Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa chăm ở khánh hòa​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.7 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÊ VĂN TRỌNG

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
DU LỊCH VĂN HÓA CHĂM Ở KHÁNH HÕA

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Hà Nội-2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÊ VĂN TRỌNG

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH
VĂN HÓA CHĂM Ở KHÁNH HÕA

Luận văn Thạc sĩ Du lịch
Mã số: 8810101

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Phạm Hùng

Hà Nội, 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa Chăm


ở Khánh Hịa” đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, tất cả các số liệu và kết quả
nằm trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ một cơng
trình khoa học nào khác trước đó.
Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2020
Tác giả luận văn

Lê Văn Trọng


LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành được Luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô
trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội, những
người đã trang bị cho tôi kiến thức quý giá trong thời gian tôi tham gia học tập tại
trường. Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Phạm Hùng, người đã tận tình
hướng dẫn cho tơi nhiều kiến thức q báu để tơi hồn thành luận văn này. Xin cảm
ơn các cơ quan, ban ngành, các đơn vị kinh doanh du lịch tại Khánh Hòa đã giúp
đỡ, tạo điều kiện cho tôi khảo sát nghiên cứu luận văn này.
Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2020
Tác giả luận văn

Lê Văn Trọng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3

5. Bố cục luận văn .......................................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HĨA
CHĂM Ở KHÁNH HỊA ............................................................................................4
1.1. Di sản văn hóa Chăm trong phát triển du lịch Khánh Hòa .................................. 4
1.1.1. Khái quát về di sản văn hóa Chăm ở Khánh Hịa .....................................4
2.1.2. Những giá trị tiêu biểu của di sản văn hóa Chăm trong phát triển du lịch
...........................................................................................................................13
1.1.3. Sức hấp dẫn của di sản văn hóa Chăm trong du lịch ..............................20
1.2. Tổng quan các tài liệu nghiên cứu...................................................................... 20
1.2.1. Những nghiên cứu về văn hóa Chăm ở Khánh Hòa ................................20
1.2.2. Những nghiên cứu, giới thiệu về du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hịa ..21
1.3. Tổng quan lý luận nghiên cứu ............................................................................ 22
1.3.1. Di sản văn hóa .........................................................................................22
1.3.2. Di tích lịch sử văn hóa .............................................................................22
1.3.3. Du lịch văn hóa ........................................................................................23
1.3.4. Du lịch di sản ...........................................................................................23
1.3.5. Phát triển du lịch .....................................................................................24
1.3.6. Điểm du lịch di sản văn hóa ....................................................................25
1.3.7. Tuyến du lịch di sản văn hóa ...................................................................26
1.2.1. Điều kiện phát triển du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hịa ...................26
1.4.2. Thị trường, khách du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hòa .........................30
1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hịa ...32
1.2.4. Nhân lực phục vụ du lịch văn hóa ...........................................................33


1.2.5. Xúc tiến du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hòa .........................................34
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HĨA CHĂM Ở
KHÁNH HỊA ...........................................................................................................36
2.1.


Điều kiện phát triển du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hịa .............................. 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Khánh Hòa .........................................................36
2.1.2. Điều kiện lịch sử - xã hội tỉnh ..................................................................38

2.2.

Bối cảnh phát triển du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hịa ............................... 42
2.1.1. Bối cảnh quốc tế.......................................................................................42
2.2.2. Bối cảnh trong nước ................................................................................42

2.3. Sản phẩm du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hịa ................................................. 43
2.3.1. Du lịch lễ hội ...........................................................................................43
2.3.2. Du lịch tham quan di tích lịch sử.............................................................47
2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hịa ..............50
2.4.1. Giao thơng .......................................................................................................50
2.4.2. Hệ thống bưu chính, viễn thơng, internet ................................................53
2.4.3. Hệ thống cấp điện ....................................................................................54
2.4.4. Hệ thống cấp nước ...................................................................................54
2.4.5. Ngân hàng, bảo hiểm ...............................................................................54
2.4.6. Dịch vụ lưu trú .........................................................................................54
2.4.7. Dịch vụ mua sắm, tham quan và giải trí..................................................55
2.5. Nhân lực du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hịa ..................................................57
2.5.1. Nhân lực du lịch Khánh Hòa ...................................................................57
2.5.2. Nhân lực du lịch văn hóa chăm ...............................................................59
2.6. Cơng tác quản lý du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hịa ...................................... 60
2.6.1. Những mặt đạt được trong công tác quản lý du lịch văn hóa Chăm ............... 60
2.6.2. Những hạn chế trong cơng tác quản lý du lịch văn hóa Chăm ...............62
2.7. Thị trường khách du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hịa ..................................... 62
2.7.1. Số lượt khách du lịch đến Khánh Hòa .....................................................62
2.7.2. Số lượt khách du lịch thăm quan di sản văn hóa Chăm ở Khánh Hịa ...66

2.8. Đánh giá chung về du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hịa ................................... 66


