Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Chọn lọc môi trường thức ăn nhân tạo để nhân nuôi sâu khoang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 47 trang )

tên đề tài.txt
CHỌN LỌC MÔI TRƯỜNG THỨC ĂN NHÂN TẠO ĐỂ NHÂN NUÔI SÂU KHOANG
(Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Hai)
SV: Quách Hải Trí
Lớp: 07DSH1
MSSV: 107111206

Page 1


SVTH: Quách Hải Trí

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Sâu khoang (Spodoptera litura Fab.) được ghi nhận xuất hiện ở nhiều nước
trên thế giới, nhất là các nước nhiệt đới bao gồm: Pakistan, India, Bangladesh,
Úc châu, Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật, Philipines, Indonesia, Malaysia, các
nước Đông Nam Á, …. Ở nước ta, sâu khoang xuất hiện khắp mọi nơi từ miền
Nam đến miền Bắc, từ vùng núi đến vùng biển.
Sâu khoang là loài đa thực, phá hại nhiều loại cây trồng. Theo số liệu ghi
nhận được thì sâu khoang phá hại đến 200 loài cây trồng khác nhau: cây lương
thực như: cây bắp, cây khoai lang; cây công nghiệp như: các lồi cải, các lồi cà,
bầu bí, hành, rau thơm, ….
Hiện nay, hầu hết các loại thuốc hóa học dùng để phòng trừ sâu khoang đều
độc cho người, gia súc và gây ơ nhiễm mơi trường. Do đó, biện pháp phịng trừ
sâu khoang khơng chỉ dựa vào thuốc hóa học đơn thuần mà phải là nhiều biện
pháp phịng trừ tổng hợp, trong đó tác nhân sinh học đóng vai trò quan trọng.
Kết quả nghiên cứu qua nhiều năm cho thấy các lồi cơn trùng ăn thịt, các
lồi ký sinh đóng vai trị kìm hãm sự phát triển của các loài sâu hại. Virus là kẻ


thù tự nhiên của côn trùng. Ngày nay, người ta sử dụng chế phẩm NPV (Nuclear
Polyhedrosis Virus) vào mục đích như là biện pháp vi sinh vật phịng trừ cơn
trùng.
Chế phẩm sinh học NPV ngồi tác dụng diệt trừ sâu khoang cịn có tính ưu
việt khác: bảo vệ quần thể thiên địch, chống sự bùng phát dịch hại mới, rất cần
thiết cho chương trình sản xuất rau sạch và rau ăn toàn.

1


SVTH: Quách Hải Trí

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai

Việc sản xuất chế phẩm NPV địi hỏi phải có một lượng lớn sâu ký chủ đồng
nhất và sạch bệnh. Sâu khoang là đối tượng tương đối dể nhân nuôi với số lượng
lớn nhưng nếu ni bằng lá cây thì rất dễ bị nhiễm bệnh, đặc biệt là tốn rất nhiều
công để thay thức ăn, bảo đảm yêu cầu vệ sinh. Vì vậy để khắc phục vấn đề này
cần phải thay thế thức ăn tự nhiên ( lá cây) bằng thức ăn nhân tạo. Chính vì vậy,
sinh viên thực hiện đề tài: “ CHỌN LỌC MÔI TRƯỜNG THỨC ĂN NHÂN
TẠO ĐỂ NHÂN NUÔI SÂU KHOANG” phục vụ cho việc sản xuất chế phẩm
NPV trừ sâu ăn tạp hại cây trồng.
2. Mục đích của đề tài:
Tìm ra thành phần thức ăn nhân tạo thích hợp để nhân nuôi sâu khoang số
lượng lớn phục vụ cho sản xuất chế phẩm NPV.

