Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TCDN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTMCP SÀI GÒN –HÀ NỘI (SHB)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.25 KB, 26 trang )

Khóa luận tốt nghiệp - 1 - Vũ Thị Nguyệt Hằng

Giải pháp nâng cao chất lợng công tác phân tích TCDN trong hoạt động tín
dụng của NHTMCP Sài Gòn Hà Nội (SHB)
Lớp: TCDN C K7 Học Viện Ngân
Hàng
1
Khóa luận tốt nghiệp - 2 - Vũ Thị Nguyệt Hằng
3.1. Định hớng công tác tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới.
Ngân hàng SHB với những thành quả đã đạt đợc ở hiện tại và tiềm lực trong tơng
lai, tôn chỉ hoạt động sẽ trở thành một ngân hàng bán lẻ đa năng hiện đại hàng
đầu tại Việt Nam, phấn đấu đến năm 2010 trở thành một tập đoàn tài chính để
cung cấp sản phẩm dịch vụ đa dạng cho các thị trờng có chọn lựa, ngân hàng hoạt
động vững mạnh và an toàn, phát triển bền vững đáp ứng các yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế.
Ngân hàng SHB đề ra mục tiêu tổng quát của ngân hàng là mở rộng hoạt động
một cách vững chắc, an toàn, tự bền vững về tài chính, áp dụng công nghệ thông
tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ an toàn và tiện ích đa dạng và thông thoáng
đến các doanh nghiệp và các tầng lớp dân c ở đô thị, nâng cao và duy trì khả năng
sinh lời, phát triển và bồi dỡng nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh và thích ứng nhanh chóng với quá trình hội nhập kinh tế.
Trên cơ sơ mục tiêu tổng quát ngân hàng SHB đã xây dựng mục tiêu cụ thể cho thời
kỳ 2007-2010 về mọi mặt:
- Phát triển mạng lới: phấn đấu đến năm 2010 mạng lới chi nhánh SHB có mặt ở 43
tỉnh thành cả nớc.
- Sản phẩm dịch vụ: từng bớc phát triển sản phẩm mới trên cơ sở công nghệ thông
tin phù hợp với nhu cầu khách hàng và yêu cầu hội nhập.
- Phát triển thơng hiệu: xây dựng thơng hiệu và phát triển văn hoá doanh nghiệp
SHB, từng bớc đa SHB trở thành ngân hàng thân thuộc với mọi khách hàng ở
các địa bàn hoạt động.
- Đổi mới công nghệ thông tin ngân hàng: đẩy nhanh tốc độ áp dụng công nghệ


thông tin, đầu t nâng cấp hạ tầng công nghệ. Xây dựng và triển khai hệ thống
thông tin quản trị trên nền tảng của hệ thống ngân hàng cốt lõi phù hợp, thực hiện
công tác quản lý tập trung theo mô hình ngân hàng hiện đại.
- Nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý vốn: đặt mục tiêu nâng cao hiệu quả
kinh doanh. cải tiến công tác quản trị rủi ro bằng cách xây dựng hệ thống quản trị
rủi ro tập trung, độc lập và toàn diện theo tiêu chuẩn quốc tế.
Lớp: TCDN C K7 Học Viện Ngân
Hàng
2
Khóa luận tốt nghiệp - 3 - Vũ Thị Nguyệt Hằng
- Tái cơ cấu tổ chức: cải cách cơ cấu tổ chức và điều hành nhằm đ a SHB thành một
ngân hàng hiện đại theo các chuẩn mực quốc tế lấy phục vụ khách hàng làm mục
tiêu hoạt động.
- Nâng cao cải tiến công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ: nâng cao năng lực điều hành
và phát triển các kỹ năng quản trị, nâng cao chất lợng và hiệu quả công tác kiểm
toán kiểm tra nội bộ.
SHB luôn phấn đấu trở thành một ngân hàng định hớng đến khách hàng. Một tổ
chức tạo ra lợi ích cao nhất cho khách hàng, cổ đông và ngời lao động. Một tổ
chức luôn luôn học hỏi. Một tổ chức xây dựng văn hoá doanh nghiệp trên cơ sở
các giá trị: sự tin tởng, tính cam kết, chuyên nghiệp, minh bạch và đổi mới.
Để đạt đợc các mục tiêu đã đề ra,cán bộ và công nhân viên ngân hàng SHB luôn
luôn quán triệt các nguyên tắc:
Thứ nhất: áp dụng các thông lệ quốc tế trong công tác điều hành ngân hàng.
Thứ hai: phát triển và đa ra thị trờng những sản phẩm dịch vụ tài chính đa dạng đá
ứng nhu cầu của khách hàng, tạo lập danh tiếng về chất lợng phục vụ khách hàng,
độ tin cậy và mức giá cả cạnh tranh.
Thứ ba: đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin, lấy công nghệ thông tin làm
cơ sở để phát triển mô hình ngân hàng hiện đại.
Thứ t: hoạt động trên cơ sở thận trọng về tài chính và luôn nhận thức đợc tầm
quan trọng của quản lý rủi ro, bảo quản tài sản và duy trì khả năng thanh toán là

