, kinh tế và xã hội.
- Đảm bảo tối đa sự tham gia của nhân dân.

2

Theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân 1960 và Pháp lệnh ngày 23/03/1961


13

- Chú trọng bảo đảm, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân thông qua
việc thực hiện chế độ hai cấp xét xử.
- Tịa án đã đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn các Ban tư pháp xã,
các tổ hòa giải cơ sở.
- Tòa án quân sự đã đóng vai trị rất quan trọng trong đấu tranh và phịng
chống tội phạm trong tình hình tội phạm diễn biến phức tạp, mà nổi cộm nhất là tội
phạm phản động.
Hiến pháp 1980 được thông qua cùng việc ban hành Luật tổ chức tòa án nhân
dân năm 1981 đã cụ thể hóa tổ chức của Tịa án nhân dân. Cụ thể, các Tịa án nhân
dân gồm có: Tịa án nhân dân tối cao; các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; các Tòa án huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các Tòa án
quân sự. Khu tự trị giải thể và các Tòa án ở địa bàn này cũng chấm dứt hoạt động.
Năm 1981, Bộ tư pháp được tái lập lại, Bộ trưởng Bộ tư pháp được giao quản lý
các Tòa án địa phương về mặt tổ chức; Tòa án nhân dân tối cao lãnh đạo các Tòa án
nhân dân địa phương về mặt nghiệp vụ, khoa học chuyên môn, việc thống nhất pháp
luật trong hoạt động xét xử.
Trong giai đoạn này thì nhiệm kỳ của Chánh án, Phó chánh án, Thẩm phán Tịa
án nhân dân các cấp theo nhiệm kỳ của cơ quan bầu ra mình, Luật tổ chức Tịa án
nhân dân năm 1960 là quy định thời hạn nhất định.
Giai đoạn này, tổ chức của Tịa án nhân dân đã hồn thiện hơn nhờ sự ra đời

của Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1960 và 1981. So với tổ chức của Tịa án
nhân dân giai đoạn trước đó (1945-1958), Tổ chức Tòa án nhân dân giai đoạn 19591982 hơn hẳn về chiều sâu và chiều rộng. Tòa án được mở rộng hơn về các cấp, số
lượng Tòa trên cả nước cũng được tổ chức nhiều hơn (do đã được tổ chức từ trung
ương đến huyện, thị xã).


14

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Ủy ban thẩm phán TAND tối cao

Tịa hình

Tịa dân

Tịa phúc

TAQS

Hội đồng

sự

sự

thẩm

trung

tồn thể


ương

thẩm phán

TAND

TAND

Các TAND tỉnh, thành

Các TAQS ở cấp quân

khu tự trị

khu tự

phố trực thuộc trung

khu, quân binh chủng,

Việt Bắc

trị Tây

ương hoặc đơn vị

sư đoàn trực thuộc Bộ

hành


và tương đương

Bắc

chính

tương

đương

TAND

TAND

Các TAND huyện,

tỉnh trong

tỉnh trong

thành phố thuộc tỉnh,

khu tự trị

khu tự trị

thị xã hoặc đơn vị

Việt Bắc


Tây Bắc

hành

chính

tương

đương

TAND thị

TAND thị

xã, huyện

xã, huyện

trong khu

trong khu

tự trị Việt

tự trị Tây

Bắc

Bắc


Hình 1.4: Sơ đồ tổ chức của Tịa án nhân dân trong giai đoạn 1959 – 1980
(Nguồn: Tòa án nhân dân tối cao)