2


SVTH: Quách Hải Trí


GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai

Chương I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vài nét về lịch sử phòng trừ sâu hại trên thế giới:
Cách đây vài chục nghìn năm, loài người đã sáng tạo ra nghề trồng trọt. Đồng
thời với sự phát triển của nghề trồng trọt, sâu hại cũng xuất hiện phá hại mùa
màng. Để phòng trừ sâu hại, bảo vệ mùa màng con người đã dùng rất nhiều biện
pháp thủ cơng, cơ giới, tìm chọn giống chống chịu để tránh sâu bệnh ….
Hiện nay có hơn 67.000 lồi cơ thể gây hại cây trồng nơng lâm nghiệp, trong
đó có khoảng 9.000 lồi cơn trùng và nhện.
Theo FAO, bình qn hàng năm sản lượng nơng nghiệp mất đi khoảng 20%,
tính ra hàng trăm tỷ đơ-la Mỹ ( USD).
Từ sau thế chiến lần thứ hai 1939-1945, người ta đã ứng dụng những thành
tựu về nghiên cứu các hóa chất để trừ sâu. Từ đó ngành nghiên cứu thuốc hóa
học bảo vệ thực vật đã hình thành và khơng ngừng phát triển. Năm 1944, nhóm
thuốc gốc chlo hữu cơ ra đời. Năm 1960, nhóm thuốc lân hữu cơ và carbamat ra
đời. Năm 1976, nhóm thuốc purethrinoides ra đời … Việc ra đời và phát triển
của các loại thuốc hóa học trừ sâu đã giúp con người phòng trừ sâu hại tốt hơn,
đảm bảo năng suất cây trồng cao hơn. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc hóa trừ sâu
cũng để lại những hậu quả nghiêm trọng cho mơi trường và lồi người. Đó là:
việc lạm dụng đơn độc thuốc hóa học lâu ngày để trừ sâu đã gây ra hiện tượng
sâu kháng thuốc, phá vỡ cân bằng sinh thái, làm phát sinh nhiều loại dịch hai
mới làm cho việc phòng trừ sâu của các loại thuốc hóa học ngày càng khó khăn,
kém hiệu quả. Việc sử dụng thuốc hóa học trừ sâu cịn làm ơ nhiễm mơi trường,
tồn dư hóa chất trừ sâu trong nông sản, trong đất đai ảnh hưởng đến sức khỏe của
con người và động vật.

3



SVTH: Quách Hải Trí

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai

Năm 1994, chi phí sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên tồn thế giới là 8 tỉ 110
triệu USD nhưng vẫn bị thiệt hại do sâu bệnh hơn 100 tỉ USD.
Năm 1998, đã có hơn 500 lồi sâu và nhện hại kháng thuốc hóa học, các quần
thể cơn trùng ký sinh – ăn thịt đã bị giảm hẳn về số lượng… môi trường bị ô
nhiễm nghiêm trọng.
Bảng 1.1. Thiệt hại do sâu bệnh đối với nông nghiệp trên thế giới năm 1993
( A.F Krattiger ISAAAN 2, 1997)
Thiệt hại
Cây trồng

do bệnh

Thiệt hai do sâu
Có dùng thuốc trừ sâu
Tỉ

Khơng dùng thuốc trừ sâu

(%)

%

Triệu tấn

Cây ăn quả


16

6

23

20

23

89

76

Rau

10

9

44

25

15

73

42


Bơng

21

x

x

x

35

19

3

Lúa

9

27

145

45

29

155


48

Ngơ

9

12

68

8

18

103

12

USD

%

Triệu tấn Tỉ USD

Ghi chú: x là khơng có số liệu

Bảng 1.2. Phân bố thuốc trừ sâu bệnh trên thế giới theo cây trồng, năm 1944
Cây trồng


Triệu USD

Tỉ lệ (%)

Rau và quả

2456

30

Bông

1870

23

Lúa

1190

15

Ngô

620

8

4



SVTH: Quách Hải Trí

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai

Các cây khác

1965

24

Bảng 1.3. Khối lượng thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng ở Việt Nam
từ 1991 - 1994
1991
Chủng loại

Khối
lượng

1992
%

Khối

1993
%

lượng

Khối

lượng

1994
%

Khối
lượng

%

Thuốc trừ sâu

17590 82.2 18100 74.13 17700 69.15 20500 68.33

Thuốc trừ bệnh

2700

12.6

2800

11.5

3800

14.84

4650


15.5

Thuốc diệt cỏ

500

3.3

2600

10.65

3050

11.91

3500

11.7

Thuốc khác

410

1.9

915

3.75


1050

4.1

1350

4.5

21200

100

24415

100

25600

100

30000

100

Tổng số

Do vậy, bảo vệ thực vật trở thành một lĩnh vực trọng tâm của các nhà làm luật
và khoa học. Ngoài nổ lực để phát triển các loại thuốc trừ dịch hại có thể thắng
được tính chống chịu chủa các đối tượng gây hại, nhiều nghiên cứu cũng đã dược
tiến hành để tìm ra các chất thay thế thuốc trừ dịch hại hóa học. Vì hiện nay,

cơng chúng hiểu rõ về mối nguy hiểm đi liền với các loại thuốc hóa học, cùng
với sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ sinh học, phịng trừ dịch hại bằng
biện pháp sinh học đang trở thành ngành kỹ nghệ phát triển. Xuất phát từ bối
cảnh đó, việc nghiên cứu dùng Nuclear Polyhedrois Virus (NPV) để trừ sâu ra
đời.