Tiểu kết chương 2......................................................................................................68
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HĨA
CHĂM Ở KHÁNH HỊA ..........................................................................................70
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp .................................................................................... 70
3.1.1. Căn cứ pháp lý .........................................................................................70
3.1.2. Căn cứ thực tiễn: Những hạn chế của du lịch văn hóa Chăm ở Khánh
Hịa.....................................................................................................................71
3.2. Các giải pháp cụ thể góp phần phát triển du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hịa 73
3.2.1. Giải pháp phát triển thị trường, khách du lịch văn hóa Chăm ...............73
3.2.2. Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch văn hóa Chăm ............................75
3.2.3. Giải pháp xúc tiến, quảng bá, đầu tư du lịch văn hóa Chăm ..................76
3.2.4. Giải pháp phát triển nhân lực phục vụ du lịch văn hóa Chăm ...............80
3.2.5. Giải pháp quản lý du lịch văn hóa Chăm ................................................81
3.2.6. Giải pháp bảo vệ di sản văn hóa Chăm trong du lịch .............................83
Tiểu kết chương 3...................................................................................................... 85
KẾT LUẬN ...............................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................89
PHỤ LỤC ..................................................................................................................95


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Bảng phân bổ nhiệt độ trung bình trong năm ở khánh hịa .........................37
Bảng 2. Thống kê lượng khách du lịch trong nước và quốc tế tham quan Tháp Bà
Ponagar giai đoạn 2013-2017....................................................................................47
Bảng 3. Danh sách di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh xếp hạng quốc
gia trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ...............................................................................48
Bảng 4. Dự báo nhu cầu nhân lực du lịch trực tiếp tại tỉnh Khánh Hòa đến năm

2020 ...........................................................................................................................58
Bảng 5. Thống kê khảo sát trình độ cán bộ quản lý thuộc các cơ quan ban ngành ..60
Bảng 6. Bảng thống kê khách du lịch tham quan Tháp Bà giai đoạn 2013-2017 .....67
Bảng 7. Bảng tăng trưởng khách du lịch tham quan Hòn Chồng giai đoạn 20132017 ...........................................................................................................................67


DANH MỤC BIỂU
Biểu 1. Lượt khách qua sân bay Cam Ranh - Khánh Hòa ........................................53
Biểu 2. Lượt khách Quốc tế đến Khánh Hòa giai đoạn 2010-2019 ..........................63
Biểu 3. Lượt khách trong nước đến Nha Trang - Khánh Hòa 2012-2016 ................64
Biểu 4. Số ngày lưu trú bình quân từ 2011 - 2018 ....................................................64
Biểu 5. Cơng suất sử dụng phịng tại Khánh Hòa .....................................................65
Biểu 6. Doanh thu Du lịch tại Khánh Hòa 2013 – 2017 ...........................................66


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Tên đầy đủ

Viết tắt
ASEAN

Association of Southeast Asian Nations
(Hiệp hội các quốc gia Đơng nam Á)

GT

Gross tonnage (Tổng dung tích)

GDP


Gross Domestic Product (tổng sản phẩm quốc nội )

MITT

Ministry of International Trade and Technology (Bộ quốc tế thương
mại và công nghệ)

NĐ-CP

Nghị định – Chính phủ

NQ/TW

Nghị quyết/Trung ương

HCM

Hồ Chí Minh

QĐ-UBND

Quyết định - Ủy ban nhân dân

QĐBVHTTDL
OMT
UBND
UNESCO
UNWTO


Quyết định – Bộ văn hóa, thể thao và du lịch
Organization Mondiale du Tourisme (tiếng Pháp - Tổ chức du lịch
thế giới)
Uỷ ban nhân dân
United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization
(Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc)
World Tourism Organization (Tổ chức du lịch thế giới )


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa Chăm là một trong những nền văn hóa có nhiều thành tựu bậc nhất
trong văn hóa Việt Nam, có sức hấp dẫn du lịch rất lớn. Từ lâu, du lịch di sản văn
hóa Chăm đã trở thành mối quan tâm của du khách trong và ngoài nước. Với địa
bàn khu trú trên tồn bộ dải đất miền Trung, di sản văn hóa Chăm đã tạo ra những
sản phẩm du lịch đặc thù, góp phần quan trọng cho phát triển du lịch ở Việt Nam.
Trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc Việt Nam trãi qua hơn 4000 năm, trên
mỗi địa vùng lãnh thổ có các dân tộc đã được hình thành, sinh sống, phát triển và lụi
tàn theo thời gian với nhiều lý do khác nhau. Nhưng thời gian tồn tại của mỗi dân
tộc dù ngắn, dài đều để lại rất nhiều dấu tích với nhiều tầng lớp văn hóa khác nhau,
có dân tộc còn lưu truyền được các giá trị di sản văn hóa, nhưng cũng có những dân
tộc bị lớp bụi thời gian xóa nhịa đi.
Có lịch sử tồn tại lâu dài trên lãnh thổ Việt Nam, dân tộc Chăm đã đạt được
nhiều thành tựu về tổ chức xã hội với những nét đặc trưng của các giá trị văn hóa
mang tính khác biệt với các dân tộc anh em khác. Để khai thác, phát triển các giá trị
văn hóa ấy địi hỏi mỗi chúng ta phải tìm hiểu, khám phá những nét đặc trưng về
văn hóa của dân tộc đó.
Du lịch di sản văn hóa Chăm tại Khánh Hịa vẫn cịn mang tính đơn lