Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động xuất khẩu mặt hàng đá tại công ty tnhh sx tm dv thái bảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.37 MB, 55 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp

1

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

LỜI MỞ ĐẦU
Xuất khẩu đóng vai trị quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế, là
phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở rộng xuất khẩu để tăng thu
nhập ngoại tệ cho tài chính, học tập kinh nghiệm quản lý, công nghệ, tạo điều kiện
phát triển cơ sở hạ tầng và phát huy nội lực là mục tiêu quan trọng nhất của chính
sách thương mại. Nhà nước đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành
kinh tế hướng theo xuất khẩu, khuyến khích tư nhân mở rộng xuất khẩu để giải
quyết công ăn việc làm và tăng doanh thu cho đất nước. Thông qua hoạt động xuất
khẩu, các quốc gia khai thác được lợi thế của mình trong phân cơng lao động quốc
tế, tạo nguồn thu lợi nhuận quan trọng của đất nước, chuyển đổi cơ cấu kinh tế tạo
công ăn việc làm cho người dân.
Hơn nữa, năm 2007 Việt Nam gia nhập vào WTO đã tạo lợi thế cho các
doanh nghiệp xuất khẩu ở Việt Nam, các mặt hàng xuất khẩu trở nên đa dạng hơn
góp phần thu về lượng ngoại tệ cao cho đất nước trong đó phải kể đến mặt hàng Đá
ốp lát. Đá ốp lát không chỉ lưu thông trên thị trường nội địa mà cịn XK ra nước
ngồi được thị trường thế giới ưa chuộng và đã có mặt trên thị trường của 85 nước
và vùng lãnh thổ. Kim nghạch xuất khẩu năm 2007 đạt 99.317.547 USD.
Đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu mặt hàng Đá sẽ mang lại lợi ích to lớn về
kinh tế. Mặt hàng Đá có thể đem lại lợi nhuận tương đối sau khi xuất khẩu. Bên
cạnh đó, phát triển xuất khẩu Đá ốp lát sẽ tạo việc làm cho rất nhiều lao động góp
phần ổn định kinh tế và làm giảm tệ nạn xã hội.
Công ty TNHH SX-TM- DV Thái Bảo được hình thành và thực hiện nhiệm vụ xuất
nhập khẩu Đá trước hết cho ngành xây dựng. Công ty rất chú trọng trong cơ cấu
mặt hàng xuất khẩu của mình. Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển, cơng ty đã
tìm ra một hướng đi đúng trong hoạt động xuất khẩu đặc biệt trong tình hình kinh tế


trong nước và thế giới hiện nay có nhiều biến động lớn và cơng ty đã thu được
những thành công nhất định.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được thì cơng ty cịn gặp nhiều khó
khăn như: công tác thu mua hàng và chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu, chiến lược
Marketing, chất lượng sản phẩm, và một số khó khăn trong q trình thực hiện hợp
đồng xuất khẩu ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh doanh đặc biệt là xuất khẩu trong
quá trình thực hiện hoạt động xuất khẩu.
SVTH: Nguyễn Hoàng Mai Phương

Lớp 08HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

2

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

Lý do chọn đề tài:
Xuất phát từ thực tiễn trên và quá trình thực tập tại công ty TNHH SX-TMDV Thái Bảo nên e đã chọn đề tài: “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động
xuất khẩu mặt hàng Đá tại cơng ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo” cho khóa luận
tốt nghiệp của mình.
Mục đích của khóa luận:
Là tiến hành nghiên cứu tình hình kinh doanh của cơng ty và thực trạng hoạt
động xuất khẩu Đá từ đó đưa ra một số phương hướng và giải pháp cụ thể để nâng
cao hoạt động xuất khẩu Đá giúp công ty tăng doanh thu, tăng lợi nhuận tăng và
tăng thu nhập cho cán bộ nhân viên.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Thực trạng hoạt động xuất khẩu tại công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo.
- Công tác thu mua hàng và kiểm tra chất lượng nguồn hàng.

- Phương thức thanh tốn tại cơng ty.
Từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hoạt động xuất khẩu.
Đối tượng nghiên cứu:
- Khóa luận tập trung vào phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu Đá và
nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động xuất khẩu mặt hàng Đá.
Phạm vi nghiên cứu:
- Hoạt động xuất khẩu Đá tại công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo qua các
năm 2007-2008.
Phương pháp nghiên cứu:
- Đề tài sử dụng phương pháp so sánh, tổng hợp, kết hợp với khảo sát thực tiễn
hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH SX-TM- DV Thái Bảo. Dựa vào những
kiến thức đã học ở trường và sự hướng dẫn tận tình của Cơ cùng với những kinh
nghiệm thực tế khi tham gia thực tập tại công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo.
Đồng thời sử dụng nguồn số liệu của cơng ty để phân tích, đánh giá và đưa ra các
giải pháp nâng cao xuất khẩu mặt hàng Đá.
Kết cấu khóa luận tốt nghiệp được chia làm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu.
Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng Đá tại cơng ty TNHH
SX-TM-DV Thái Bảo.

SVTH: Nguyễn Hồng Mai Phương

Lớp 08HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

3

GVHD: Th.S Trần Thị Trang


Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động xuất
khẩu tại cơng ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo.
Do trình độ có hạn chế nên trong bài làm của em cịn có nhiều sai sót khơng
thể tránh khỏi. Em rất mong nhận được sự nhận xét, đóng góp và hướng dẫn thêm
của cô giáo và các anh chị của công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo để từng bước
hồn thiện khóa luận này tốt hơn.

SVTH: Nguyễn Hoàng Mai Phương

Lớp 08HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

4

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỢNG
XUẤT KHẨU.

SVTH: Nguyễn Hồng Mai Phương

Lớp 08HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

5


GVHD: Th.S Trần Thị Trang

1.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động XK đối với nền kinh tế thị trường:
1.1.1 Khái niệm về xuất khẩu:
Hoạt động XK là việc bán hàng hoá, dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ
sở dùng tiền tệ để thanh tốn. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia
hay đối với hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất nhập khẩu là khai thác được
lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Và khi trao đổi hàng
hoá giữa các quốc gia là có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia vào hoạt động
này.
Hoạt động xuất khẩu là một hình thức cơ bản của thương mại quốc tế, nó
được hình thành từ rất lâu đời và ngày càng phát triển cho đến giai đoạn hiện nay.
Hoạt động xuất khẩu sơ khai chỉ là hàng đổi hàng và sau đó phát hiện ra nhiều hình
thức khác nhau như xuất khẩu trực tiếp, buôn bán đối lưu, xuất khẩu uỷ thác.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về khơng gian và thời
gian nó có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song nó cũng có thể kéo dài hàng
năm; nó có thể được tiến hành trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia. Nó
diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng
cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các
hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho các nước tham gia.
1.1.2 Vai trò của hoạt động Xuất khẩu:
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế thế giới:
Là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu
tiên của TMQT, xuất khẩu có một vai trị đặc biệt quan trọng trong q trình phát
triển kinh tế của từng quốc gia cũng như của toàn thế giới. Do những điều kiện khác
nhau nên một quốc gia có thể mạnh về lĩnh vực này nhưng lại yếu về lĩnh vực khác,
vì vậy để có thể khai thác được lợi thế, tạo ra sự cân bằng trong quá trình sản xuất
và tiêu dùng các quốc gia phải tiến hành trao đổi với nhau dựa trên lý thuyết lợi thế
so sánh của David Ricacđo, ơng nói rằng: “Nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn

so với các quốc gia khác trong sản xuất hầu hết các loại sản phẩm thì quốc gia đó
vẫn có thể tham gia vào TMQT để tạo ra lợi ích của chính mình”, và khi tham gia
SVTH: Nguyễn Hoàng Mai Phương

Lớp 08HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

6

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

vào TMQT thì “quốc gia có hiệu quả thấp trong sản xuất các loại hàng hố sẽ tiến
hành chun mơn hố sản xuất và xuất khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất
ra chúng là ít bất lợi nhất và nhập khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra
chúng có bất lợi lớn hơn”. Nói cách khác, một quốc gia trong tình huống bất lợi vẫn
có thể tìm ra điểm có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc
gia tập trung vào sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tương đối. Sự
chun mơn hố đó làm cho mỗi quốc gia khai thác được lợi thế của mình một cách
tốt nhất giúp tiết kiệm được nguồn nhân lực như vốn, kỹ thuật, nhân lực trong q
trình sản xuất hàng hố. Do đó, tổng sản phẩm trên quy mơ tồn thế giới cũng sẽ
được gia tăng.
1.1.2.2Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia:
Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia, xuất khẩu tạo nguồn vốn chính cho
nhập khẩu, phục vụ cho cơng cuộc cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước. Sự tăng
trưởng kinh tế của mỗi quốc gia đòi hỏi phải có 4 điều kiện: nhân lực, tài nguyên,
vốn và kỹ thuật. Song khơng phải quốc gia nào cũng có đủ 4 điều kiện đó và để giải
quyết tình trạng này buộc họ phải nhập từ bên ngoài những yếu tố mà trong nước
chưa có đủ khả năng đáp ứng. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để có đủ ngoại tệ cho

việc nhập khẩu này.
Thực tiễn cho thấy, để có đủ nguồn vốn nhập khẩu, một nước và đặc biệt
là các nước đang phát triển có thể sử dụng các nguồn vốn chính như: đầu tư nước
ngồi, vay nợ, viện trợ và thu từ hoạt động xuất khẩu.
Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ thì
khơng ai có thể phủ nhận được. Nhưng khi sử dụng những nguồn vốn này thì những
nước đi vay phải chấp nhận những thiệt thòi nhất định và dù bằng cách này hay
cách khác cũng phải hoàn lại vốn cho nước ngoài. Bởi vậy nguồn vốn quan trọng
nhất mà mỗi quốc gia có thể trơng chờ là vốn thu được từ hoạt động xuất khẩu. Vì
vậy, xuất khẩu là hoạt động chính tạo tiền đề cho nhập khẩu, quyết định đến quy mô
và tăng trưởng của nhập khẩu.
Ở các nước kém phát triển, vật cản trở sự tăng trưởng kinh tế là thiếu
tiềm lực và vốn. Ngoài vốn huy động từ nước ngoài được coi là cơ sở chính nhưng
mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ từ nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ tăng lên khi
chủ đầu tư và người cho vay thấy khả năng xuất khẩu của các nước đó, vì đây là
nguồn chính đảm bảo nước đó có thể trả nợ được. Xuất khẩu góp phần vào q trình
SVTH: Nguyễn Hoàng Mai Phương

Lớp 08HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

7

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu sẽ giúp các nước kém phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp
sang công nghiệp, phù hợp với xu thế phát triển cuả nền kinh tế thế giới.

1.1.2.3Đối với một doanh nghiệp:
Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia
vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng sản phẩm – những
yếu tố địi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị
trường. Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải ln đổi mới và hồn thiện cơng tác
quản trị kinh doanh, đồng thời có ngoại tệ để đầu tư lại q trình sản xuất khơng
những về chiều rộng mà cả về chiều sâu.
Ngoài ra, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều
lao động, tạo thu nhập ổn định cho người lao động tạo ra ngoại tệ để chấp nhận máy
móc thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và đem lại lợi nhuận cao.
1.1.3 Nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu:
Hoạt động xuất khẩu phải tạo ra được nguồn vốn nước ngoài cần thiết để
nhập khẩu vật tư kỹ thuật, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, thực hiện
cơng nghiệp hố - hiện đại hố.
Thơng qua hoạt động xuất khẩu hàng hoá, phải phát huy và sử dụng tốt hơn
lao động và tài nguyên của đất nước, tăng giá trị ngày công lao động, tăng thu nhập
quốc dân.
Xuất khẩu phải phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới kinh tế nâng cao vật
chất và tinh thần cho người lao động.
Hoạt động xuất khẩu phải nhằm mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nâng cao
uy tín của nước ta trên thị trường quốc tế, góp phần thực hiện đường lối đối ngoại
của Nhà nước.
Tất cả các nhiệm vụ trên đối với hoạt động xuất khẩu nói riêng và hoạt động
thương mại quốc tế trong giai đoạn hiện nay là góp phần tích cực nhất vào việc
thắng lợi đường lối đổi mới và xây dựng kinh tế của nước ta.
1.2 Các hình thức xuất khẩu chính thức trong thương mại quốc tế:
1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp ( xuất khẩu tự doanh):
Đây là hình thức xuất khẩu các hàng hố - dịch vụ do chính doanh nghiệp
sản xuất ra hoặc đặt mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu các
sản phẩm này ra thị trường nước ngoài. Người bán và người mua trực tiếp quan hệ