5


SVTH: Quách Hải Trí

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai

Theo FAO, đến năm 2000 các giống cây trồng chuyển gen và thuốc trừ sâu
sinh học sẽ chiếm ½ tổng kim ngạch cho ngành bảo vệ thực vật ( 8/16 tỉ USD).
Nhược điểm của các phương pháp trừ sâu bằng sinh học thông thường: không
ổn định, tác động chậm và phổ tác động hẹp. Đồng thời các chế phẩm sinh học
có ý nghĩa lớn trong việc thay dần các thuốc hóa học là nhờ cơng nghệ sinh học.
Vai trị của cơng nghệ sinh học là nâng các phương pháp sinh học lên mức
công nghệ, tạo vũ khí mới để chống lại sự phá hại của sâu bệnh một cách có hiệu
quả và bền vững.
Cơng nghệ sinh học có thể làm cho các chế phẩm sinh học tác động nhanh
mạnh, có phổ tác động rộng hay hẹp tùy theo yêu cầu và bảo đảm tính ổn định và
lâu dài bằng tổ hợp chủng, khuếch đại và tạo dịng vơ tính độc tố cao.
Cơng nghệ sinh học có khả năng hạn chế, điều hịa số lượng các quần thể sâu
bệnh hại một cách chủ động.
Ngày nay, người ta đã phát hiện ra hơn 10.000 virut côn trùng và nhện. Từ
đầu thập kỷ 80, thuốc trừ sâu virut đã được phát triển rất nhanh. Hơn 20 virut các
sâu hại được sản xuất công nghiệp thành thương phẩm bán ra thị trường để trừ
các loại sâu hại phổ biến. Bên cạnh các virut chuyển tính của từng loại sâu hại,

người ta đã tìm được những virut có phổ tác động rộng như NPV của sâu
Aurographa california có hiệu quả đối sâu keo Spodoptera. Công nghệ sinh học
cũng đã khắc phục những trở ngại lớn của thuốc virut như chúng mất hoạt lực do
tác động của tia cực tím, nhiệt độ cao…. Do đó, thuốc virut được sản xuất ra hiện
nay ở bất kỳ dạng nào đều có sự bền vững cao trong bảo quản cũng như ngoài
đồng ruộng sau khi phun.

6


SVTH: Qch Hải Trí

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai

Có hai phương pháp sản xuất chế phẩm NPV là phương pháp in vitro và in
vivo. Hiện nay người ta sử dụng chủ yếu là phương pháp In vivo. Sản xuất chế
phẩm NPV thep phương pháp này có hai cách:
+ Cách thứ nhất là tìm những vùng có mật độ sâu khoang cao, phun NPV
vào quần thể và thu lượm những cá thể bị nhiễm bệnh NPV để tạo sinh khối.
+ Cách thứ hai là ni ký chủ sâu khoang trong phịng bằng môi trường thức
ăn nhân tạo (MTTANT) và lây nhiễm NPV vào ký chủ. Hiện nay cách này đang
rất phổ biến.

7


SVTH: Quách Hải Trí

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai


Tạo và duy trì giống

Chế biến và cung

sâu mẹ cung cấp

cấp mơi trường

trứng cho sản xuất

thức ăn nhân tạo

Sản xuất sâu hàng loạt
bằng MTTANT

Cung cấp, rửa, xử

Gây nhiễm vi-rút cho

lý và thanh trùng

sâu

dụng cụ
Để sâu ủ bệnh

Thu sâu chết do vi-rút

Nghiền và làm sạch
Tạo thể dịch NPV

đậm đặc

Kiểm định số
lượng PIB

Pha chế phụ gia
Tạo chế phẩm

Kiểm tra sinh
học và chất

Đóng gói, bảo quản

lượng chế phẩm

Sơ đồ 1.1. Công nghệ sản xuất thuốc trừ vi-rút trừ sâu trong cơ thể sống của
côn trùng ( in vitro)

8


SVTH: Quách Hải Trí

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai

1.2 Giới thiệu vài nét về hình thái sinh học của sâu khoang:
1.2.1. Đặc điểm hình thái sinh học:
+ Sâu khoang (Sâu ăn tạp)
+ Tên khoa học: Spodoptera litura
+ Họ: Noctuidae

+ Bộ: Lepidoptera

Hình1.1. Ấu trùng sâu khoang
Thành trùng là một ngài đêm màu nâu đậm có chiều dài thân 15 – 20 mm, sải
cánh từ 32 - 42 mm. Cánh trước màu nâu đen, trên cánh có nhiều vân phức tạp.
Gần giữa mép cánh trước có vân trắng chạy xiên đến gần giữa cánh. Khi đậu
cánh xếp thành mái nhà, vân trắng thu lại giống hình chữ “V”. Cánh sau màu
trắng ngà có ánh tím, con đực nho hơn con cái. Thành trùng có thể sống được
khoảng 4 - 5 ngày tùy theo điều kiện thức ăn.
Trứng hình bán cầu, mặt ngồi trứng có nhiều đường gân nổi (36-39 đường)
chạy từ đỉnh xuống cắt những đường gân ngang tạo thành những ô nhỏ. Trứng
mới đẻ màu vảng nhạt, gần nở màu nâu nhạt hay xám tro. Trứng đẻ thành từng ổ
ở dưới mặt lá và có nhiều lơng bảo phủ.

9


SVTH: Quách Hải Trí

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai

Sâu non mới nở màu xanh nhạt, đầu màu đen, di chuyển như sâu đo. Sang
tuổi 2 màu sắc sâu non thay đổi có màu nâu hay màu xanh đậm, trên lưng có 3
sọc chạy từ đốt bụng đầu tiên đến đốt bụng cuối cùng, đó là một sọc lưng và 2
sọc phụ lưng. Trên sọc phụ lưng mỗi đốt có hình bán nguyệt màu đen, hình bán
nguyệt này ở đốt bụng thứ nhất và thứ 8 rất to, kéo lại sát nhau tạo thành 2
khoang đen, từ đó có tên gọi là sâu khoang. Đẩy sức sâu khoang có thể dài 35 40 mm.
Nhộng có màu nâu đậm hay hung nâu bóng, dài 18 – 20 mm, đốt cuối bụng
nhỏ và có 2 gai ngắn.
Thành trùng thường vũ hóa và hoạt động vào chiều tối, ban ngày đậu ở mặt

sau của lá nơi kín đáo trong bụi cây. Thành trùng mới vũ hóa có thể giao phối
ngay và đẻ trứng vào tối hôm sau. Ngài sâu khoang bị thu hút bởi ánh sáng đèn
và mùi chua ngọt. Thời gian đẻ trứng của ngài từ 2 – 5 ngày. Một con đực trong
1 đêm có thể bắt cặp với 8 con cái. Một con cái có thể đẻ 900 – 2000 trứng.
Giai đoạn ủ trứng từ 4 – 6 ngày.
Sâu non trải qua 6 tuổi kéo dài 12 – 27 ngày.
Nhộng phát triển từ 8 - 27 ngày.
Thành trùng mới vũ hóa 1 ngày sau đẻ và có thể đẻ từ 2 – 5 ngày.

10


SVTH: Qch Hải Trí

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai

Hình1.2. Vịng đời sâu khoang
( />
Sâu non mới nở sóng tập trung ăn vỏ trứng và phần mềm của lá, sang tuổi 2
chúng bắt đầu phân tán và có thể ăn lũng lá. Ở tuổi này trên lưng sâu đã xuất
hiện 3 sọc lưng và 2 khoang đen trên đốt bụng thứ nhất và thứ 8. Tuổi 3 sâu ăn
phá mạnh hơn, làm khuyết từng mảng lá, từ giai đoạn này sâu có phản ứng với
ánh sáng mạnh hơn ban ngày lẩn trốn, chiều mát bò ra ăn phá. Từ tuổi 4 – 5 sâu

11


SVTH: Quách Hải Trí

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai


ăn càng mạnh hơn và phản ứng với ánh sáng càng mạnh. Chúng ăn từng mảng lá
lớn chỉ chừa lại gân chính, có khi ăn cả hoa, trái non. Tuồi 6 bắt đầu ít ăn đi,
mình từ từ co lại và chui xuống đất làm nhộng.
Sâu khoang xuất hiện trên ruộng đậu nành từ giai đoạn cây non cho đến khi
thu hoạch.
Điều kiện thuận lợi cho sâu khoang phát triển là nhiệt độ từ 29 – 30 OC và ẩm
độ khơng khí là 90%. Mật độ sâu khoang cao vào vụ đông xuân, theo quan sát ở
Miền Tây Nam Bộ lên tới 100 con /m2 và có thể làm trụi hết lá đậu trong vài
ngày. Ở miền Bắc mật độ số sâu non cao từ tháng 4 – 10 và thành dịch có thể
vào tháng 5. Mùa mưa mật độ số sâu non thấp hơn do quá ẩm, bị nhiểu nấm, vi
khuẩn ký sinh cũng như các loài ong ký sinh trên sâu non như ong kén nâu –
Mcroplitis sp. (Nguyễn Thị Chắt, 1998)[2],[3].
1.2.2. Thiên dịch:
+ Các loài ăn mồi: Bọ rùa, kiến, bọ xít ăn thịt, bọ cánh `.
+ Ong kí sinh: Cotesia prodeniae, Telenomus remus.
+ Vi khuẩn Bt, virut nhân đa diện.
1.2.3. Triệu chứng phá hại
Ấu trùng phá hại cây trồng là chủ yếu, tuy nhiên triệu chứng phá hại còn phụ
thuộc vào độ lớn của sâu. Sâu non tuổi nhỏ sống chủ yếu ở mặt dưới của lá, gặm
phần mềm của lá chỉ chừa lại màng trắng. Sâu non càng lớn ăn phá càng mạnh,
lúc đầu ăn lủng lỗ sau đó có thể ăn hết từng mảng lớn có khi chỉ chừa lại gân
chính. Khi mật số sâu non cao chúng có thể ăn hết cả lá chỉ cịn lại cuống có khi
cịn tấn cơng cả bơng và trái non. (Nguyễn Thị Chắt, 1998)[2],[3].

12


SVTH: Quách Hải Trí


GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai

1.3. Những nghiên cứu nhân nuôi sâu khoang số lượng lớn:
1.3.1. Những nghiên cứu ở nước ngồi:
NPV là một loại virus thuộc nhóm baculovirus gây bệnh chết nhũn trên nhiều
loại côn trùng thuộc bộ cánh vảy ( Lepidoptera ). Hiện tượng sân chết nhũn đã
được Mally phát hiện ở Nam Phi năm 1891. Nhưng mãi đến năm 1936 Parson và
Sweetman mới xác định dược nguyên nhân. Đến nay người ta đã phân lập và mơ
tả được bệnh virus ở hơn 800 lồi cơn trùng ( Ja-yaral 1985).
Từ những năm 1960 đã có những nghiên cứu về NPV, bao gồm các nghiên
cứu cơ bản về tính độc hại của nó đối với mơi trường, hiệu lực diệt sâu và q
trình sản xuất. Trong đó, nhân nuôi ký chủ là bước quan trọng nhất trong quá
trình sản xuất một chế phẩm NPV nhưng những nghiên cứu về vấn đề này cũng
còn rất hạn chế.
Thức ăn nhân tạo là loại thực phẩm do con người tạo ra phù hợp với “khẩu
vị” của cơn trùng và có thể giúp sự sinh trưởng và phát triển của côn trùng tốt
hơn tự nhiên. Tất cả các chất dinh dưỡng cần thiết phải có mặt trong mơi trường
thức ăn nhân tạo. Các dưỡng chất này phải được cân đối để kích thích các chu kỳ
phát triển bình thường của cơn trùng.
Để sản xuất được NPV, trước tiên phải nuôi được sâu khoang ( Spodeptera
litura) với số lượng sâu lớn và sâu khỏe. Bell R.A. et al(1980)[13] cho biết tốc
độ quần thể tăng mỗi thế hệ có liên quan đến tỷ lệ vũ hóa của thế hệ đầu tiên,
ơng cũng nhận xét rằng: thời gian vũ hóa, tốc độ trưởng thành, khả năng tiêu thụ
thức ăn và dụng cụ nhân nuôi có ảnh hưởng đến tỷ lệ đực – cái. Sự phát triển của
sâu phụ thuộc lớn vào cách nuôi, chất dinh dưỡng, kích thước dụng cụ, mật độ
quần thể, ẩm độ, trứng ở các giai đoạn đẻ trứng của ngài cái.

13



SVTH: Qch Hải Trí

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai

Để ni ký chủ sâu khoang người ta có thể sử dụng thức ăn tự nhiên như nụ
bông, trái đậu non, các loại rau màu, các loại lá, … nhưng những loại thức ăn
này rất khó dự trừ, thu hái, diệt trùng và cho sâu ăn hàng ngày với số lượng lớn,
vì vậy ta phải dùng thức ăn nhân tạo gồm có các chất dinh dưỡng, vitamin và các
chất kháng sinh. Dụng cụ ni sâu có thể được làm bằng chất dẻo, thủy tinhm
bìa caton, túi parafin, đĩa petri, … miễn sao đủ rộng cho sâu phát triển và rẻ tiền
( Ignoffo, C.M., 1964) [16]. Tác giả này còn cho biết: để sản xuất sâu khoang
người ta ta bắt sâu khoang từ đồng ruộng ( thường sâu non tuổi 4-5) nuôi trong
môi trường thức ăn nhân tạo.
Khi sâu vào nhộng, cho nhộng vào chậu thủy tinh. Mỗi chậu thủy tinh chứa
khoảng 50 nhộng, giữ đủ ẩm cho nhộng vũ hóa.
Khi bướm vũ hóa, người ta ghép thành từng cặp, mỗi cặp 1 bướm đực 1
bướm cái thả vào lồng nuôi bướm. Dung dịch đường 5% thấm bông được cho
vào đáy lồng để bướm ăn thêm.
Sâu non nở ra được nuôi tập thể bằng thức ăn nhân tạo ( Wood, H.A. et al
1996)[20]. Hàng ngày kiểm tra số lượng thức ăn bổ sung cho sâu.
Thành phần thức ăn nhân tạo gồm: ( Ignoffo, C.M., 1964)[16]
+

Đậu trắng ........................................................................100 g

+

Muối khống hỗn hợp .........................................................7 g

+


Men mì ............................................................................. 30 g

+

Methylparaben ................................................................... 2 g

+

Sorbic acid ......................................................................... 1 g

+

Agar.................................................................................. 13 g

+

Fomalin ........................................................................... 2 ml

+

Cholinchloride ....................................................................7 g

14


SVTH: Quách Hải Trí

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai


+

Multivitamin ................................................................... 2 ml

+

Treptomicine ................................................................... 0.5 g

+

Ascorbic acid ..................................................................... 3 g

+

Nước cất ..................................................................... 720 ml.

Năm 1976, Kazuo Hirai nghiên cứu MTTANT nhân nuôi sâu Leucania
Separata và Leucania Loreyi. Trong các MTTANT tác giả này sử dụng thì cơng
thức 2 là tốt hơn cả với trọng lượng trung bình của nhộng là 341mg, 1332 + 559
trứng / bướm cái [18]. Thành phần các công thức như sau:
Thành phần cơng thức 1:
+

Bột lúa mì .......................................................................100 g

+

Bột bắp ............................................................................100 g

+


Men rượu bia .................................................................... 40 g

+

Ascorbic acid ......................................................................6 g

+

Methyl p-hydroxy benzoate ................................................3 g

+

Sodium propionate .............................................................3 g

+

Dầu hạt lanh .......................................................................4 g

+

Cellulose powder ...........................................................22.6 g

+

Cholesterin .........................................................................1 g

+

Agar ..................................................................................13 g


+

Nước ............................................................................ 830 ml

15


SVTH: Qch Hải Trí

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai

Thành phần cơng thức 2:
+

Bột lúa mì .......................................................................180 g

+

Bột bắp ..............................................................................90 g

+

Men rượu bia .................................................................... 30 g

+

Ascorbic acid ......................................................................6 g

+


Formalin (12.3%) ............................................................. 3 ml

+

Methyl p-hydroxy benzoate .............................................1.5 g

+

Sodium propionate ..........................................................1.5 g

+

Dầu hạt lanh ....................................................................1.5 g

+

Agar ..................................................................................11 g

+

Nước ............................................................................ 850 ml

Thành phần công thức 3 giống công thức 2, thay bột bắp bằng bột đậu điểm.
Thành phần công thức 4 giống công thức 3, không sử dụng dầu hạt lanh.

16


SVTH: Quách Hải Trí


GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai

Năm 2007, Bilal Haider Abbasi và cộng sự[14] báo cáo kết quả nghiên cứu
về MTTANT nhân nuôi sâu tơ hại bông ( Helicoverpa armigera). Dưới đây là
thành phần cơ bản của MTTANT và một số kết quả đạt được:
Bảng 1.4. Thành phần cơ bản của môi trường tapioca, môi trường agar
và dung dịch Vitamin tổng hợp
Trọng lượng (g)
Tên thành phần

Tapioca

Agar

Agar

0

7.1

Bột sắn

60

0

Hạt đậu

171.4


Dung dịch Vitamin tổng hợp
Thành phần

Số lượng

Calcium pantothanate

9.6 g

Nicotine acid amide

4.8 g

171.4

Riboflavin

2.4 g

2

2

Folic acid

2.4 g

Sorbic acid


0.86

0.86

Thymine hydrochloride

1.2 g

Men bia sấy khô

5.7

5.7

Pyridoxine hydrochloride

1.2 g

2.9

2.9

Biotin

0.096 g

Hỗn hợp Vitamin

1.42


1.42

Vitamin B1

0.0048 g

Formaldehyde

1.7

1.7

Nước cất tuyệt trùng

245.98

193.08

Ascorbic acid

Methyl-parahydroxy-benzoate

Tổng cộng

17

400 ml


SVTH: Quách Hải Trí


GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai

Bảng 1.5. Thời gian trung bình giai đoạn sâu và nhộng của H. armigera
Công thức

Thế hệ

GD sâu ( ngày)

GD nhộng ( ngày)

Agar

1

16.92±0.51 BC

10.14±0.41 C

Tapioca

1

16.73±0.32 BC

10.11±0.53 C

Agar


2

16.77±0.87 BC

11.45±0.68 B

Tapioca

2

14.95±0.54 D

09.50±0.81 C

Agar

3

16.04 ±0.9 BCD

10.10±0.71 C

Tapioca

3

15.81±0.88 CD

09.80±0.63 C


Agar

4

13.27±0.76 E

09.64±0.34 C

Tapioca

4

12.57±0.78 E

09.560.52 C

Agar

5

18.81±0.99 A

15.88 ±0.39 A

Tapioca

5

17.49±0.58 AB


15.44±0.67 A

CV

5.84%

7.27%

LSD

1.351

1.178

Bảng 1.6. Tỉ lệ sâu chết, nhộng chết và sâu làm nhộng của H. armigera.
Công thức

Thế hệ

Sâu chết (%)

Nhộng chết (%)

Sâu làm nhộng (%)