15

1.1.1.3. Giai đoạn sau năm 1982 tới 2002
Đây là giai đoạn có những bước ngoặt lớn trong tổ chức của hệ thống Tòa án
nhân dân.
Trước khi Hiến pháp được sửa đổi vào năm 1992, tổ chức của Tòa án nhân dân
về cơ bản vẫn giống giai đoạn trước.
Việc Hiến pháp được sửa đổi năm 1992 đã đánh dấu một bước ngoặt trong lịch
sử nền tư pháp quốc gia. Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1992 sửa đổi quy định
thẩm quyền của Tòa án nhân dân được mở rộng. Tòa án nhân dân đảm nhiệm thêm
chức năng giải quyết các tranh chấp kinh tế của hệ thống Trọng tài kinh tế nhà nước
bằng việc chấm dứt hoạt động của các cơ quan Trọng tài kinh tế vào tháng 6 năm
1994, đồng thời giải quyết các tranh chấp trong quan hệ hành chính và lao động.
Trong các Tịa án nhân dân, được thành lập thêm Tòa chuyên trách là: Tòa kinh tế,
Tịa lao động, Tịa hành chính3.
Luật tổ chức Tịa án nhân dân năm 2002 được thông qua đã thay thế Luật tổ
chức Tòa án nhân dân năm 1992, được sửa đổi bổ sung năm 1993 và năm 1995. Tòa
án nhân dân tối cao quản lý các Tòa án nhân dân địa phương và các Tòa án quân sự
về mặt tổ chức đồng thời phối hợp chặt chẽ với Hội đồng nhân dân địa phương và
Bộ quốc phòng thay cho việc Bộ tư pháp quản lý Tòa án nhân dân về tổ chức từ
năm 1981 đến năm 2002. Đây là một bước ngoặt cải cách Tư pháp quan trọng đối
với hệ thống Tòa án nhân dân.
So với giai đoạn 1959-1980 thì ở giai đoạn này tổ chức của Tịa án nhân dân
đã thay đổi rất nhiều và hoàn thiện hơn, lý do chính là hồn cảnh lịch sử, nước ta đã
hồn tồn giải phóng, thống nhất đất nước. Tịa án các khu tự trị bị giải thể đồng

thời hình thêm các tòa chuyên trách trong Tòa án nhân dân tối cao và Tòa án nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Đồng thời tổ chức của các Tòa án nhân
dân được Tòa án nhân dân tối cao quản lý thay cho Bộ tư pháp, việc này khẳng định
cho sự độc lập của Tòa án trong hệ thống pháp luật.

3

Báo Cơng Lý, “ Tịa án nhân dân trong tiến trình cải cách tư pháp”


16

TÒA ÁN NHÂNDÂN TỐI CAO
Hội đồng Thẩm phán TANDTC

Ủy ban Thẩm phán TANDTC

Tịa hình

Tịa dân

Các Tịa phúc thẩm

Bộ

Tịa án

sự

sự


tại Hà Nội, Đà

máy

quân sự cao

Nẵng, Tp.Hồ Chí

giúp

cấp

Minh

việc

TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Tòa án quân sự quân
khu và cấp tương đương

Ủy ban Thẩm phán

Ủy ban Thẩm
Tịa hình sự

Tịa dân sự

phán


Bộ máy
giúp việc

TAND huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh

Tòa án quân sự khu vực

Hình 1.5: Sơ đồ tổ chức Tòa án nhân dân giai đoạn 1980 – 1992
(Nguồn: Tòa án nhân dân tối cao)


17

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Hội đồng thẩm phán TAND tối
cao

Ủy ban thẩm phán TAND tối
cao

Tịa
hình sự

Tịa
dân sự

Tịa
kinh tế


Tịa
hành
chính

Tịa lao
động

Các tòa Bộ máy Tòa án
giúp
quân sự
phúc
việc
trung
thẩm tại
ương
Hà Nội,
Đà
Nẵng,
Tp.HCM

TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Tòa án quân sự quân khu

Ủy ban Thẩm phán

và tương đương

Tịa


Tịa

Tịa

Tịa

Tịa

hình

dân

kinh

hành

lao

sự

sự

tế

chính

động

TAND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh


Ủy ban thẩm phán

Tịa án qn sự khu vực

Hình 1.6: Sơ đồ tổ chức Tòa án nhân dân giai đoạn 1992 đến 2002
(Nguồn: Tòa án nhân dân tối cao)