SVTH: Nguyễn Hoàng Mai Phương

Lớp 08HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

8

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

với nhau bằng cách gặp mặt, qua thư từ, điện tín ... để bàn bạc, thoả thuận một cách
tự nguyện. Nội dung thoả thuận khơng có sự ràng buộc với lần giao dịch trước việc
mua không nhất thiết phải gắn liền với việc bán.
Hoạt động xuất khẩu theo phương thức này chỉ khác với hoạt động nội
thương ở chỗ: bên mua và bên bán có quốc tịch khác nhau, đồng tiền thanh tốn là
ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên, hàng hoá được di chuyển qua biên giới ...
Trong giao dịch, người ta làm một loạt các công việc như: nghiên cứu tiếp cận thị
trường, người mua hỏi giá và đặt hàng, người bán chào giá ... Sau đó 2 bên hoàn giá
và chấp nhận giá, cuối cùng là ký kết hợp đồng. Trong thương mại quốc tế ngày nay
thì hình thức này có xu hướng tăng lên vì nó đảm bảo được các điều kiện an toàn
chung hơn cho bên mua và bên bán.
1.2.2 Xuất khẩu gián tiếp ( xuất khẩu ủy thác ):
Trong hình thức xuất khẩu uỷ thác, đơn vị ngoại thương đóng vai trị trung
gian xuất khẩu, làm thay cho đơn vị sản xuất những thủ tục cần thiết để xuất hàng
và hưởng phần trăm theo giá trị hàng xuất đã được thoả thuận.
1.3 Nội dung qui trình XK hàng hố của các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu:
Để đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu được thực hiện một cách an tồn và
thuận lợi địi hỏi mỗi doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải tổ chức tiến hành theo các

khâu sau của quy trình xuất khẩu chung.
Trong quy trình gồm nhiều bước có quan hệ chặt chẽ với nhau bước trước
là cơ sở, tiền đề để thực hiện tốt bước sau. Tranh chấp thường xảy ra trong tổ chức
thực hiện hợp đồng là do lỗi yếu kém ở một khâu nào đó. Để quy trình xuất khẩu
được tiến hành thuận lợi thì làm tốt cơng việc ở các bước là rất cần thiết. Thơng
thường một quy trình xuất khẩu hàng hóa gồm một số bước sau:
1.3.1 Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác:
Thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lưu thơng
hàng hố ở đâu có sản xuất và lưu thơng thì ở đó có thị trường. Thị trường nước
ngồi gồm nhiều yếu tố phức tạp, khác biệt so với thị trường trong nước bởi vậy
nắm vững các yếu tố thị trường hiểu biết các quy luật vận động của thị trường nước
ngoài là rất cần thiết phải tiến hành hoạt động nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị
trường có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Nghiên cứu thị trường phải trả lời một số câu hỏi sau: xuất khẩu cái gì, ở thị trường
SVTH: Nguyễn Hoàng Mai Phương

Lớp 08HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

9

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

nào, thương nhân giao dịch là ai, giao dịch theo phương thức nào, chiến lược kinh
doanh cho từng giai đoạn để đạt được mục tiêu đề ra.
1.3.1.1 Nắm vững thị trường:
Đối với các đơn vị kinh doanh xuất khẩu, nghiên cứu thị trường có ý
nghĩa cực kỳ quan trọng. Trong nghiên cứu cần nắm vững một số nội dung: những

điều kiện chính trị, thương mại chung, luật pháp và chính sách bn bán, những
điều kiện về tiền tệ và tín dụng, điều kiện vận tải và tình hình giá cước. Bên cạnh
đó, đơn vị kinh doanh cũng cần phải nắm vững một số nội dung liên quan đến mặt
hàng kinh doanh trên thị trường đó như dung lượng thị trường, tập quán và thị hiếu
tiêu dùng của người dân, giá thành và sự biến động giá cả, mức độ cạnh tranh của
mặt hàng đó.
1.3.1.2 Nhận biết mặt hàng kinh doanh trước và lựa chọn mặt hàng kinh
doanh:
Nhận biết mặt hàng kinh doanh trước tiên phải dựa vào nhu cầu của sản
xuất và tiêu dùng về quy cách chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ và thị hiếu cũng
như tập quán tiêu dùng của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó xem xét các
khía cạnh của hàng hố trên thị trường thế giới. Về khía cạnh thương phẩm phải
hiểu rõ giá trị cơng dụng, các đặc tính, quy cách phẩm chất, mẫu mã… Vấn đề khá
quan trọng trong giai đoạn này là xác định sản lượng hàng hoá xuất khẩu và thời
điểm xuất khẩu để bán được giá cao nhằm đạt được lợi nhuận tối đa.
Hiện nay do chủ trương phát triển nền kinh tế với nhiều thành phần tham
gia kinh tế trên nhiều ngành nghề và nhiều lĩnh vực khác nhau từ sản phẩm thô sản
xuất bằng phương pháp thủ cơng đến sản phẩm sản xuất bằng máy móc tinh vi hiện
đại. Tuyến sản phẩm được mở rộng với mặt hàng phong phú, đa dạng tạo điều kiện
cho các đơn vị kinh doanh xuất khẩu có được nguồn hàng ổn định với nhiều nhóm
hàng kinh doanh khác nhau.
1.3.1.3 Tìm kiếm thương nhân giao dịch:
Để có thể xuất khẩu được hàng hố trong q trình nghiên cứu thị trường
nước ngồi, các đơn vị kinh doanh phải tìm đựơc khách hàng. Lựa chọn thương
nhân giao dịch cần dựa trên một số đặc điểm sau: uy tín của khách hàng trên thị
trường, thời gian hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật,
mạng lưới phân phối tiêu thụ sản phẩm…được như vậy, đơn vị kinh doanh xuất
khẩu mới xuất khẩu được hàng và tránh được rủi ro trong kinh doanh quốc tế.
SVTH: Nguyễn Hoàng Mai Phương


Lớp 08HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

10

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

1.3.2 Lập phương án kinh doanh:
Dựa vào những kết quả thu được trong q trình nghiên cứu tiếp cận thị
trường nước ngồi đơn vị kinh doanh xuất khẩu lập phương án kinh doanh. Phương
án này là bản kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt được những mục tiêu xác
định trong kinh doanh. Xây dựng phương án kinh doanh gồm các bước sau:
Bước 1: đánh giá tình hình thị trường và thương nhân, đơn vị kinh doanh
phải đưa ra được đánh giá tổng quan về thị trường nước ngoài và đánh giá chi tiết
đối với từng phân đoạn thị trường. Đồng thời cũng phải đưa ra những nhận định cụ
thể về thương nhân nước ngoài mà đơn vị sẽ hợp tác kinh doanh.
Bước 2: lựa chọn mặt hàng thời cơ, phương thức kinh doanh.
Từ tuyến sản phẩm công ty phải chọn ra mặt hàng xuất khẩu mà cơng ty có
khả năng sản xuất, có nguồn hàng ổn định đáp ứng được thời cơ xuất khẩu thích
hợp: khi nào thì xuất khẩu, khi nào thì dự trữ hàng chờ xuất khẩu …và tuỳ thuộc
vào khả năng của công ty mà công ty lựa chọn phương thức kinh doanh phù hợp.
Bước 3: đề ra mục tiêu
Trên cơ sở đánh giá về thị trường nước ngoài khả năng tiêu thụ sản phẩm
xuất khẩu thị trường đó mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu đề ra mục tiêu cho từng
giai đoạn cụ thể khác nhau.
• Giai đoạn1: bán sản phẩm với giá thấp nhằm cạnh tranh với sản phẩm cùng
loại, tạo điều kiện cho người tiêu dùng có cơ hội dùng thử, chiếm lĩnh thị
phần.