Agar

1

5.0 ± 0.91 C


8.0 ± 0.94 BC

76.0 ± 2.6 AB

Tapioca

1

4.04 ± 1.0 C

6.0 ± 1.1 BC

79.0 ± 3.8 AB

Agar

2

16.0 ± 2.1 BC

11 ± 0.88 AB

62.0 ± 3.2 BCD

Tapioca

2

14.0 ± 1.2 BC


4.0 ± 1.2 BC

69.0 ± 3.5 ABC

Agar

3

30.65 ± 2.2 A

17.25 ± 0.76 A

34.0 ± 2.8 E

Tapioca

3

36.0 ± 2.0 A

7.0 ± 1.01 BC

51 ± 2.67 D

Agar

4

39.5 ± 1.45 A


3.50 ± 0.91 C

49.0 ± 3.8 DE

18


SVTH: Quách Hải Trí

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai

Tapioca

4

37.25 ± 2 A

7.0 ± 0.87 BC

46.5 ± 3.5 DE

Agar

5

26.0 ± 2.3 AB

4.0 ± 1.0 BC


58.0 ± 4.0 CD

Tapioca

5

15.43 ± 1.8 C

4.0 ± 0.89 BC

69.0 ± 3.2 ABC

C.V.

37.97%

62.04%

17.73%

LSD

12.33

6.459

15.29

Năm 2004, nhóm các nhà khoa học ở Viện nghiên cứu nông nghiệp Ấn Độ đã
cải tiến thành công một công thức thức ăn nhân tạo nhân nuôi sâu khoang từ giai

đoạn sâu non đến lúc hóa nhộng ở 27OC. Và cơng thức này được đưa vào ứng
dụng trong việc sản xuất chế phẩm NPV trừ sâu khoang. Thành phần công thức
bao gồm:
+ Đậu trắng ........................................................................100 g
+ Muối khống hỗn hợp .........................................................7 g
+ Men mì ............................................................................. 30 g
+ Methylparaben ................................................................... 2 g
+ Sorbic acid ......................................................................... 1 g
+ Agar.................................................................................. 13 g
+ Fomalin ........................................................................... 2 ml
+ Cholinchloride ....................................................................7 g
+ Multivitamin ................................................................... 2 ml
+ Treptomicine ................................................................... 0.5 g
+ Ascorbic acid ..................................................................... 3 g
+ Nước cất ..................................................................... 720 ml.

19


SVTH: Quách Hải Trí

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai

Tháng 5-2007, Smith và các nhà khoa học Mỹ đã phát triển thành công một
chế độ ăn nhân nuôi côn trùng của Shaver and Raulston. Bằng cách thay đổi hỗn
hợp thành phần và lượng cơ chất chính. Thành phần và số lượng như sau:
+ Bột đậu nành ...............................................................38.24 g
+ Mầm lúa mì ..................................................................32.58 g
+ Muối khoáng hỗn hợp ....................................................8.82 g
+ Đường ăn .....................................................................38.24 g

+ Men mì ............................................................................. 30 g
+ Aureomycin .................................................................. 0.93 g
+ Sorbic acid .................................................................... 0.93 g
+ Agar............................................................................. 10.39 g
+ Fomalin 40% ................................................................... 2 ml
+ Vitamin tổng hợp .......................................................... 8.82 g
+ Methyl Hyroxybenzoate ............................................... 0.93 g
+ Hỗn hợp acid ................................................................. 2.55 g
+ Nước cất ..................................................................... 858 ml.
1.3.2. Những nghiên cứu trong nước:
Ở Việt Nam, virus NPV đã được phát hiện, nghiên cứu từ năm 1979-1980 với
cái tên bệnh chết nhũn trên sâu xanh và sâu xanh da láng. Mãi đến năm 1985 mới
dược nghiên cứu mạnh mẽ tại trung tâm nghiên cứu cây bông Nha Hố. Năm
1985-1986, các cán bộ khoa học đã thu thập mẫu từ đồng ruộng, phân lập và sản
xuất thử chế phẩm NPV của sâu xanh ( H.armigera). Hàng loạt các thí nghiệm
trong phịng và trên đồng ruộng được tiến hành. Những nghiên cứu đó đã khẳng
định có thể sử dụng chế phẩm NPV để thay thế cho thuốc hóa học xử lý các ổ
dịch bệnh. Và từ đó việc sản xuất NPV cho sâu xanh đã được xúc tiến, sản phẩm

20


SVTH: Qch Hải Trí

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai

được nơng dân tiêu thụ. Sau sâu xanh, những năm gần đây các cơ quan khoa học
đã nghiên cứu NPV để trừ sâu xanh da láng ( Spodeptera exigua Hb). Công thức
sử dụng sản xuất NPV như sau:
Công thức thức ăn đậu xanh:

+

Đậu xanh( bột) ................................................. 150 g

+

Benzoic acid ..................................................... 1.5 g

+

Men rượu .......................................................... 10 g

+

Vitamin hỗn hợp ............................................. 10 ml

+

Sữa không béo ..................................................... 3 g

+

Sorbic acid ...................................................... 0.75 g

+

Agar .................................................................. 12 g

+


Ascorbic acid ....................................................... 3 g

+

Formalin 40% ................................................... 2 ml

+

Nước cất ....................................................... 750 ml

Năm 1998, Trương Thanh Giãn[10] đã đưa ra bảng thành phần môi trường
thức ăn nhân tạo ( MTTANT) nuôi một số loại sâu họ Noctinidae – Bộ
Lepidoptera .
Bảng 2.4. Thành phần các MTTANT nuôi một số loại sâu
họ Noctnidae - Bộ Lepidoptera ( 1991 - 1995)
Loại môi trường
Tên thành phần

2 MM

2 MM -

non agar

CT

SX

Agar - C Agar - M


Bột ngô

-

-

+

-

-

Lõi ngô

+

+

+

-

-

Bã đậu phụ

+

+


+

+

-

21


SVTH: Quách Hải Trí

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai

Bã bia

+

+

+

-

-

Bột đậu xanh

+

+


+

+

-

Giã đỗ xanh

-

-

-

-

+

Bột đậu tương

-

+

-

+

-


Sữa bột

-

-

+

-

-

Khô dầu cám

+

-

-

-

-

Men BVK - Nga

+

-


-

-

-

Men bia VN tự phân

-

+

-

+

-

Men thức ăn gia súc VN

-

-

+

-

+


Tảo Spirulina

-

-

-

-

+

Agar

-

-

-

+

+

Ascorbic acid

+

+


+

+

+

Poly - B

-

+

+

+

-

Tocopecrol

-

+

+

-

-


Dầu đậu nành

-

+

+

-

-

Steptomycin sulfate

-

-

-

-

+

Cồn thực phẩm

+

+


+

+

+

Benzoic acid

+

+

+

+

+

Sorbic acid

-

-

+

-

-


Acetic acid

+

-

-

-

-

Formalin 40%

+

+

+

+

+

H2O lọc

+

+


+

+

+

MTTANT: được Nhà nước cấp bảng độc quyền sáng chế số 166 ngày 2/8/1995

22


SVTH: Quách Hải Trí

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai

Năm 2002, Phạm Văn Thành và các cộng sự đã nuôi sâu tơ và sâu xanh trên
MTTANT tại phòng sinh học thuộc trung tâm nghiên cứu và phát triển nông
dược của công ty thuốc sát trùng Việt Nam với mục đích thử hiệu lực trừ sâu của
một số loại thuốc hóa học. Thành phần MTTANT gồm:
+ Bột đậu nành ..................................................................150 g
+ Men rượu.......................................................................... 15 g
+ Methylparaben ................................................................... 2 g
+ Sorbic acid ......................................................................... 1 g
+ Agar.................................................................................. 12 g
+ Fomalin 40% ................................................................... 2 ml
+ Treptomicine ................................................................... 0.5 g
+ Ascorbic acid ..................................................................... 3 g
+ Nước cất ..................................................................... 720 ml.
Để có thể sản xuất được chế phẩm NPV, việc nhân nuôi ký chủ sâu khoang

với số lượng lớn là rất quan trọng và được nhiều tác giả quan tâm. Thức ăn dùng
để nhân nuôi sâu ở Việt Nam là thức ăn nhân tạo. Thành phần gồm chất dinh
dưỡng ( bột đậu xanh), các vitamin, agar, các hóa chất kháng sinh chống khuẩn.
Để giảm giá thức ăn nhân tạo, có thể dùng bã đậu + 33% bột đậu xanh, để
thay thế cho đậu xanh và có thể sử dụng 40g men bia phế thải thay thế cho men
bia ngoại. Trong môi trường không agar, sâu xanh vẫn phát triển bình thường
như trong mơi trường có agar của Thái Lan ( Nguyễn Văn Cảm 1993)[7].
Tuy nhiên, ở Việt Nam cho đến nay chỉ mới nghiên cứu MTTANT để nuôi
sâu xanh đục quả, sâu xanh da láng, sâu tơ và ít có cơng bố về MTTANT ni
sâu khoang.

23


SVTH: Quách Hải Trí

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai

Chương II: NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu:
2.1.1. Dụng cụ:
+ Hộp nuôi sâu
+ Panh, chổi lông bắt sâu
+ Đĩa petri nhựa
+ Máy xay sinh tố
+ Lồng nuôi bướm
+ Cân
+ …….
2.1.2. Hóa chất:

+ Fomalin 40%, 5%.
+ Sorbic acid
+ Ascorbic acid
+ Methyl paraben
+ Casein.
+ Cồn
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Các cơng thức thí nghiệm:
+ Cơng thức 1( cơng thức đối chứng): Sâu được cho ăn lá thầu dầu.
+ Công thức 2: Cơ chất chính là đậu xanh bột.( Phụ lục A)
+ Cơng thức 3: Cơ chất chính là bột đậu xanh và bột đậu nành với tỉ lệ
đậu xanh : đậu nành là 1 : 2. (Phụ lục A)

24


×