18

1.1.1.4. Giai đoạn từ năm 2002 cho đến nay
Tòa án là trung tâm, xét xử là trọng tâm, tranh tụng là khâu đột phá trong công
cuộc cải cách Tư pháp, thể hiện sự quyết tâm cao của Đảng về Chiến lược cải cách
Tư pháp sâu rộng, cơ bản, thường xuyên và lâu dài nền Tư pháp nước nhà4. Tòa án
nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, thực
hiện quyền tư pháp5. Hiến pháp 2013 đảm bảo nguyên tắc độc lập xét xử, ngun
tắc suy đốn vơ tội, ngun tắc tranh tụng trong xét xử, chế độ xét xử sơ thẩm, phúc
thẩm của Tòa án nhân dân. Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân được quy định rõ trong
Hiến pháp là bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế
độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Ngày 24/11/2014, Luật tổ chức Tòa án nhân dân mới đã được Quốc hội thơng
qua, theo đó quy định hệ thống tổ chức của Tòa án nhân dân được chia làm bốn cấp:
Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án tỉnh – thành phố trực
thuộc trung ương, Tòa án huyện – quận – thị xã – thành phố thuộc tỉnh. Luật mới
cũng điều chỉnh về chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động , chế độ bổ nhiệm
và thi tuyển Thẩm phán cùng các quy định khác liên quan đến tổ chức của Tòa án
nhân dân.
Đến nay, Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 vẫn đang mang lại hiệu quả cao
trong hệ thống tư pháp cũng như giúp nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử của Tòa
án.

1.1.2. Tổng quan về Tòa án nhân dân Việt Nam
1.1.2.1. Sơ lược về Tòa án nhân dân Việt Nam
Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 đã quy định rõ và toàn diện về tổ chức
của Tòa án nhân dân Việt Nam
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền tư pháp6, Tòa án nhân dân xét xử các vụ án hình sự, dân sự,
hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết
các việc khác được pháp luật quy định.
Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân là bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo
vệ cơng lý, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa…
Tịa án nhân dân được tổ chức độc lập theo thẩm quyền xét xử, xét xử độc lập
và chỉ tuân theo pháp luật, không cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào có thể can thiệp
4

Nghị quyết số 49-NQ/TW về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020
Điều 102 Hiến pháp năm 2013
6
Khoản 1, Điều 2 Luật tổ chức tòa án nhân dân 2014
5


19

vào việc xét xử của Tòa án. Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số
trừ trường hợp xét xử rút gọn và xét xử cơng khai hoặc xét xử kín với một vài
trường hợp đặc biệt.
Tòa án nhân dân Việt Nam hiện nay gồm 4 cấp: Tòa án nhân dân Tối cao; các
Tòa án nhân dân cấp cao; các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương
đương; các Tòa án quân sự.

1.1.2.2. Nguyên tắc tổ chức Tòa án nhân dân Việt Nam
Nguyên tắc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tòa án nhân dân các cấp
Nguyên tắc về chế độ Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử theo quy định của
pháp luật
Nguyên tắc chịu trách nhiệm và báo cáo cơng tác
Ngun tắc Chánh án Tịa án nhân dân tối cao quản lý các Tòa án nhân dân địa
phương về mặt tổ chức


20

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Hội đồng thẩm phán TAND tối
cao

Ủy ban thẩm phán TAND tối
cao

Tịa
hình sự

Tịa
dân sự

Tịa
kinh tế

Tịa
hành
chính


Tịa lao
động

Các tòa Bộ máy Tòa án
giúp
quân sự
phúc
việc
trung
thẩm tại
ương
Hà Nội,
Đà
Nẵng,
Tp.HCM

TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung

Tòa án quân sự quân khu và

ương

tương đương

Ủy ban thẩm phán

Tịa
hình
sự


Ủy ban thẩm phán

Tịa

Tịa

Tịa

Tịa

dân

kinh

hành

lao

sự

tế

chính

động

TAND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

Bộ máy giúp việc


Tòa án quân sự khu vực

Hình 1.7: Sơ đồ tổ chức Tịa án nhân dân giai đoạn 2002-2014
(Nguồn: Tòa án nhân dân tối cao)