tối cần thiết cho sự thành công của ngân hàng, phát huy tối đa nguồn lực tài chính
trên nguyên tắc đảm bảo an toàn hoạt động và nâng cao khả năng sinh lời.
Thứ năm: đầu t vào con ngời, phát triển năng lực của cán bộ nhân viên, khuyến
khích sự cống hiến xuất sắc, thởng công xứng đáng với thành tích và tạo điều kiện
cho họ có điều kiện phát triển.
Phát huy những thành qủa đã đạt đợc, cùng với tiềm năng của mình, ngân hàng
SHB phấn đấu để đạt đợc thành tích cao hơn trong năm tới. Cụ thể trong giai đoạn
2006-2007 SHB phấn đấu luôn đạt đợc:
+ Tăng trởng huy động vốn bình quân : 18%-20%/năm
+ Tăng trởng tín dụng bình quân : 18%-20% /năm
Lớp: TCDN C K7 Học Viện Ngân
Hàng
3
Khóa luận tốt nghiệp - 4 - Vũ Thị Nguyệt Hằng
+ Tỷ trọng nguồn vốn trung, dài hạn trong tổng nguồn vốn huy động: 33%-35%
+ Tăng trởng doanh số thanh toán qua ngân hàng bình quân : 25%-30%/ năm
+ Tỷ trọng d nợ tín dụng trung dài hạn trong tổng d nợ tín dụng : 40%-42%

+ Tỷ trọng d nợ xấu trong tổng d nợ tín dụng đến năm 2010 : <3%
(chuẩn quốc tế)
+ Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đến năm 2010 : 8%
Đặc biệt giai đọan gần nhất hiện nay,trong năm 2008 SHB phấn đấu:
+ Tăng vốn điều lệ lên 3500 tỷ đồng.
+ Tổng d nợ tín dụng là 13425 tỷ đồng.
+ Lợi nhuận sau thuế đạt 327 tỷ đồng.
+ Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 18,16%.
Định hớng phát triển của SHB là rõ ràng và khả quan. Cùng với đó là ngyên tắc thực
hiện cụ thể chăc chắn SHB sẽ đạt đợc các mục tiêu đã đề ra, tạo sự phát triển an toàn,
hiệu quả và bền vững trong tơg lai. Tuy nhiên trớc thực tại các ngân hàng thơng mại
đang cạnh tranh khốc liệt và gay gắt thì đòi hỏi ngân hàng SHB cũng phải có một số

giải pháp cụ thể và sau sắc hơn đối với tất cả các mặt hoạt động của ngân hàng.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lợng công tác phân tích tình hình TCDN trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng SHB.
Để thực hiện đợc các định hớng và mục tiêu của ngân hàng cả trong ngắn hạn và dài
hạn đòi hỏi ngân hàng phải giải quyết đồng thời nhiều vấn đề. Và thực tế hoạt động của
hệ thống ngân hàng hiện nay khi mà hoạt động tín dụng chiếm tới 70%- 80% doanh thu
trong hoạt động của các ngân hàng thì nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng là cần
thiết. Muốn đạt đợc điều đó ngân hàng phải có những chính sách giải pháp nhằm nầng
cao chất lợng công tác đánh giá khách hàng mà phân tích tài chính là một trong những
yêu cầu cấp thiết. Các giải pháp nâng cao chất lợng công tác phân tích tài chính TCDN
đó là sự nâng cao chất lợng hệ thống cung cấp thông tin, hoàn thiện quy trình phân tích,
nâng cao chất lợng nguồn nhân lực, nâng cao chất lợng công nghệ, khoa học trong ngân
hàng .cụ thể nh sau:
Lớp: TCDN C K7 Học Viện Ngân
Hàng
4
Khóa luận tốt nghiệp - 5 - Vũ Thị Nguyệt Hằng
3.2.1. Xây dựng công tác phân tích tình hình TCDN hoàn thiện về nội dung, chặt
chẽ và khoa học về quy trình phân tích.
Đánh giá tình hình tài chính khách hàng là vấn đề mà tất cả các NHTM luôn tìm
các biện pháp để hoàn thiện và nâng cao chất lợng phân tích, và ngân hàng SHB cũng
không phải là ngân hàng ngoại lệ. Thực tế các phơng pháp, chỉ tiêu thờng xuyên thay
đổi theo sự thay đổi của hệ thống quản lý tài chính, đòi hỏi các ngân hàng phải có sự
quan tâm để cập nhật sự thay đổi để từ đó đảm bảo quá trình phân tích tài chính doanh
nghiệp là chính xác và hiệu quả..
Trong quá trình hoạt động ngân hàng phải luôn bám sát chính sách phát triển kinh
tế vĩ mô, vi mô của nhà nớc để biết đợc mục tiêu phát triển kinh tế, các ngành nghề đợc
khuyến khích phát triển, để đa ra đợc các chuẩn mực đánh gía cụ thể cho công tác phân
tích tín dụng nói chung và công tác phân tích tình hình TCDN nói riêng.
Để hoàn thiện nội dung và quy trình công tác phân tích tình hình TCDN ngân hàng