Giai đoạn 2: nâng dần mức giá bán lên để thu lợi nhuận. Mục tiêu này ngoài
nguyên tố thực tế cần phù hợp với khả năng của cơng ty là mục đích để cơng
ty phấn đấu hình thành và có thể vượt mức.
Bước 4: đề ra biện pháp thực hiện.
Giải pháp thực hiện là công cụ giúp công ty kinh doanh thực hiện các mục

tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất, nhanh nhất, có lợi nhất cho cơng ty kinh doanh.
Bước 5: đánh giá hiệu quả của việc kinh doanh.
Giúp cho công ty đánh giá hiệu quả kinh doanh sau thương vụ kinh doanh.
đồng thời đánh giá được hiệu quả những khâu công ty kinh doanh đã và làm tốt,
những khâu cịn yếu kém nhằm giúp cơng ty hồn thiện quy trình xuất khẩu.
1.3.3 Đàm phán và ký kết hợp đồng:
1.3.3.1 Đàm phán:
SVTH: Nguyễn Hoàng Mai Phương

Lớp 08HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

11

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

Chúng ta đã biết rằng đàm phám thực chất là việc trao đổi, học thuật vừa
mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật để sử dụng các kỹ năng, kỹ sảo trong
giao dịch để nhằm thuyết phục đi đến việc chấp nhận những nội dung mà đôi bên
đưa ra. Muốn đàm phán thành cơng thì khâu chuẩn bị đàm phán đóng góp một vai

trò quan trọng như: chuẩn bị nội dung và xác định mục tiêu, chuẩn bị dữ liệu thông
tin, chuẩn bị nhân sự đàm phán chuẩn bị chương trình đàm phán.
Chúng ta đã biết rằng chuẩn bị chi tiết đầy đủ các nội dung cần đàm phán
là việc rất quan trọng để cho cuộc đàm phán đạt hiệu quả cao hơn và giảm được rủi
ro trong quá trình thực hiện hợp đồng sau này. Ngoài ra, việc chuẩn bị số liệu thơng
tin chẳng hạn như: thơng tin về hàng hố để biết được tính thương phẩm học của
hàng hố, do các yêu cầu của thị trường về tính thẩm mỹ, chất lượng, các tiêu chuẩn
quốc gia và quốc tế.
Để đàm phán tốt cần phải chuẩn bị những thông tin về thị trường, kinh
tế, văn hố, chính trị, pháp luật của các nước, hay như thông tin về đối tác như sự
phát triển ,danh tiếng, cũng như khả năng tài chính của đối phương. Đòi hỏi các cán
bộ nghiệp vụ cần phải là những người nắm bắt thông tin về hàng hố, thị trường,
khách hàng, chính trị, xã hội…chính xác và nhanh nhất sẽ giúp cho cuộc đàm phán
ký kết hợp đồng đạt hiệu quả tốt.
Hiện nay trong đàm phán thương mại thường sử dụng ba hình thức đàm
phán cơ bản là: đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện thoại, đàm phán bằng
cách gặp gỡ trực tiếp. Nhưng ở Việt Nam hiện nay hai hình thức là đàm phán qua
thư tín và đàm phán qua điện thoại là được sử dụng phổ biến nhất.
1.3.3.2 Kí kết hợp đồng:
Việc ký kết hợp đồng là hết sức quan trọng. Hợp đồng có được tiến hành
hay khơng là phụ thuộc vào các điều khoản mà hai bên đã cam kết trong hợp đồng.
Khi ký kết một hợp đồng kinh tế phải căn cứ vào các điều kiện sau đây:
 Các định hướng kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế của nhà nước.
 Nhu cầu thị trường, đơn đặt hàng, chào hàng của khách hàng.
 Hợp đồng hàng hoá bao gồm những nội dung sau:
-Số hợp đồng
-Ngày, tháng, năm và nơi ký kết hợp đồng.
-Tên và địa chỉ các bên ký kết.
-Các điều khoản bắt buộc của hợp đồng.
SVTH: Nguyễn Hoàng Mai Phương


Lớp 08HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

12

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

Điều khoản 1: tên hàng, phẩm chất, qui cách, số lượng, bao bì, kí mã hiệu.
Điều khoản 2: giá cả.
Điều khoản 3: thời hạn, địa điểm, phương thức giao hàng, vận tải.
Điều khoản 4: điều kiện kiểm nghiệm hàng hoá.
Điều khoản 5: điều kiện thanh toán trả tiền.
Điều khoản 6: điều kiện khiếu nại
Điều khoản 7: điều kiện bất khả kháng.
Điều khoản 8: điều khoản trọng tài.
1.3.4 Thực hiện hợp đồng xuất khẩu:
Sau khi đã ký kết hợp đồng xuất khẩu, công việc quan trọng mà doanh
nghiệp cần phải làm là tổ chức thực hiện hợp đồng mà mình đã ký kết. Căn cứ vào
điều khoản đã ghi trong hợp đồng doanh nghiệp phải tiến hành sắp xếp các cơng
việc mà mình phải làm ghi thành bảng biểu theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng, kịp
thời nắm bắt diễn biến tình hình các văn bản đã gửi đi và nhận những thông tin phản
hồi từ phía đối tác.
Qui trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu gồm:
1.3.4.1 Xin giấy phép xuất khẩu hàng hố:
Xin giấy phép xuất khẩu trước đây là một cơng việc bắt buộc đối với tất
cả các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn xuất khẩu hàng hố sang nước ngồi.
Nhưng theo quyết định số 57/1998/NĐ/CP tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành

phần kinh tế đều được quyền xuất khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung đăng ký
kinh doanh trong nước của mình khơng cần phải xin giấy phép kinh doanh xuất
khẩu tại bộ thương mại. Qui định này khơng áp dụng với một số mặt hàng đang cịn
quản lý theo cơ chế riêng (cụ thể là những mặt hàng gạo, chất nổ, sách báo, ngọc
trai, đá quí, tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm và đồ cổ).
Nếu hàng xuất khẩu qua nhiều cửa khẩu, thì cơ quan sẽ cấp cho doanh
nghiệp ngoại thương một phiếu theo dõi. Mỗi khi hàng thực tế được giao nhận ở
cửa khẩu, cơ quan hải quan đó sẽ trừ lùi vào phiếu theo dõi
1.3.4.2 Chuẩn bị hàng hoá:
Để thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải
tiến hành chuẩn bị hàng xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp đồng
đã ký.
1.3.4.2.1 Thu gom tập trung làm thành lơ hàng xuất khẩu:
SVTH: Nguyễn Hồng Mai Phương

Lớp 08HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

13

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

Việc mua bán ngoại thương thường tiến hành trên cơ sở số lượng lớn.
Vì thế chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành thu gom tập trung từ nhiều chân hàng. Cơ
sở pháp lí để làm việc đó là ký kết hợp đồng kinh tế giữa chủ hàng xuất khẩu với
các chân hàng.
Hợp đồng kinh tế về việc huy động hàng xuất khẩu có thể là hợp đồng
mua bán hàng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng đổi hàng,…Nhằm thực hiện

theo đúng thời hạn hợp đồng xuất khẩu hàng hố đã ký kết.
1.3.4.2.2

Đóng gói bao bì hàng Xuất khẩu và kẽ ký mã hiệu hàng

hố:
Việc tổ chức đóng gói, bao bì, kẻ mã hiệu là khâu quan trọng trong
quá trình chuẩn bị hàng hố, vì hàng hố đóng gói trong q trình vận chuyển và
bảo quản. Muốn làm tốt cơng việc đóng gói bao bì thì cần phải nắm vững được yêu
cầu loại bao bì đóng gói cho phù hợp và theo đúng qui định trong hợp đồng, đồng
thời có hiệu quả kinh tế cao.
-Loại bao bì: thường dùng làm hịm, bao, kiện hay bì, thùng….
-Kẻ ký mã hiệu: ký mã hiệu bằng số hoặc chữ hay hình vẽ được ghi ở
mặt ngồi bao bì để thơng báo những thơng tin cần thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ
và bảo quản hàng. Đồng thời kẻ mã hiệu cần phải sáng sủa, rõ ràng, dễ nhận biết.
1.3.4.3 Kiểm tra chất lượng hàng hoá
Trước khi giao hàng, nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra hàng về
phẩm chất, trọng lượng, bao bì…vì đây là cơng việc cần thiết quan trọng nhờ có
cơng tác này mà quyền lợi khách hàng được đảm bảo, ngăn chặn kịp thời các hậu
quả xấu, phân định trách nhiệm của các khâu trong sản xuất cũng như tạo nguồn
hàng đảm bảo uy tín cho nhà xuất khẩu và nhà sản xuất trong quan hệ buôn bán.
Công tác kiểm tra hàng xuất khẩu được tiến hành sau khi hàng chuẩn bị đóng gói
xuất khẩu tại cơ sở hàng kiểm tra tại cửa khẩu do khách hàng trực tiếp kiểm tra hoặc
cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên.
1.3.4.4 Mua bảo hiểm hàng hoá
Chuyên chở hàng hoá xuất khẩu thường xuất hiện những rủi ro, tổn thất
vì vậy việc mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu là một cách tốt nhất để đảm bảo
an tồn cho hàng hố xuất khẩu trong q trình vận chuyển. Doanh nghiệp có thể
mua bảo hiểm cho hàng hố xuất khẩu của mình tại các Cơng ty bảo hiểm.
Có thể mua bảo hiểm bao :

SVTH: Nguyễn Hồng Mai Phương

Lớp 08HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

14

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

+ Ký hợp đồng bảo hiểm bao.
Doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch của mình để ký hợp đồng bảo hiểm từ
đầu năm sẽ bảo hiểm cho tồn bộ kế hoạch năm đó. Khi có hàng xuất khẩu doanh
nghiệp gửi thơng báo đến công ty bảo hiểm, Công ty bảo hiểm sẽ cấp hoá đơn bảo
hiểm.
+ Ký hợp đồng bảo hiểm chuyến:
Chủ hàng xuất khẩu gửi đến công ty bảo hiểm một văn bản gọi là “giấy
yêu cầu bảo hiểm”. Trên cơ sở này chủ hàng xuất khẩu và công ty bảo hiểm ký kết
hợp đồng bảo hiểm, để ký kết hợp đồng bảo hiểm, cần nắm vững các điều kiện bảo
hiểm sau:
-Bảo hiểm điều kiện A: bảo hiểm rủi ro.
-Bảo hiểm điều kiện B: bảo hiểm tổn thất riêng.
-Bảo hiểm điều kiện C: bảo hiểm miễn tổn thất riêng.
Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm dựa vào các căn cứ sau:
Điều khoản ghi trong hợp đồng, tính chất hàng hố, tính chất bao bì và
phương thức xếp hàng, loại tàu chuyên chở.
1.3.4.5 Thuê phương tiện vận tải:
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, việc thuê
phương tiện vận tải dựa vào căn cứ sau đây:

-Dựa vào những điều khoản của hợp đồng xuất khẩu hàng hoá: điều kiện
cơ sở giao hàng số lượng nhiều hay ít.
-Dựa vào đặc điểm hàng hố xuất khẩu: là loại hàng gì, hàng nhẹ cân hay
hàng nặng cân, hàng dài ngày hay hàng ngắn ngày, điều kiện bảo quản đơn giản hay
phức tạp…
* Điều kiện vận tải:
Đó là hàng rời hay hàng đóng trong container, là hàng hố thơng dụng
hay hàng hố đặc biệt. Vận chuyển trên tuyến đường bình thường hay tuyến hàng
đặc biệt, vận tải một chiều hay vận tải hai chiều, chuyên chở theo chuyến hay
chuyên chở liên tục…để có thuê phương tiện đường bộ, đường biển, hay đường
hàng không, đường sắt.
1.3.4.6 Làm thủ tục hải quan:
Đây là qui trình bắt buộc đối với bất kì loại hàng hố nào, cơng tác này
được tiến hành qua 3 bước:
SVTH: Nguyễn Hoàng Mai Phương

Lớp 08HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

15

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

-Khai báo hải quan: chủ hàng có trách nhiệm kê khai chi tiết đầy đủ về
hàng hố một cách trung thực và chính xác lên một tờ khai để cơ quan kiểm tra. Nội
dung bao gồm: loại hàng, tên hàng, số lượng, giá trị hàng hoá, phương tiện hàng
hoá, nước nhập khẩu. Tờ khai hải quan được xuất trình cùng một số giấy tờ khác
như: hợp đồng xuất khẩu, giấy phép hoá đơn đóng gói.