21

1.2. Tổ chức của Tòa án nhân dân
1.2.1. Tổ chức tòa án Việt Nam
1.2.1.1. Tòa án nhân dân tối cao
Đây là cơ quan xét xử cao nhất của nước ta, và theo Luật tổ chức Tòa án nhân
dân năm 2014 thì Tịa án nhân dân tối cao khơng thực hiện nhiệm vụ xét xử phúc
thẩm mà chỉ thực hiện nhiệm vụ giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác. Cụ thể,
Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của các Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của Luật tố tụng7 .
Bao gồm: Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, bộ máy giúp việc, cơ
sở đào tạo bồi dưỡng.
Toàn án nhân dân tối cao có Chánh án, các Phó chánh án, Thẩm phán tòa án
nhân dân tối cao, Thẩm tra viên, Thư ký tịa án, cơng chức khác, viên chức và người
lao động8.
- Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:
o Có số lượng khơng ít hơn mười ba người và khơng q mười bảy người,
gồm Chánh án tồn án nhân dân tối cao (được Quốc hội bầu) và các Phó
chánh án Tịa án nhân dân tối cao (được Chủ tịch nước bổ nhiệm) đồng
thời là Thẩm phán và các Thẩm phán tịa án nhân dân tối cao.
o Có những quyền hạn và nhiệm vụ: giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết
định của Tịa án đã có hiệu lực; ban hành nghị quyết; tham gia ý kiến đối
với dự án luật, dự thảo nghị quyết… đồng thời có các nhiệm vụ, quyền

hạn khác được quy định theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014.
o Khi xét xử, Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán hoặc toàn thể Thẩm
phán tòa án nhân dân tối cao.
- Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao:
o Gồm các vụ và đơn vị tương đương, văn phòng Tòa án nhân dân tối cao,
ban thanh tra, báo Công lý, tạp chí Tịa án nhân dân.
o Văn phịng tịa án nhân dân tối cao tham mưu tổng hợp chương trình, kế
hoạch công tác và phục vụ các hoạt động của lãnh đạo Tòa án nhân dân
tối cao. Bao gồm Chánh văn phịng, các Phó chánh văn phịng, các
Trưởng phịng, các Phó trưởng phịng, cơng chức, nhân viên và người lao
7
8

Khoản 1, Điều 20, Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014
Khoản 2, Điều 21 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014


22

động. Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao giúp Chánh án tịa án nhân dân
tối cao trong cơng tác triển khai, quán triệt các văn kiện, nghị quyết, chỉ
thị…
o Ban thanh tra có Trưởng ban, các Phó trưởng ban, các Trưởng phịng,
các Phó trưởng phịng, cơng chức và nhân viên khác. Bao gồm: phòng
tổng hợp, phòng thanh tra tài chính và cơng sản, phịng giải quyết khiếu
nại, tố cáo và tiếp dân, phịng giám sát Thẩm phán.
o Báo Cơng lý gồm bốn Ban và hai Văn phòng đại diện, là tờ báo của Tòa
án nhân dân tối cao (Báo in và Báo điện tử) có chức năng thơng tin về tổ
chức hoạt động của Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác, tuyên
truyền phổ biến chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng.

o Tạp chí Tịa án nhân dân là cơ quan thơng tin pháp lý và các hoạt động
của Tòa án nhân dân tối cao và các tòa khác, là diễn đàn khoa học pháp
lý, trao đổi kinh nghiệm thực tiễn về giải quyết, xét xử của Tòa án nhân
dân.
o Các vụ và đơn vị tương đương: Vụ giám đốc kiểm tra I, II, III, Vụ pháp
chế và quản lý khoa học, Vụ tổ chức-cán bộ, Vụ tổng hợp, Vụ hợp tác
quốc tế, Vụ thi đua khen thưởng, Vụ cơng tác phía Nam, Cục kế hoạchtài chính.
- Cơ sở đào tạo bồi dưỡng của Tịa án nhân dân tối cao: có nhiệm vụ đào tạo,
bồi dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm, các chức danh khác của Tòa án nhân dân. Cơ sở
đào tạo bồi dưỡng được thành lập theo quy định của pháp luật.
- Chánh án tòa án nhân dân tối cao: chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên
tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Chánh án tòa án nhân dân tối cao là rất lớn, được cụ thể bằng mười
bảy nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 27 Luật tổ chức tịa án năm
2014.
- Phó chánh án tòa án nhân dân tối cao: giúp Chánh án thực hiện nhiệm vụ
theo sự phân công của Chánh án và chịu trách nhiệm trước Chánh án về việc được
giao, khi Chánh án vắng mặt thì một Phó chánh án được Chánh án ủy nhiệm sẽ lãnh
đạo cơng tác Tịa án.
1.2.1.2. Tòa án nhân dân cấp cao
Mới được quy định trong Luật tổ chức tịa án năm 2014 và chính thức hoạt
động từ ngày 01/06/2015, Tòa án nhân dân cấp cao là cơ quan xét xử cấp thứ 3 từ
dưới lên trong hệ thống bốn cấp của Tòa án nhân dân Việt Nam.