có thể tập trung vào những vấn đề lớn nh sau:
Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành đối với từng ngành nghề lĩnh vực,
lấy đó làm cơ sở để so sánh, đánh giá.
Trong nền kinh tế hiện nay đang phát triển rất nhiều các ngành nghề, lĩnh vực
khác nhau. Và mỗi ngành nghề có một đặc điểm riêng. Đối với ngân hàng, khi cấp tín
dụng cho các doanh nghiệp ở các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau nh sản xuất kinh
doanh, thơng mại dịch vụ, xây dựng cơ bản thì mức độ an toàn hay rủi ro là khác
nhau, về quy mô vốn, thời hạn cấp tín dụng cũng có thể có sự khác nhau nhất định. Vì
vậy ngân hàng cần xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành đối với từng ngành
nghề cụ thể từ đó làm giá trị tham chiếu so sánh hợp lý trong khi phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp, để trong quá trình phân tích tài chính của khách hàng đa ra đ-
ợc quyết định có cấp tín dụng hay không một cách chính xác nhất, hạn chế tối đa rủi ro
tín dụng đảm bảo sự phát triển an toàn và bền vững cho công tác tín dụng cũng nh
toàn hệ thống ngân hàng.
Hoàn thiện các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp đảm bảo đánh giá
đầy đủ toàn diện.
Lớp: TCDN C K7 Học Viện Ngân
Hàng
5
Khóa luận tốt nghiệp - 6 - Vũ Thị Nguyệt Hằng
Hiên nay theo quy định của các chuẩn mực các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp
bao gồm bốn nhóm và mỗi nhóm có nhiều chỉ tiêu khác nhau. Riêng nhóm chỉ tiêu
phản ánh khả năng thanh toán bao gồm: khả năng thanh toán tổng quát, khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán nhanh tức thời,
ngoài ra còn có hệ số khả năng thanh toán lãi vay. Nhng đối công tác phân tích tài
chính doanh nghiêp tại ngân hàng hiện nay thì chỉ quan tâm tính toán hai chỉ tiêu là khả
năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh.. điều này có thể làm cho việc
đánh giá về doanh nghiệp không đợc chính xác và toàn diện.. cần đa thêm các hệ số
khả năng thanh toán để có sự đánh giá đầy đủ là công việc cần thiết trong quá trình
phân tích tài chính doanh nghiệp của ngân hàng..

Cần yêu cầu bổ sung phân tích báo cáo lu chuyển tiền tệ trong hồ sơ tài chính của
khách hàng.
Hầu hết các ngân hàng hiện nay, trong khi phân tích tình hình tài chính của
khách hàng, các loại báo cáo tài chính mà ngân hàng yêu cầu khách hàng phải nộp là
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Ngân hàng nên yêu cầu khách
hàng nộp thêm báo cáo lu chuyển tiền tệ. Bởi vì thực tế báo cáo kết quả kinh doanh và
bảng cân đối kế toán chỉ là nhng bản số liệu tổng hợp, nếu cán bộ tín dụng chỉ dựa vào
đó mà đánh giá thì sự chính xác sẽ không cao. Thông qua báo cáo lu chuyển tiền tệ thể
hiện sự cụ thể hoá các chỉ tiêu, phân tích luồng tiền thực tế, dòng vận động tài chính
cuả doanh nghiệp, phản ánh số tiền thực tế mà doanh nghiệp có để trả các khoản nợ cho
ngân hàng. Vì vậy việc kết hợp đầy đủ các loại báo cáo tài chính của doanh nghiêp
trong quá trình phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho việc đánh gía doanh nghiệp
chính xác nhất, nâng cao hiệu quả của quá trình phân tích nói riêng và công tác tín
dụng nói chung..
Luôn luôn chú trọng việc thiết lập một quy trình tín dụng chặt chẽ,khoa học và hiệu
quả, đặc biệt trong khâu phân tích tài chính của doanh nghiệp.
Mỗi ngân hàng luôn tự xây dựng cho mình một quy trình tín dụng riêng, nếu quy
trình tín dụng ngân hàng nào đó không chặt chẽ chắc chắn ảnh hởng tới hiệu quả của
công tác tín dụng của ngân hàng. Vì vậy ngân hàng phải xây dựng quy trình tín dụng
trong đó về phân tích tài chính doanh nghiệp phải chỉ rõ các bớc cần làm cụ thể, chi tiết
cho tất cả các cán bộ tín dụng hiểu và làm theo, đặc biệt đối với cán bộ tín dụng mới thì
Lớp: TCDN C K7 Học Viện Ngân
Hàng
6
Khóa luận tốt nghiệp - 7 - Vũ Thị Nguyệt Hằng
đây là tài liệu vô cùng quan trọng và cần thiết. Tránh việc cán bộ tín dụng khi phân tích
thẩm định khách hàng làm theo cảm tính và kinh nghiệm cá nhân dẫn tới sự sai lệch,
tăng rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Mặt khác trong quá trình hoạt động ngân hàng phải
thờng xuyên hoàn thiện quy trình đó sao cho có sự phù hợp và hiệu quả nhất..
Tổ chức đánh giá công tác phân tích tài chính doanh nghiệp một cách định kỳ, th-

ờng xuyên để khắc phục những tồn tại, ngày càng nâng cao hiệu quả.
Hàng năm ngân hàng cần phải tiến hành xây dựng chơng trình hoạt động đối với
công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Chong trình sẽ bao gồm việc đánh giá kết quả đã đạt đợc, chỉ ra những vớng mắc, tồn
tại, từ đó rút ra kinh nghiệm về công tác năm trớc, đồng thời vạch ra kế hoạch năm tiếp
theo để nâng cao hơn nữa công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp phục vụ
cho hoạt động tín dụng.
Về nội dung đánh giá, khi phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thì
việc tính toán chỉ số tài chính là rất quan trọng do các số liệu BCTC cha thể hiện hết
thực trạng tài chính của doanh nghiêp. Mỗi doanh nghiệp khác nhau có các hệ số tài
chính khác nhau, hệ số tài chính của cùng một doanh nghiệp tại các thời điểm khác
nhau cũng không giống nhau. Tuy nhiên một hệ số tài chính không thể hiện đợc nhiều
về tình hình tài chính của khách hàng, khi xem xét phải đặt trong hoàn cảnh cụ thể về
không gian và thời gian..Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên
tục và chịu nhiều tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan. Vì thế trong quá
trình phân tích cán bộ tín dụng phải dựa vào sự biến động của các chỉ tiêu, hệ số để tìm
ra nguyên nhân và đánh giá từng khoản mục của tài chính doanh nghiệp, khắc phục
tình trạng chỉ tính toán các hệ số để tính điểm và phân loại nh thực tế hiện nay. Sự biến
động của các chỉ tiêu tín dụng phải đợc đánh giá trong mối quan hệ với các chỉ tiêu
khác có liên quan. Việc phân tích nguyên nhân có ý nghĩa to lớn trong việc đánh gía
thực trạng của doanh nghiệp, nếu một doanh nghiệp nào đó có danh mục tài chính cha
đạt chuẩn chung nhng vẫn có thể xem xét cho vay nếu doanh nghiệp có khả năng khắc
phục khó khăn. Nếu không phân tích cụ thể nguyên nhân có thể bỏ sót khách hàng tiềm
năng.
Thông qua công tác đánh giá đó ngân hàng rút ra những tồn tại để khắc phục và
quan trọng hơn cả là phải nâng cao tinh thần tự giác của cán bộ tín dụng khắc phục tình
Lớp: TCDN C K7 Học Viện Ngân
Hàng
7
Khóa luận tốt nghiệp - 8 - Vũ Thị Nguyệt Hằng

trạng chỉ tính toán các chỉ tiêu tài chính phục vụ cho công tác tính điểm và xếp loại
doanh nghiệp một cách sơ sài các nguyên nhân tạo ra sự biến động đó tính hình thức.
Cán bộ tín dụng phải đánh giá đúng vai trò của công tác phân tích tài chính trong hoạt
động tín dụng từ đó áp dụng một cách linh hoạt và hiệu quả quy trình tín dụng trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng.
3.2.2. Giải pháp về công tác thu thập và xử lý thông tin đảm bảo chất lợng đáp
ứng đợc yêu cầu phân tích TCDN.
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, chủ yếu là phân tích các báo cáo
tài chính. Thực chất là quá trình phân tích, so sánh và đánh giá giữa các chỉ tiêu tài
chính của doanh nghiệp với các thông tin, tài liệu, số liệu theo chuẩn mực đánh giá
chung. Thông tin là cơ sở cần thiết để cán bộ thẩm định có thể đánh giá đúng thực trạng
của doanh nghiệp vì vậy thông tin đầu vào là một yếu tố quan trọng ảnh hởng lớn đến
chất lợng phân tích tín dụng. Thông tin càng đầy đủ, chính xác và cụ thể càng giúp cho
cán bộ tín dụng thẩm định và đa ra nhận định chính xác về khách hàng, từ đó có những
quyết định hợp lý để cung cấp tín dụng cho khách hàng hay không, đảm bảo hiệu quả
của hoạt động tín dụng. Nâng cao chất lợng thông tin là điều cần thiết và để có chất l-
ợng thông tin tốt cần có một số giải pháp sau:
Thứ nhất, ngân hàng cần có một hệ thống cung cấp thông tin về khách hàng,
phải xây dựng một hệ thống thu thập xử lý và lu trữ dữ liệu riêng phục vụ cho công tác
thẩm định. Đó là một bộ phận trong ngân hàng đợc cung cấp đầy đủ về phơng tiện,
trang thiết bị hiện đại để nghiên cứu, dự báo thông tin. Để tiến hành kiểm tra chính xác
tính xác thực của các báo cáo tài chính doanh nghiệp ngân hàng phải có một bộ phận
chuyên trách kiểm tra, xác minh tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính để
phân tích doanh nghiệp đợc toàn diện và chính xác..Bên cạnh đó ngân hàng cần tăng c-
ờng việc phân tích thông tin thông qua báo cáo lu chuyển tiền tệ, bởi vì đây là báo cáo
thể hiện cụ thể và chi tiết dòng vận động tiền tệ của doanh nghiệp, nhng thực tế tại
ngân hàng này cũng nh nhiều ngân hàng khác việc sử dụng báo cáo lu chuyển tiền tệ
trong phân tích tài chính doanh nghiệp còn rất hạn chế.
Lớp: TCDN C K7 Học Viện Ngân
Hàng

8
Khóa luận tốt nghiệp - 9 - Vũ Thị Nguyệt Hằng
Việc phối hợp chặt chẽ giữa ngân hàng với các ngân hàng thơng mại khác, với
ngân hàng nhà nớc, với trung tâm thông tin tín dụng, với các bộ ngành cơ quan, với
chính quyền địa phơng, các cơ quan chức năng có liên quan cũng là một biện pháp hữu
ích giúp ngân hàng có đợc nguốn thông tin về doanh nghiệp toàn diện và chính xác,
nâng cao chất lợng của nguồn thông tin..
Thứ hai, ngân hàng nên yêu cầu các doanh nghiệp có nhu cầu tín dụng phải nộp
các báo cáo tài chính đầy đủ, nh phải có thêm báo cáo lu chuyển tiền tệ và một số bảng
kê chi tiết chi phí kết chuyển của các năm để xem xét doanh nghiệp có hạch toán đúng
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiêp không .Thêm vào đó các báo cáo này
phải đợc kiểm toán đầy đủ nếu doanh nghiệp có uy tín không cao với ngân hàng, nhng
đồng thời cũng cần đánh giá chính xác uy tín của doanh nghiệp đối với ngân hàng mà
có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp đó trong việc xem xét các báo cáo tài chính có
cần kiểm toán đầy đủ không, giảm thiểu các chi phí kiểm toán cho doanh nghiệp, từ đó
mà duy trì quan hệ tín dụng lâu dài giữa ngân hàng với các doanh nghiệp có uy tín và
làm ăn tốt.
Bên cạnh việc yêu cầu doanh nghiệp nộp đầy đủ các loại báo cáo tài chính khi xem
xét thông tin để phân tích trên các báo cáo tài chính ngân hàng cần xem xét nợ phải trả
để phục vụ cho việc tính toán các chỉ tiêu khả năng thanh toán, ngân hàng thờng gặp
khó khăn do trong bảng cân đối kế toán không ghi rõ trong khoản nợ phải trả có bao
nhiêu là nợ các doanh nghiệp với nhau, bao nhiêu là nợ ngân hàng, các tổ chức tín dụng
khác. Do đó ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc đánh giá chính xác doanh nghiệp.
Vì vậy ngân hàng nên yêu cầu các doanh nghiệp gửi kèm theo bản chi tiết các khoản nợ
phải trả, thời hạn và lý do, ngày phát sinh các khoản nợ phải trả đó, thời hạn trả là khi
nào..
Ngoài ra trong quá trình nhân viên tín dụng xử lý nguồn thông tin thu thập đợc từ
doanh nghiệp, cần chú ý xem xét việc sử dụng lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp,
xem xét cách thức sử dụng của doanh nghiệp bởi vì lợi nhuận kế toán trớc thuế có một
phần dùng để trả nợ các khoản nợ cho ngân hàng..