-Xuất trình hàng hố: hàng hố xuất khẩu phải được sắp xếp một cách trật
tự thuận tiện cho việc kiểm soát.
-Thực hiện các quyết định của hải quan: đây là cơng việc cuối cùng trong
q trình hồn thành thủ tục hải quan.
1.3.4.7 Giao hàng lên tàu:
Thực hiện điều kiện giao nhận hàng trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời
gian giao hàng, doanh nghiệp phải làm thủ tục giao nhận hàng, hiện nay phần lớn
hàng hoá xuất khẩu của chúng ta vận chuyển bằng đường biển và đường sắt.


Nếu hàng xuất khẩu được giao bằng đường biển chủ hàng làm công việc

sau:
- Căn cứ các chi tiết hàng xuất khẩu, lập bảng đăng ký hàng chuyên chở
cho nhà vận tải để đổi lấy sơ xếp hàng.
- Trao đổi với cơ quan điều độ của cảng để biết ngày tàu đến và bốc hàng
lên tàu.
- Sau khi đã bốc hàng lên tàu, nhận biên lai thuyền phó và đổi biên lai
thuyền phó lấy vận đơn đường biển có chức năng chứng nhận gửi hàng, hợp đồng
vận chuyển.
- Chứng từ sở hữu hàng hố, vận đơn là vận đơn sạch có khả năng chuyển
nhượng được.
- Ngồi ra cịn có thể gồm vận đơn sạch con: chứng nhận hàng đầy đủ,
hiện trạng bao bì, chất lượng, số lượng hàng hố hồn hảo, giúp cho hàng hố có
thể có thể chuyển nhượng.


Nếu hàng hố được giao bằng Container, khi chiếm đủ một Container

(FCI) chủ hàng hố ký th Container, đóng hàng vào Container, lập bảng kê hàng

trong Container, khi hàng không chiếm hết một Container (LCL) chủ cửa hàng phải
lập một bản “Đăng ký chuyên chở”. Sau khi đăng ký được chấp nhận chủ hàng giao
hàng đến ga Container cho người vận tải.

SVTH: Nguyễn Hoàng Mai Phương

Lớp 08HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

16

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

 Nếu hàng hoá chuyên chở bằng đường sắt, chủ hàng phải đăng ký với cơ
quan đường sắt để xin cấp toa xe phù hợp với tính chất hàng hố và khối lượng
hàng hoá…Sau khi bốc xếp hàng, chủ hàng niêm phong kẹp chì và làm các chứng
từ vận tải, nhận vận đơn đường sắt.
1.3.4.8 Làm thủ tục thanh toán:
Thanh toán là khâu quan trọng và là kết quả cuối cùng của tất cả các giao
dịch kinh doanh xuất khẩu. Hiện nay có hai phương thức sau được sử dụng rộng rãi.
+ Thanh tốn bằng thư tín dụng (L/C)
- Hợp đồng xuất khẩu quy định việc thanh tốn bằng thư tín dụng doanh
nghiệp xuất khẩu phải đơn đốc người mua phía nước ngồi mở thư tín dụng (L/C)
đúng hạn đã thoả thuận, sau khi nhận L/C phải kiểm tra L/C có khả năng thuận tiện
trong việc thu tiền hàng xuất khẩu bằng L/C đó.
- Nếu L/C khơng đáp ứng được những u cầu này, cần phải buộc người
mua sửa đổi lại, rồi ta mới giao hàng.
- Sau khi giao hàng phải nhanh chóng thu thập bộ chứng từ, chính xác

phù hợp với L/C về nội dung và hình thức.
+ Thanh tốn bằng phương thức nhờ thu.
- Hợp đồng XK yêu cầu thanh toán bằng phương thức nhờ thu thì sau khi
giao hàng đơn vị doanh nghiệp phải hoàn thành việc lập chứng từ và xuất trình cho
ngân hàng để uỷ thác cho ngân hàng việc thu đòi tiền của đối tác.
- Chứng từ thanh tốn cần được lập hợp lệ, chính xác phù hợp với hợp
đồng mà hai bên đã lập, nhanh chóng chuyển cho ngân hàng, nhằm chóng thu hồi
vốn.
1.3.4.9 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại( nếu có):
Trong q trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu phía khác hàng có sự
vi phạm thì doanh nghiệp có thể khiếu nại với trọng tài về sự vi phạm đó, trong
trường hợp cần thiết có thể kiện ra tồ án, việc tiến hành khiếu kiện phải tiến hành
thận trọng, tỉ mỉ, kịp thời…dựa trên căn cứ chứng từ kèm theo .
Trong trường hợp doanh nghiệp bị khiếu nại đòi bồi thường cần phải có
thái độ nghiêm túc, thận trọng xem xét yêu cầu của khách hàng để giải quyết khẩn
trương kịp thời và có tình có lý.
Khiếu nại của đối tác là có cơ sở, doanh nghiệp có thể giải quyết bằng
một trong các cách sau:
SVTH: Nguyễn Hoàng Mai Phương

Lớp 08HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

17

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

- Giao hàng thiếu thì có thể giao bù ở lơ sau.

- Đền tiền, đổi hàng khi hàng hoá bị hỏng, hoặc sửa chữa hàng hố với
chi phí doanh nghiệp phải chịu.
- Giảm giá hàng mà số tiền giảm giá được trang trải bằng hàng hố được
giao vào thời gian sau đó.

Kết luận: Chương 1 là những lý thuyết cơ bản về hoạt động XK, qua chương này
sẽ giúp chúng ta hiểu được phần nào về hoạt động Xuất khẩu, biết được vai trò của
xuất khẩu đối với nền kinh tế nước ta. Nắm được các nghiệp vụ khi thực hiện một
hợp đồng XK. Tuy nhiên trên thực tế không bắt buộc phải thực hiện tất cả các công
đoạn trên cho một đơn hàng. Tùy từng đợt hàng, loại hàng và giá trị lơ hàng mà
trình tự các thủ tục này có thể có hoặc khơng, đơn giản hay phức tạp. Chương 1 là
cơ sở để hiểu rõ hơn về chương 2.

SVTH: Nguyễn Hoàng Mai Phương

Lớp 08HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

18

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU MẶT HÀNG ĐÁ TẠI CÔNG TY TNHH SXTM-DV THÁI BẢO.

2.1 Giới thiệu về công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH SX-TM-DV
Thái Bảo:

Tên Công ty :

Công ty TNHH SX-TM-DV THÁI BẢO

Tên giao dịch : THAI BAO PRODUCE-TRADING -SERVICE CO.,LTD
Địa chỉ :4-6 Nguyễn Oanh, Phường 7, Quận Gò Vấp, TP.HCM
Tel:08-3894090

Fax:08-38941096

Website: www.thaibao.com.vn
Email:
Công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo( tên giao dịch đối ngoại THAI BAO
PRODUCE-TRADING-SERVICE CO.,LTD) được thành lập năm 2001, theo quyết
định số:4102036418, ngày 24 tháng 04 năm 2001 do Sở Kế hoạch và đầu tư
Tp.HCM cấp là công ty TNHH nhiều thành viên. Vốn điều lệ của cơng ty là
40.000.000.000.
SVTH: Nguyễn Hồng Mai Phương

Lớp 08HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

19

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

Cơng ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu và phân phối Đá Granite, Marble, Đá slate trang trí nội ngoại thất, tấm nhơm

cao cấp, khóa từ, đèn chùm ...và các nguyên liệu khác phục vụ cho việc sản xuất,
chế biến và gia công Đá các loại.
Với nhu cầu xây dựng ngày càng nhiều công ty đã xây dựng các chủng loại
sản phẩm đa dạng như: Đá lát sàn, Đá ốp tường, Đá trang trí, mặt bàn, mặt bếp, bàn
ghế... với chất lượng cao và giá cả hợp lý.
Thái Bảo ln hoạt động theo tiêu chí:”Sự hài lịng của khách hàng là mục
tiêu hàng đầu của chúng tơi” vì chúng tôi hiểu rằng sự phát triển của Thái Bảo gắn
liền với sự thỏa mãn của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ mà chúng tôi cung
cấp. Công ty Thái Bảo đã có kế hoạch phát triễn vững chắc, hoạt động kinh doanh
ngày một mở rộng. Từng bước khẳng định mình thơng qua những hàng hố, dịch vụ
cung ứng cho thị trường, đáp ứng được nhu cầu thị trường và thị hiếu của khách
hàng.
Công ty thực hiện chế độ hạch tốn đầy đủ, có tư cách pháp nhân, có tài
khoản tại ngân hàng, được sử dụng con dấu theo Nhà nước quy định, phạm vi kinh
doanh của công ty chủ yếu là các nước Châu Âu, Châu Á, miền Nam và một số
tỉnh miền Trung.
Hiện nay, công ty đang hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thực hiện đầy đủ
các chỉ tiêu của Nhà nước quy định, trụ sở đặt tại 4 - 6 Nguyễn Oanh, Phường 7,
Quận Gò Vấp, TP.HCM.
Đăng ký kinh doanh của công ty: Mua bán hoá chất, vật liệu xây dựng,
nhựa đường, linh kiện –thiết bị mạng máy tính, máy móc thiết bị ngành cơng- nông
nghiệp, nguyên liệu thức ăn gia súc. Sản xuất, mua bán phôi thép ( không tái chế
phế thải, xi mạ điện, luyện kim đức và gia cơng cơ khí tại trụ sở). Xây dựng dân
dụng. Sửa chữa nhà. Trang trí nội-ngoại thất. Bổ sung: Thiết kế tổng mặt bằng xây
dựng cơng trình. Thiết kế kiến trúc cơng trình cơng nghiệp, dân dụng. Thiết kế nội
ngoại thất cơng trình.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty và cơ cấu tổ chức của công ty
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của cơng ty:
Chức năng và mục đích hoạt động kinh doanh của công ty là hoạt động
kinh doanh XNK, sản xuất, liên kết kinh tế, đầu tư vốn nhằm quản lý và sử dụng

hiệu quả nguồn vốn hiện có. Từng bước nâng cao vốn đầu tư mang lại hiệu quả kinh
SVTH: Nguyễn Hoàng Mai Phương

Lớp 08HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

20

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

tế, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước và cải thiện đời sống cho
cán bộ nhân viên công ty.
Nghiên cứu, nắm bắt nhu cầu thị trường trong nước, để đáp ứng kịp thời
nhu cầu thị trường, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Mở rộng sản xuất trong nước, tìm đối tác và khách hàng xuất khẩu.
Tìm và lựa chọn các nhà cung ứng nước ngoài, nâng cao chất lượng hàng
hoá nhập khẩu.
Quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, tăng vịng quay của vốn
mang lại hiệu quả cao thấp.
Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về thuế và các khoản thu khác theo
quy định của Nhà nước trong hoạt động kinh doanh. Thực hiện quản lý cán bộ nhân
viên cơng ty theo đúng chế độ, chính sách Nhà nước.
 Phạm vi hoạt động kinh doanh.
- Xuất khẩu: Đá Granite, Marble, Sỏi tự nhiên và gạch.
- Nhập khẩu: Đá Slate tự nhiên, Tile, máy móc thiết bị trong nghành Đá,
các dao cắt, khung cửa. . .
- Kinh doanh nội địa: Bán các khung cửa nhựa etavina.
- Sản xuất: Gạch xây dựng, cửa nhựa.

- Dịch vụ: cung cấp và lắp đặt Đá Slate trang trí nội ngoại nhập, Đá
Granite, Marble, tấm nhôm cao cấp. Tư vấn thiết kế và thi cơng các cơng trình dân
dụng và cơng nghiệp.
2.1.2.2 Cơ cấu, bộ máy tổ chức của công ty:
Bộ máy tổ chức của công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo được tổ chức
phân cấp theo mơ hình trực tuyến chức năng, phù hợp với loại hình doanh nghiệp
vừa và lớn. Mơ hình này hỗ trợ cho việc phân cấp, phân quyền, giảm tình trạng tất
cả các vấn đề đều tập trung vào ban giám đốc. Mỗi phịng ban đóng vai trị như một
công ty con, tự giải quyết và tổ chức công việc nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ theo
yêu cầu của ban giám đốc.
Chức năng của mỗi phịng:


Phịng Kế Tốn: Có chức năng tham ưu cho giám đốc về việc lập kế

hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính của các phịng kinh doanh, quản
lý tài chính kế tốn, bảo tồn và phát triển vốn của cơng ty, quyết tốn các đơn hàng
xuất nhập khẩu .
SVTH: Nguyễn Hồng Mai Phương

Lớp 08HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp


21

GVHD: Th.S Trần Thị Trang


Phịng nhân sự : có chức năng điều hành tồn bộ hoạt động chung của

cơng ty, các hoạt động cơng đồn và đồn thể, quản lý về văn thư lưu trữ, điện
thoại, fax, telex, văn phòng phẩm…


Phòng Thiết Kế: tư vấn thiết kế, thực hiện thiết kế các mẫu đá, thiết kế

nhà, trang trí nhà, văn phịng.


Phịng Xuất Nhập Khẩu: là bộ phận năng động nhất của công ty, thực

hiện việc kinh doanh các mặt hàng phục vụ xuất nhập khẩu. Tổ chức và thực hiện
các hợp đồng liên quan đến xuất nhập khẩu.


