Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP MỞ DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN VÀ HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA BIDV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.28 KB, 36 trang )

1

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP MỞ DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN VÀ
HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA
BIDV
3.1. Những điều kiện thuận lợi và thách thức đối với phát triển các sản phẩm dịch
vụ Thanh toán Quốc tế của BIDV khi gia nhập WTO
3.1.1. Sự cần thiết hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng
Hội nhập quốc tế là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thế giới, là điều kiện tiền đề
cần thiết để phát triển kinh tế quốc gia đi vào quỹ đạo chung của thế giới thông qua việc
tận dụng được dòng chảy vốn khổng lồ cùng với công nghệ tiên tiến. Đẩy mạnh hội nhập
ngân hàng, xây dựng hệ thống ngân hàng vững mạnh trở thành kênh dẫn nhập vốn hàng
đầu, là “bà đỡ” tốt nhất cho nền kinh tế đang cần vốn như Việt Nam đang từng bước
chuyển dịch cơ cấu vốn theo định hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Trong quá trình hội nhập quốc tế, các Ngân hàng thương mại không chỉ thực hiện
vai trò quan trọng phân phối lại vốn đầu tư, mà còn là nơi chuyển tải thông tin kinh tế,
thậm chí là nơi xuất phát những thay đổi và những rối loạn về kinh tế vĩ mô. Bằng chứng
cụ thể là hệ thống ngân hàng yếu kém, mở rộng tín dụng quá mức, nợ khó đòi gia tăng là
một trong những nguyên nhân tiềm ẩn thúc đẩy cuộc khủng hoảng tài chính châu Á, và trì
hoãn phục hồi kinh tế. Khi một hệ thống tài chính thiếu lành mạnh thì nguồn vốn FDI ,
ODA sẽ bị sút giảm, phân bổ và sử dụng không hiệu quả các nguồn vốn gây tác động tiêu
cực đến kinh tế quốc gia, đó chính là sự lãng phí nguồn vốn, hiệu quả đầu tư thấp, kéo theo
tệ nạn tham nhũng gây rối loạn kinh tế.
Trước bối cảnh hội nhập tài chính quốc tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn còn
chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi can thiệp các cơ quan chính quyền, tình trạng tài chính yếu
kém, khuôn khổ pháp lý chưa hoàn thiện, công nghệ ngân hàng tụt hậu so với các nước, nợ
khó đòi cao, môi trường kinh tế vĩ mô chưa ổn định đã đặt hệ thống ngân hàng vào tình thế
rủi ro khá cao. Vì vậy lĩnh vực nh cần nhanh chóng hội nhập cùng với hệ thống ngân hàng
khu vực và thế giới, xây dựng hệ thống ngân hàng có năng lực cạnh tranh vững mạnh đáp
Luận văn tốt nghiệp Lê Đăng Khoa
1


2

ứng đầy đủ yêu cầu về vốn và cung ứng sản phẩm dịch vụ cho nền kinh tế đang trong quá
trình hội nhập. Việt Nam cần phải đưa ra những cải cách hợp lý về thể chế và pháp lý,
công cuộc cải cách này trong xu thế hội nhập quốc tế là quá trình phức tạp và không thể
hoàn thành trong một sớm một chiều. Tuy nhiên cái giá phải trả do cải cách chậm trễ và
của việc duy trì hệ thống ngân hàng yếu kém chính là: tăng trưởng chậm, bỏ qua những
thời cơ thuận lợi để phát triển kinh tế và hạn chế khả năng tận dụng được lợi ích từ hội
nhập tài chính quốc tế.
3.1.2. Các điều kện thuận lợi để phát triển nghiệp vụ Thanh toán Quốc tế sau khi gia
nhập WTO
3.1.2.1. Đối với ngành tài chính ngân hàng nói chung
Khi Việt Nam là thành viên của WTO (vào 27-11-2006), môi trường kinh doanh
của các ngân hàng trong nước có sự thay đổi lớn, bởi chúng ta phải thực hiện những cam
kết quốc tế theo lộ trình ký kết. Sẽ có nhiều ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động tại
thị trường Việt Nam trên cơ sở cạnh tranh bình đẳng với các ngân hàng trong nước. Với sự
thay đổi đó, ngành ngân hàng Việt Nam cũng được hưởng nhiều cơ hội.
Các ngân hàng Việt Nam được tham gia vào một “sân chơi” kinh doanh bình đẳng
và mang tính chuyên nghiệp cao. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra ngày càng khốc
liệt, đặc biệt là sau năm 2010. Sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng sẽ ngày càng giảm và sự bảo hộ sẽ không còn nữa. Các ngân hàng tồn tại
bằng chính "đôi chân và khối óc" của mình. Nhà nước chủ yếu chỉ quản lý ở tầm vĩ mô
thông qua cơ chế chính sách. Chính bối cảnh đó sẽ tạo ra cho các ngân hàng Việt Nam sự
năng động trong hoạt động kinh doanh và có thể nói bắt buộc phải năng động để kinh
doanh hiệu quả. Đồng thời đây cũng là cơ hội để các ngân hàng thể hiện năng lực và trình
độ của mình.
Bên cạnh đó, nhờ có tiến trình hội nhập mạnh mẽ, các ngân hàng Việt Nam sẽ có cơ
hội để học hỏi kinh nghiệm, trình độ công nghệ, quản lý từ các ngân hàng nước ngoài
thường được đánh giá là mạnh về tài chính, công nghệ và quản trị điều hành. Sự cọ xát
Luận văn tốt nghiệp Lê Đăng Khoa