Thứ ba, để có đợc nguồn thông tin chất lợng cao, ngoài những hồ sơ tài liệu mà
ngân hàng nhận đợc từ doanh nghiệp, cán bộ tín dụng phải tìm hiểu, kiểm tra thực tế,
Lớp: TCDN C K7 Học Viện Ngân
Hàng
9
Khóa luận tốt nghiệp - 10 - Vũ Thị Nguyệt Hằng
phỏng vấn trực tiếp các kế toán viên của doanh nghiệp cũng nh ngời lao động để đánh
giá sự hiểu biết, trình độ của họ. Tuy nhiên tùy thuộc vào cách thức thực hiện của cán
bộ tín dụng mà công việc này có mang lại hiệu quả hay không Ng ời tiến hành phỏng
vấn phải biết chọn lọc thông tin thu thập đợc phục vụ cho công tác phân tích của
mình
3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng có chất lợng cao đáp ứng đợc yêu cầu về
năng lực và trình độ.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro nên
nhân tố con ngời có vai trò đặc biệt quan trọng. Công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp là một công tác quan trọng của hoạt động tín dụng nên càng đòi hỏi cán bộ tín
dụng thực hiện nghiệp vụ này phải có trình độ nghiệp vụ thật tốt..
Công tác phân tích tín dụng đòi hỏi cán bộ lãnh đạo cũng nh cán bộ trực tiếp làm
công tác tín dụng không chỉ có trình độ nghiệp vụ, năng lực chuyên môn mà còn phải
có phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm và kinh nghiệm trong công tác. Cán bộ tín
dụng phải có kỹ năng phân tích, nắm vững các quy định và chuẩn mực tài chính và có
khả năng đa ra những đánh giá chính xác về tình hình tài chính của khách hàng, từ đó
tránh đợc rủi ro cho ngân hàng.
Cán bộ tín dụng luôn luôn phải hoàn thiện cho mình các kỹ năng sau:
- Kỹ năng phân tích: đây là một kỹ năng quan trọng đối với các cán bộ tín dụng trong
công tác phân tích tài chính doanh nghiêp. Nó đòi hỏi cán bộ tín dụng phải biết cách
nhìn nhận đánh giá tình hình một cách khoa học, có cơ sở, biết vận dụng phơng pháp
phân tích tài chính hiệu quả nhất trên cơ sở những thông tin thu thập đợc..
- Kỹ năng tìm hiểu điều tra: kỹ năng này yêu cầu các cán bộ tín dụng ngân hàng phải
biết cách thu thập và khai thác những thông tin chính xác nhất, đầy đủ nhất từ khách

hàng cũng nh nguồn khác để phục vụ công tác phân tích.
- Kỹ năng đàm phám với khách hàng: cán bộ ngân hàng phải biết thơng lợng để khách
hàng thực hiện tốt các yêu cầu của ngân hàng nhất là cung cấp thông tin đầy đủ và
trung thực về tình hình tài chính của đơn vị, nh vậy mới giúp cho việc phân tích tình
hình tài chính của họ đợc chính xác.
Lớp: TCDN C K7 Học Viện Ngân
Hàng
10

×