23

Tịa án nhân dân cấp cao có nhiệm vụ phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định
sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa có hiệu
lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị. Bên cạnh đó là giám đốc thẩm, tái thẩm bản

án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh
và tương đương bị kháng nghị.
Cơ cấu tổ chức gồm: Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao, các Tòa
chuyên trách, bộ máy giúp việc
- Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao: gồm Chánh án, các Phó chánh
án là Thẩm phán cao cấp và một số Thẩm phán cao cấp do Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh án tòa án nhân dân cấp cao.
o Nhiệm vụ: giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực bị
kháng nghị; thảo luận, góp ý kiến đối với báo cáo của Chánh án tòa án
nhân dân cấp cao về cơng tác của Tịa án nhân dân cấp cao để báo cáo
Tòa án nhân dân tối cao.
o Việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm
ba thẩm phán hoặc tồn thể Ủy ban thẩm phán Tịa án nhân dân cấp cao.
o Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức với nhiệm kỳ năm năm.
o Phó chánh án Tịa án nhân dân cấp cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức với nhiệm kỳ năm năm. Phó chánh
án giúp Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao thực hiện nhiệm vụ theo phân
công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt thì một Phó chánh án được
Chánh án ủy nhiệm sẽ lãnh đạo cơng tác của Tịa án. Phó chánh án chịu
trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.
- Các Tịa chun trách: Tịa hình sự, Tịa dân sự, Tịa hành chính, Tịa kinh tế,
Tịa lao động, Tịa gia đình và người chưa thành niên. Các Tòa chuyên trách phúc
thẩm vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị
kháng cáo, kháng nghị.
- Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp cao: gồm có bốn đơn vị cấp
phịng
o Văn phịng: có Chánh văn phịng và khơng q ba Phó chánh văn phòng,

bộ phận thống kê tổng hợp, bộ phận cơ sở vật chất, bộ phận kế toán, văn
thư, lưu trữ…


24

o Phòng giám đốc kiểm tra gồm: Trưởng phòng, các Phó trưởng phịng
o Phịng tổ chức, thi đua, khen thưởng: Trưởng phịng, các Phó trưởng
phịng, cơng chức
o Phịng thanh tra: Trưởng phịng, Phó trưởng phịng và các Thẩm tra viên,
chun viên
o Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định
nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng và các đơn vị khác thuộc Bộ máy
giúp việc của Tòa án nhân dân cấp cao.
1.2.1.3. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan xét xử cấp
thứ hai từ dưới lên trong hệ thống Tòa án nhân dân của Việt Nam. Thẩm quyền của
tòa này trên thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh và tương đương.
Theo quy định của Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 2014, quyền hạn và nhiệm
vụ của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm:
- Sơ thẩm vụ việc
- Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương chưa có hiệu lực pháp luật
bị kháng cáo, kháng nghị.
- Kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương. Nếu xem xét thấy có vi
phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của Luật tố tụng thì kiến nghị
với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét,
kháng nghị.

- Giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao
gồm: Ủy ban Thẩm phán, các Tòa án chuyên trách, bộ máy giúp việc. Cụ thể:
- Ủy ban Thẩm phán: gồm Chánh án, Phó chánh án và một số Thẩm phán. Số
lượng Thẩm phán do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao quyết định theo đề nghị
của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Chánh án chủ
trì phiên họp Ủy ban Thẩm phán.
- Các Tòa án chuyên trách: Tịa hình sự, Tịa dân sự, Tịa hành chính, Tịa kinh
tế, Tịa lao động, Tịa gia đình và người chưa thành niên, có thể có Tịa án chun


×