2
3

trong hoạt động kinh doanh cũng là cơ hội để các ngân hàng Việt Nam nâng mình lên một
tầm cao mới.
Hơn thế nữa, khi Việt Nam là thành viên của WTO, ngành ngân hàng cũng phát
triển theo các ngành dịch vụ khác. Nhìn vào sự phát triển của hệ thống ngân hàng của một
quốc gia người ta có thể đánh giá được sự phát triển kinh tế của quốc gia đó. Sự phát triển
kinh tế và ngân hàng luôn luôn liên quan với nhau. Ngân hàng là nhóm ngành dịch vụ được
đánh giá là có tác động nhiều nhất khi Việt Nam gia nhập WTO và tất nhiên sự tác động
này mang yếu tố tích cực tức là theo chiều hướng phát triển. Các giao dịch thương mại sẽ
tăng lên nhanh chóng. Các nhà đầu tư nước ngoài sẽ đến Việt Nam ngày càng nhiều hơn.
Nhận thức của người dân về việc sử dụng dịch vụ ngân hàng sẽ thay đổi. Theo nguồn của
WB, số tài khoản cá nhân mở tại các ngân hàng tăng lên thành chóng. Số tài khoản cá nhân
hiện nay là hơn 6.000 tài khoản. Tuy nhiên, con số này chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với hơn 80
triệu dân Việt Nam. Trong tương lai con số này sẽ lớn hơn rất nhiều. Tất cả những yếu tố
đó tạo ra cơ hội mở rộng thị trường, mở rộng sản phẩm dịch vụ cho ngành ngân hàng.
Không chỉ là thị trường trong nước, sự hội nhập còn tạo ra cho các ngân hàng Việt
Nam cơ hội mở rộng thị trường ra nước ngoài theo quy định của các cam kết quốc tế. Sự
hội nhập tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng trong nước mở rộng hoạt động ra
thị trường nước ngoài thông qua các hình thức cung cấp dịch vụ trong khuôn khổ WTO,
đặc biệt là hiện diện thương mại và cung cấp qua biên giới.
Tuy nhiên, cơ hội và thách thức luôn là hai yếu tố đi liền với nhau. Thách thức đặt
ra đối với ngành ngân hàng Việt Nam không hề nhỏ.
3.1.2.2. Đối với BIDV nói riêng
Nhìn chung BIDV có những thuận lợi về mặt khách quan và sức mạnh nội tại giúp
ngân hàng tận dụng các thời cơ do hội nhập mang lại.
Thứ nhất, về mặt khách quan, đó là môi trường kinh tế thuận lợi với tốc độ tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam luôn đạt mức cao và ổn định trong nhiều năm qua, nên cầu
nội địa và nước ngoài về dịch vụ TTQT lớn.