Phịng Kinh Doanh: thực hiện thi cơng các cơng trình, lắp đặt đá, hỗ trợ

phòng xuất nhập khẩu.

Sơ đồ tổ chức công ty TNHH SX – TM – DV Thái Bảo (đính
kèm)

SVTH: Nguyễn Hồng Mai Phương

Lớp 08HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp


SVTH: Nguyễn Hồng Mai Phương

22

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

Lớp 08HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

23

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH SX-TM-DV Thái
Bảo trong những năm gần đây:
Hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng với cơng ty. Thực chất nó là hoạt
động bán hàng của các công ty xuất nhập khẩu và lợi nhuận từ hoạt động này góp
phần quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. Lợi nhuận là nguồn bổ sung
vào nguồn vốn kinh doanh, các quỹ của công ty, lợi nhuận cao cho phép công ty đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh, tăng nguồn vốn lưu động để thực hiện hoạt động xuất
nhập khẩu, giúp công ty ngày càng mở rộng và phát triển. Kể từ khi thành lập năm
2001 đến nay, nhìn chung hoạt động của công ty đang diễn tiến theo chiều hướng
thuận lợi và đang trên đà phát triển. Tình hình kinh doanh của công ty được thể hiện
qua các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
Bảng 2.1: Tình hình kinh doanh của công ty:
Đơn vị:triệu đồng;%
Năm

Chỉ tiêu

2007

So sánh 2008/2007
So sánh 2009/2008
Tương đối Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối

2008

2009

Doanh thu 18260.00

20086.00

23082.00

1826.00

10.00

2996.00

14.92

Chi phí

15936.20


17455.48

20974.76

1519.28

9.53

3519.28

20.16

Lợi nhuận

2322.80

2630.52

2107.24

307.72

13.25

-523.28

-19.89

( Nguồn phịng kế tốn cơng ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo năm 2009)
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tình hình kinh doanh của cơng ty:


SVTH: Nguyễn Hồng Mai Phương

Lớp 08HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

24

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

Qua bảng 2.1 ta thấy:
+ Về Doanh thu: tăng qua các năm chứng tỏ cơng ty đã có được một lượng khách
hàng ổn định, cơng ty đã có những phương án kinh doanh hợp lý. Chiến lược
Marketing được thực hiện tốt thu hút được nhiều khách hàng.
So với năm 2007 thì năm 2008 doanh thu tăng 1826tr đồng( tăng tương ứng là 10%)
nguyên nhân là do Cơng ty đã có những cố gắng trong việc mở rộng thị trường và
tăng thị phần ở các thị trường truyền thống.
So với năm 2008 thì doanh thu năm 2009 cũng tăng 2996tr đồng (tăng tương ứng
14.92%) nguyên nhân tăng là do gia tăng thị phần, đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu
cộng với dịch vụ khách hàng tốt nên lôi kéo được nhiều khách hàng và giữ được
lượng khách hàng ổn định.
+ Về chi phí:
So với năm 2007 thì năm 2008 chi phí tăng 1519.28tr đồng tương ứng tăng 9.53%
nguyên nhân là do năm này công ty chi mua các hàng nhập khẩu như máy móc thiết
bị phục vụ ngành Đá … chi phí mua nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng làm tăng
chi phí của cơng ty. Sở dĩ để chi phí tăng như vậy là do công ty muốn tạo nguồn
hàng phong phú để giữ được chân khách hàng và thu hút khách hàng mới.
Năm 2009 chi phí tăng hơn năm 2008 là 3519.28tr đồng, năm này chi phí tăng cao

hơn nữa là do chi vào chi phí nhân viên cơng ty cố gắng nâng cao thu nhập nhân
viên đúng bằng với năng lực của họ tạo cho họ sự hưng phấn trong công việc. Năm
này mở rộng thêm hoạt động kinh doanh để phục vụ nhu cầu trong nước và đáp ứng
mọi nhu cầu của khách hàng ngoài nước.
+ Về lợi nhuận:
So sánh năm 2007 và năm 2008 ta thấy lợi nhuận năm 2008 tăng 13.25% cụ thể
tăng 307.72tr đồng là do doanh thu tăng cao hơn so với tốc độ cao hơn cả chi phí.
Điều này cho thấy cơng ty đang phát triển thuận lợi, sau 4 năm thành lập công ty đã
bắt đầu có lãi. Đây là dấu hiệu rất đáng mừng.
Tuy nhiên năm 2009 thì lợi nhuận giảm 533.28tr đồng với tỷ lệ giảm tương ứng
19.89%. Nguyên nhân là do năm này tình hình kinh tế thế giới khủng hoảng ảnh
hưởng đến các doanh nghiệp ở Việt Nam và công ty Thái Bảo cũng khơng tránh
khỏi. Để vượt qua khó khăn, công ty phải chi nhiều hơn là thu vào để nâng cao thế
mạnh của mình mà nguồn vốn cơng ty lại ít do vậy các chi phí cũng phát sinh nhiều
hơn dẫn đến lợi nhuận năm này giảm. Mặt khác do nguồn hàng năm này không ổn
định, lượng hàng bán ra giảm nên doanh thu giảm dẫn đến lợi nhuận giảm.
SVTH: Nguyễn Hoàng Mai Phương

Lớp 08HQT1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

25

GVHD: Th.S Trần Thị Trang

2.3 Thực trạng tình hình XK Đá tại cơng ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo:
2.3.1 Kim nghạch xuất khẩu Đá:
Bảng 2.2: Bảng kim ngạch xuất khẩu Đá trong những năm 2007-2008:

Đơn vị:Nghìn USD;%

m 2007

2008

2009

Chỉ tiêu

So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008
Tương đối Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối

KNXK
352.104 399.601 305.051 47.50
13.49
-94.55
-23.66
( Nguồn: Phòng Xuất Nhập Khẩu công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo năm 2009)
Biểu đồ 2.2: Kim ngạch xuất khẩu 2007-2008:

Nhận xét:
Việt Nam gia nhập WTO đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
xuất khẩu. Theo thống kê thì kim ngạch xuất khẩu Đá ốp lát toàn cầu tăng nhanh
năm 2007. Đá ốp lát ở nước ta không chỉ lưu thông trên thị trường nội địa mà cịn
xuất khẩu ra nước ngồi được thế giới ưa chuộng và đã có mặt trên thị trường của
85 nước và vùng lãnh thổ. Nhờ vậy, công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo cũng
được chú ý tới. Qua biểu đồ 1.1 thể hiện kim ngạch XK từ năm 2007- 2008 ta thấy:

SVTH: Nguyễn Hoàng Mai Phương


Lớp 08HQT1


×