Luận văn tốt nghiệp Lê Đăng Khoa
3
4

Thứ hai, về mặt chủ quan, BIDV có đội ngũ lãnh đạo và quả lý nhạy bén, có tầm
nhìn chiến lược, có tư duy cởi mở, linh hoạt với uy tín cao trong cộng đồng tài chính. Đội
ngũ nhân viên của BIDV có tâm huyết, trẻ trung, năng động và trình độ chuyên môn cao.
BIDV có mạng lưới hoạt động với tổng số 103 chi nhánh và sở giao dịch, 328 phòng giao
dịch phủ khắp 64 tỉnh, thành phố. Các chỉ tiêu cơ bản của BIDV về tổng tài sản, tổng vốn
huy động và dư nợ tín dụng đề đạt mức tăng trưởng bính quân cao. Hiện tại BIDV đang
trong quá trình tái cơ cấu mạnh mẽ chuyển sang cơ cấu hoạt động theo thông lệ quốc tế.
Giai đoạn 2001 – 2005, BIDV đã triển khai đồng bộ cơ cấu lại được chính phủ phê duyệt
và Dự án hiện đại hoá ngân hàng và thanh toán do Ngân hàng thế giới tài trợ, tiến tới phát
triển thành một ngân hàng đa năng hàng đầu tại Việt Nam, hoạt động ngang tầm với các
ngân hàng trong khu vực.Chương trình cổ phần hoá của BIDV đã và đang được xúc tiến
mạnh, hướng tới sự đổi mới cơ bản trong quản trị và điều hành, cải thiện về năng lực tài
chính và năng lực hoạt động.
3.1.3. Các thách thức gặp phải
 Một là, khả năng cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam còn ở mức hạn chế.
Hội nhập đồng nghĩa với việc xóa bỏ hoàn toàn hàng rào bảo hộ từ phía Nhà nước.
Tất các cả ngân hàng trong và ngoài nước đều tham gia trên một “sân chơi” kinh doanh
bình đẳng. Các ngân hàng nước ngoài thường mạnh về vốn, công nghệ tiến tiến, sản phẩm
dịch vụ đa dạng trong khi đó ngân hàng chúng ta tiềm lực vốn nhỏ bé, sản phẩm dịch vụ
đơn điệu, chủ yếu là những sản phẩm dịch vụ truyền thống, trình độ quản trị còn nhiều bất
cập.
Vốn tự có của các ngân hàng Việt Nam còn nhỏ bé (Ngân hàng Công thương là
2.940 tỉ đồng; Ngân hàng Đầu tư là 3.746,3 tỉ đồng, ngân hàng có vốn tự có cao nhất là
Ngân hàng Nhà nước với số vốn khoảng 5.190 tỉ đồng - tương đương khoảng 320 triệu
USD). Bình quân mức vốn tự có của các ngân hàng thương mại nhà nước khoảng từ 200
đến 250 triệu USD, chỉ bằng một ngân hàng trung bình cỡ khu vực; còn các ngân hàng cổ

phần có mức vốn điều lệ bình quân chỉ khoảng từ 200 đến 300 tỉ đồng. Trong khi Mỹ có
khoảng 8.000 ngân hàng thương mại, trong đó khoảng 10 ngân hàng với số vốn tự có trên
Luận văn tốt nghiệp Lê Đăng Khoa
4
5

10 tỉ USD, 62 ngân hàng trên 1 tỉ USD và 215 ngân hàng trên 150 triệu USD. Không chỉ có
vậy, các ngân hàng thương mại quốc tế đang thực hiện khoảng 6.000 nghiệp vụ kinh doanh
tiền tệ, tín dụng ngân hàng, trong khi các ngân hàng thương mại Việt Nam mới chỉ thực
hiện tối đa khoảng 300 nghiệp vụ và mới cung cấp các dịch vụ mang tính chất truyền
thống, còn các dịch vụ hiện đại như ngân hàng điện tử, môi giới kinh doanh, nghiệp vụ
ngân hàng đầu tư, tư vấn... thì mức độ sử dụng vẫn còn mới hoặc hạn chế.
Công nghệ của các ngân hàng Việt Nam cũng lạc hậu so với các nước trong khu
vực và trên thế giới. Mặc dù đã và đang dần được cải tiến, nhưng công nghệ ngân hàng
Việt Nam vẫn còn kém. Dự kiến giai đoạn 2006 - 2010 các ngân hàng Việt Nam lắp đặt
khoảng hơn 6.000 máy ATM. Nhiều người vẫn cho rằng đây là cuộc chiến không cân sức
giữa các ngân hàng trong nước và nước ngoài, nếu các ngân hàng Việt Nam không cố gắng
tháo gỡ những vướng mắc.
 Hai là, các ngân hàng Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh, phát triển.
Đế cạnh tranh tốt, các ngân hàng Việt Nam phải cố gắng thu hút khách hàng, chiếm
thị phần dịch vụ. Một số liệu điều tra cuối năm 2005 của Chương trình phát triển Liên hợp
quốc (UNDP) cho biết, 45% khách hàng được hỏi, kể cả doanh nghiệp và cá nhân, đều trả
lời sẽ chuyển sang vay vốn của ngân hàng nước ngoài chứ không vay vốn ngân hàng trong
nước; 50% số người còn lại lựa chọn ngân hàng nước ngoài để gửi tiền, đặc biệt là ngoại
tệ. Như vậy, các ngân hàng Việt Nam sẽ có nguy cơ phải chia thị phần với các ngân hàng
nước ngoài.
Trong bối cảnh đó, các ngân hàng Việt Nam bắt buộc phải nâng cao tính cạnh tranh
để chiếm lĩnh thị phần. Để thực hiện được điều đó, các ngân hàng Việt Nam phải tăng lãi
suất huy động, giảm lãi suất cho vay, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, ứng dụng công nghệ
cao... Tất cả các vấn đề đó làm cho mức độ rủi ro tăng cao. Các rủi ro không chỉ nảy sinh

từ các nguyên nhân truyền thống mà còn từ sự cạnh tranh, như rủi ro do việc ứng dụng
công nghệ hiện đại từ chính các ngân hàng. Qua đó cũng đặt ra thách thức đối với ngành
ngân hàng là làm cách nào để giám sát được các rủi ro đó. Bởi vì hoạt động ngân hàng là
hoạt động nhạy cảm. Sự đổ vỡ của bất kỳ một tổ chức tín dụng nào, dù lớn hay nhỏ, đều
Luận văn tốt nghiệp Lê Đăng Khoa
5
6

ảnh hưởng đến nền kinh tế, thậm chí ảnh hưởng cả đến tình hình chính trị - xã hội. Điều
này đã được chứng minh trong thực tế vào những năm cuối thập niên 90, thế kỷ XX, khi
hàng loạt các hợp tác xã tín dụng bị đổ vỡ.
Cuộc khủng hoảng tài chính khu vực châu Á vào năm 1997 cho thấy, giám sát rủi
ro, đảm bảo an toàn hệ thống là một vấn đề rất quan trọng của nền kinh tế và là một thách
thức lớn đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam trong quá trình hội nhập. Không chỉ có vậy,
nguồn nhân lực ngân hàng cũng là một thách thức trong tiến trình hội nhập. Nếu không có
nguồn nhân lực tốt sẽ nảy sinh mâu thuẫn giữa việc sử dụng nguồn nhân lực và sự cạnh
tranh để phát triển. Không giải quyết được mâu thuẫn đó sẽ nảy sinh rất nhiều vấn đề.
Một yếu tố quan trọng tác động đến sự cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam
trong bối cảnh gia nhập WTO là việc hoàn thiện cơ chế chính sách về lĩnh vực ngân hàng.
Có thể nói rằng, xây dựng cơ chế chính sách trong bối cảnh hội nhập đối với ngành ngân
hàng cũng là một thách thức không nhỏ. Môi trường kinh doanh có nhiều thay đổi, cơ chế
chính sách về hoạt động ngân hàng cần phải được xây dụng trên hai tiêu chí là phù hợp với
thông lệ quốc tế và tình hình cụ thể của Việt Nam. Theo đánh giá của một số tổ chức quốc
tế, hệ thống pháp lý liên quan đến hoạt động ngân hàng cần được thay đổi và phát triển
hơn nữa. Nhu cầu này nảy sinh từ việc thực trạng của hệ thống pháp luật ngân hàng Việt
Nam còn nhiều vấn đề chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội hiện nay cũng
như trong tương lai.
Xuất phát từ nhu cầu phải tuân thủ các cam kết quốc tế của Việt Nam với cộng
đồng quốc tế trong quá trình mở cửa thị trường ngân hàng, việc xây dựng được hành lang
pháp lý phù hợp với điều kiện mới là thách thức lớn đối với các nhà hoạch định chính sách

của Việt Nam. Theo các chuyên gia kinh tế, do tác động của những cam kết quốc tế, sự
cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam sẽ thật sự khốc liệt từ năm 2010. Làm cách nào để
các ngân hàng Việt Nam nắm bắt được cơ hội và vượt qua được thách thức, đồng thời, hệ
thống ngân hàng Việt Nam đã và đang có những động thái gì đế chuẩn bị cho sự "vượt
sóng cả" là câu hỏi đang được quan tâm.
3.2. Định hướng phát triển của BIDV giai đoạn 2008 – 2010
Luận văn tốt nghiệp Lê Đăng Khoa
6
7

Đứng trước những thuận lợi và thách thức mà ngành ngân hàng tài chính có được
sau khi gia nhập WTO, BIDV cũng đã đật ra những mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể cho hoạt
động của mình để có thể hoạt động một cách có hiệu quả.
3.2.1. Mục tiêu của BIDV trong giai đoạn 2008 - 2010
Mục đích tôn chỉ của BIDV trong giai đoạn này là xây dựng BIDV thành ngân hàng
đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực, hoạt động theo thông lệ quốc tế, đạt chất lượng ngang
tầm với các ngân hàng tiến tiến trong khu vực Đông Nam Á.
Tầm nhìn của BIDV trong giai đoạn này sẽ trở thành ngân hàng có chất lượng hàng
đầu Việt Nam.
Các mục tiêu ưu tiên của BIDV gồm có:
- Tiếp tục là nhà cung cấp dịch vụ tài chính hàng đầu tại Việt Nam và mở rộng hoạt
động ra nước ngoài
- Thực hiện công tác cổ phần hoá một cách tích cực và chủ động.
- Đẩy mạnh tái cơ cấu ngân hàng, nâng cao và phát triển có hiệu quả của các đơn vị
thành viên
- Đạt được một bảng cân đối kế toán lành mạnh, giải quyết triệt để vấn đề nợ xấu.
- Hệ số an toàn vốn đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Tăng trưởng ngân hàng trên cơ sở khả năng sinh lời và bền vững.
- Áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất.
- Cải thiện và phát triển hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng.

- Cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho thị trường mục tiêu đã chọn lựa, phát triển
mạng lưới kênh phân phối sản phẩm.
3.2.2. Các chỉ tiêu cơ bản giai đoạn 2008 - 2010
 Nhóm chỉ tiêu về tăng trưởng:
- Tổng tài sản ước đạt 300.000 tỷ VND (khoảng 17 tỷ USD).
- Tốc độ tăng trưởng bình quân:
Tổng tài sản: 20%/năm.
Nguồn vốn: 21%/năm.
Tín dụng: 17%/năm.
Luận văn tốt nghiệp Lê Đăng Khoa
7
8

Đầu tư: 31%/năm.
 Nhóm chỉ tiêu về chất lượng:
- Năng lực tài chính: CAR tối thiểu 10%.
- Cơ cấu nợ/ tài sản có ≤ 62%.
Nợ trung dài hạn/ tổng dư nợ ≤ 40%.
Nợ dài hạn/ tổng dư nợ ≤ 27%.
Nợ ngoài quốc doanh/ tổng dư nợ ≥ 80%.
- Cơ cấu đầu tư/ tài sản có ≥ 24%.
- Cơ cấu dịch vụ ròng/ lợi nhuận trước thuế ≥ 40%/năm.
- Nợ xấu ≤ 5% tổng dư nợ.
- Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế bình quân: 40%/năm.
- Khả năng sinh lời ROA ≥ 1%, ROE ≥ 15%.
3.3. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động Thanh toán Quốc tế của BIDV
3.3.1.. Các giải pháp từ phía BIDV
3.3.1.1. Phát triển và nâng cao trình độ của nguồn nhân lực
Năng lực của các thanh toán viên ảnh hưởng đến thời gian, chi phí và chất lượng
của các dịch vụ thanh toán. Do vậy chi nhánh cần nâng cao chất lượng đội ngũ của các

thanh toán viên:
- Tổ chức các cuộc hội thảo, các khóa học về nghiệp vụ TTQT cho các thanh toán
viên. Điều này giúp các thanh toán viên trao đổi kinh nghiệm và tiếp thu học hỏi được
những sự chuyển biến thay đổi trong hoạt động ngoại thương cũng như trong hoạt động
thanh toán.
- Cần tuyển chọn và đào tạo cán bộ thanh toán có trình độ và năng lực chuyên môn
cao. Các thanh toán viên được đào tạo phải am hiểu luật pháp các nước, có khả năng giao
tiếp tốt, hướng dẫn tư vấn giúp đỡ các khách hàng. Ngoài ra, các thanh toán viên còn được
đào tạo về phẩm chất đạo đức để có tư cách tốt, có tinh thần trách nhiệm trong công việc.
- Trong phòng TTQT và kinh doanh ngoại tệ, đội ngũ cán bộ thanh toán được bố trí
cho phù hợp với năng lực chuyên môn từng người. Việc theo dõi đánh giá kiểm tra chuyên
môn nghiệp vụ của từng thanh toán viên phải được tiến hành thường xuyên và có hệ thống.
Luận văn tốt nghiệp Lê Đăng Khoa
8
9

3.3.1.2. Nâng cấp và tăng cường ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật
Cần nhanh chóng đầu tư, đổi mới hiện đại hóa công nghệ thanh toán. Một ngân
hàng không thể thiếu được công nghệ thanh toán hiện đại, đặc biệt trong giai đoạn hiện
nay, khi nền kinh tế đất nước đang trên con đường hội nhập với nền kinh tế khu vực và nền
kinh tế thế giới.
Thời gian qua, BIDV đã có nhiều cố gắng nhằm hiện đại hóa công nghệ thanh toán
của toàn hệ thống như trang bị máy vi tính phát triển phần mềm ứng dụng, hiện đại hóa
thanh toán trong nội bộ từng chi nhánh, nối mạng thanh toán với hệ thống viễn thông tài
chính quốc tế (SWIFT), ký kết mua bản quyền phần mềm của Microsoft…
Sử dụng hiệu quả công nghệ và mạng tin học sẽ giúp chi nhánh nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng giảm chi phí lao động, tăng sức cạnh tranh, phục vụ tốt yêu cầu quản
lý kinh doanh để giữ vị trí hàng đầu trong hệ thống BIDV.
 Trước hết BIDV cần triển khai mạnh thanh toán trực tiếp với hệ thống nối từ
chi nhánh đến trung tâm điều hành, đảm bảo lưu chuyển vốn ngoại tệ, củng

cố hệ thống thanh toán liên ngân hàng với các ngân hàng khác qua mạng vi
tính, đảm bảo thông tin cập nhật.
 Tận dụng tối đa công suất của hệ thống máy móc hiện có, tiến tới giảm bớt
công việc giấy tờ bằng cách chuyển việc nhận và lập quản lý các loại điện,
thư từ sử dụng trong quá trình thanh toán sang thực hiện trên máy tính và
thông qua mạng máy tính. Khai thác triệt để thanh toán chuyển tiền và thanh
toán qua mạng SWIFT, phấn đấu đẩy nhanh tốc độ thanh toán, đảm bảo dịch
vụ nhanh chóng chính xác, giải phóng khách hàng nhanh, đặc biệt là với
trung tâm thanh toán.
 Hỗ trợ các doanh nghiệp lớn cài đặt chương trình nối mạng với BIDV, nhằm
mở rộng mạng lưới giao thông khách hàng, theo dõi biến động thị trường để
quản lý rủi ro. Bên cạnh đó là tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng các dịch
vụ ngân hàng điện tử.
3.3.1.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh một cách bài bản
Luận văn tốt nghiệp Lê Đăng Khoa
9
10

Công tác khách hàng luôn được coi là một bộ phận quan trọng trong chiến lược kinh
doanh. Để giữ và thu hút thêm khách hàng thì việc thường xuyên thực hiện chiến lược
khách hàng linh hoạt là điều cần thiết.
Mục tiêu của công tác khách hàng là củng cố quan hệ tốt đẹp với các khách hàng
truyền thống, tạo uy tín ngày càng cao đối với khách hàng. Đồng thời mở rộng đối với
doanh nghiệp chưa từng có quan hệ với ngân hàng và không phân biệt thành phần kinh tế
nhằm giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới tham gia giao dịch tại BIDV. Để
thực hiện mục tiêu trên thì ngân hàng thời gian tới cần có những giải pháp sau:
 Phân loại khách hàng, xây dựng chính sách khách hàng phù hợp với từng
nhóm khách hàng.
Đối với khách hàng lớn là các doanh nghiệp thường xuyên thanh toán qua BIDV
với kim ngạch thanh toán cao, cần ưu tiên trong việc thanh toán như cung cấp các dịch vụ

thanh toán mới như ngân hàng điện tử, quản lý tài sản, quản lý rủi ro…Tư vấn thương mại
miễn phí, dành cho dịch vụ ưu đãi trong tài trợ XNK như cho vay để sản xuất hàng XK,
thực hiện chiết khấu miễn truy đòi cho các doanh nghiệp này.
Đối với khách hàng giao dịch không thường xuyên và có kim ngạch thanh toán ít,
áp dụng chế độ linh hoạt đồng thời chỉ rõ những lợi ích mà họ sẽ nhận được khi thực hiện
thanh toán qua BIDV so với thực hiện ở các ngân hàng khác. Thường xuyên tiếp xúc với
khách hàng để tìm hiểu các yêu cầu của họ khi giao dịch qua ngân hàng.
 Nâng cao khả năng giao tiếp và trình độ của thanh toán viên
Bởi vì trong giao dịch với các doanh nghiệp các thanh toán viên là người thể hiện
bộ mặt của ngân hàng. Vì vậy để thu hút khách hàng đến với ngân hàng thanh toán viên
cần phải giữ thái độ cởi mở, nhiệt tình, tận tình hướng dẫn có tinh thần trách nhiệm khi
giao tiếp với khách hàng. Tạo ra hình ảnh tốt của chi nhánh trong lòng khách hàng để từ đó
tạo ra sự trung thành của doanh nghiệp đối với khách hàng.
Đối với doanh nghiệp chưa giao dịch chi nhánh cần áp dụng các hình thức quảng
cáo bằng các thông tin đại chúng, qua sách báo tạp chí hoặc có thể gặp mặt trực tiếp để
giới thiệu các dịch vụ thanh toán của BIDV.
3.3.1.4. Phát triển dịch vụ tín dụng cho các doanh nghiệp lớn
Luận văn tốt nghiệp Lê Đăng Khoa
10
11

Hoạt động ngoại thương là cơ sở của hoạt động TTQT. Chính vì vậy, để phát triển
hoạt động thanh toán cần phải khuyến khích và phát triển hoạt động ngoại thương. Việc
mở rộng tín dụng XNK của ngân hàng sẽ giúp các doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản
xuất và tham gia giao dịch thương mại. Qua đó, hoạt động TTQT cũng phát triển theo. Vì
vậy cần đẩy mạnh cả tín dụng xuất và NK, đối với các nhà XK thì BIDV có thể đa dạng
hóa các hình thức tài trợ, thủ tục thông thoáng hơn để họ dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn
kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.3.1.5. T ăng cường công tác kiểm tra kiểm soát
Công tác kiểm tra kiểm soát chưa được thực hiện nghiêm túc và thường xuyên nên

chưa kịp thời phát hiện sai sót để sửa chữa khắc phục hoặc rút kinh nghiệm. Hội sở chính
cần thu thập những vướng mắc phát sinh trong quá trình hoạt động thực hiện giao dịch
hàng ngày tại chi nhánh để nghiên cứu rút ra hướng giải quyết hợp lý nhất, từ đó các chi
nhánh sẽ có kinh nghiệm xử lý nếu tình huống đó xảy ra. Tránh sự tranh chấp giữa khách
hàng và ngân hàng.
3.3.2. Giải pháp từ phía Ngân hàng Nhà nước
3.3.2.1. Tổ chức thực hiện tốt thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là thị trường trao đổi, cung cấp ngoại tệ nhằm
giải quyết các nhu cầu về ngoại tệ giữa các ngân hàng với nhau, ngân hàng Nhà nước tham
gia với tư cách là người mua - bán cuối cùng và chỉ can thiệp nếu cần thiết. Việc hoàn
thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là một trong những điều kiện quan
trọng để các ngân hàng thương mại mở rộng nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, tạo điều kiện
thuận lợi cho nghiệp vụ TTQT có hiệu quả. Thông qua thị trường này, ngân hàng trung
ương có thể điều hành tỷ giá cuối cùng một cách linh hoạt và chính xác nhất.
3.3.2.2. Xây dựng một cơ chế điều hành tỷ giá mềm dẻo linh hoạt
Với vai trò là Ngân hàng Trung ương, hiện nay Ngân hàng Nhà nước quản lý thị
trường ngoại tệ chủ yếu thông qua việc can thiệp mua bán, công bố tỷ giá bình quân giao
dịch liên ngân hàng, quy định trần tỷ giá giao ngay, tỷ lệ phần trăm gia tăng của tỷ giá kỳ
hạn và các biện pháp quản lý ngoại hối, trong giai đoạn trước mắt thì các biện pháp này
Luận văn tốt nghiệp Lê Đăng Khoa
11
12

còn cần thiết nhưng dần dần phải nới lỏng từng bước và các biện pháp trên không phải lúc
nào cũng có hiệu quả mà đôi khi trở thành lực cản cho sự phát triển của thị trường ngoại
hối. Do tỷ giá có tính nhạy cảm cao, ảnh hưởng rất rộng đến tất cả các hoạt động của đời
sống kinh tế xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực XNK nên việc điều hành chính sách tỷ giá
phải được tiến hành theo từng giai đoạn, trước mắt nới lỏng dần biên độ giao động, dần
Ngân hàng Nhà nước nên dỡ bỏ biên độ dao động và không trực tiếp ấn định tỷ giá mà chỉ
tiến hành can thiệp ở tầm vĩ mô trên thị trường ngoại hối để tỷ giá biến động có lợi cho nền

kinh tế đồng thời chuyển hướng từ từ sang cơ chế thả nổi tự do có sự quản lý của Nhà
nước, bằng việc sử dụng các công cụ lãi suất để điều tiết thị trường ngoại tệ.
3.3.2.3. Cần tính toán xây dựng một cơ cấu dự trữ ngoại tệ hợp lý
Cơ cấu này phải đảm bảo có đủ khả năng điều chỉnh thị trường ngoại tệ khi có căng
thẳng về tỷ giá, đồng thời có kế hoạch quản lý chặt các nguồn ngoại tệ vào ra cũng như
hoạt động mua bán ngoại tệ tại thị trường tự do tránh hiện tượng đầu cơ, găm giữ ngoại tệ
tạo nên những cơn sốt giả tạo như thị trường ngoại hối trong những năm vừa qua. Cơ cấu
dự trữ ngoại tệ hợ lý sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng có thể thực hiện tốt các dịch vụ có
lien quan đến ngoại tệ, trong đó dịch vụ TTQT có ảnh hưởng mạnh nhất.
3.3.2.4. Tổ chức và giám sát thường xuyên hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng
Ngân hàng Trung ương cần tăng cường quản lý và buộc các ngân hàng thương mại
phải xử lý trạng thái ngoại hối của mình trong ngày bằng việc mua và bán ngoại tệ trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng tùy thuộc theo nhu cầu của từng ngân hàng thương mại.
3.4. Bao thanh toán: Một dịch vụ mới cần triển khai
3.4.1. Giới thiệu về Bao thanh toán
 Định nghĩa
Theo Hiệp hội Bao TTQT (FCI), BTT là một dịch vụ tài chính trọn gói, kết hợp việc
tài trợ vốn lưu động, phòng ngừa rủi ro tín dụng, theo dõi công nợ và thu hồi nợ. Đó là sự
thỏa thuận giữa đơn vị BTT và người bán, trong đó đơn vị BTT sẽ mua lại khoản phải thu
của người bán, thường là không truy đòi, đồng thời có trách nhiệm đảm bảo khả năng chi
Luận văn tốt nghiệp Lê Đăng Khoa
12
13

trả của người mua. Nếu người mua phá sản hay mất khả năng chi trả vì những lý do tín
dụng thì đơn vị BTT sẽ thay người mua trả tiền cho người bán. Khi người mua và người
bán ở hai nước khác nhau thì dịch vụ này được gọi là bao TTQT.
Theo Điều 1 Những quy định chung về hoạt động bao TTQT ấn bản tháng 06/2004
của FCI (General Rules for International Factoring Verion FCI June 2004), hợp đồng BTT

là một hợp đồng, theo đó nhà cung cấp sẽ chuyển nhượng các khoản phải thu (hay một
phần của các khoản phải thu) cho một đơn vị BTT, có thể vì hoặc không vì mục đích tài
trợ, để thực hiện ít nhất một trong các chức năng sau đây:
- Kế toán sổ sách các khoản phải thu;
- Thu nợ các khoản phải thu;
- Phòng ngừa rủi ro nợ xấu.
Điều 2 Chương I Công ước UNIDROIT về bao TTQT (UNIDROIT Convention on
International Factoring) còn bổ sung thêm một chức năng nữa của BTT là tài trợ cho người
bán, bao gồm việc cho vay lẫn việc ứng tiền thanh toán trước.
Theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ban hành ngày 06/09/2004 của Thống
đốc NHNN, BTT là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng
thông qua việc mua bán các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa giữa bên
bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán.
BTT là sự tổng hợp tính chất của các hoạt động tài trợ cho người bán, tài trợ dựa
trên hóa đơn, tài trợ thương mại hay chiết khấu hóa đơn.
Về cơ bản, BTT là hình thức cho vay ngắn hạn, trong đó người cho vay được đảm
bảo bằng cách nắm giữ quyền được đòi khoản phải thu của người đi vay.
Nói tóm lại, BTT được hiểu là sự chuyển nhượng nợ của người mua hàng (con nợ)
từ người bán hay cung ứng dịch vụ (chủ nợ cũ) sang đơn vị BTT (chủ nợ mới). Đơn vị
BTT đảm bảo việc thu nợ, tránh các rủi ro không trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ của
người mua. Đơn vị BTT có thể trả trước toàn bộ hay một phần các khoản nợ của người
mua cùng với một khoản hoa hồng tài trợ và phí thu nợ. Mọi rủi ro không thu được tiền
hàng đều do người tài trợ gánh chịu.
Luận văn tốt nghiệp Lê Đăng Khoa
13
14

Ngoài ra, nghiệp vụ BTT còn bao gồm một số dịch vụ như quản lý tài khoản phải
thu của khách hàng, cung cấp các thông tin kinh tế, tiền tệ, tín dụng và thương mại nhằm
tăng thu và giữ tốt quan hệ với khách hàng lâu dài.

 Tiện ích của BTT
- Đối với doanh nghiệp bán hàng:
Cải thiện dòng tiền, tăng khả năng thanh khoản.
Tăng doanh số bán hàng nhờ chính sách bán hàng trả chậm.
Giảm chi phí hành chính, quản lý công nợ.
Có nguồn tài chính mới mà không phụ thuộc vào các khoản vay ngân hàng, không
yêu cầu phải có tài sản bảo đảm.
Giảm thiểu nợ xấu, hạn chế rủi ro tín dụng.
NH tài trợ cho người bán, bao gồm việc cho vay lẫn việc ứng tiền thanh toán trước.
Tiện ích của dịch vụ này rất quan trọng đối với nhà sản xuất, nhất là những đơn vị
chuyên làm hàng XK. Hiện các nhà NK quy mô, ưu thế thường chỉ chấp nhập hình thức trả
sau và từ chối yêu cầu mở L/C của nhà XK. Điều này sẽ khiến các doanh nghiệp VN mất
đơn hàng XK, nếu không có khả năng về vốn.
Nếu chấp nhận hình thức trả sau, doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc quay vòng
vốn và gặp nhiều rủi ro. Đặc biệt là những đơn vị XK các mặt hàng luôn biến động giá như
cà phê, gạo, tiêu... khó tránh được thiệt hại một khi giá cả và đồng ngoại tệ biến đổi. Ngân
hàng cũng không thể cho doanh nghiệp kéo dài thời gian vay vốn nếu thanh toán theo
phương thức trả sau. Vì thế, dịch vụ BTT XK ra đời sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết được
những khó khăn này.
Công cụ BTT sẽ giúp doanh nghiệp áp dụng phương thức bán hàng trả chậm nhưng
vẫn an toàn. Từ đó, khả năng cạnh tranh và mối quan hệ của doanh nghiệp với các nhà NK
sẽ phát triển hơn.
Khi cung cấp dịch vụ này ngân hàng phải gánh chịu hoàn toàn những rủi ro đó về
mình. Ngân hàng của nhà NK cam kết thanh toán cho nhà XK nếu nhà XK xuất trình đủ
các chứng từ yêu cầu. Đây là biện pháp bảo vệ tốt nhất đối với người bán hàng.
- Đối với doanh nghiệp mua hàng:
Luận văn tốt nghiệp Lê Đăng Khoa
14

×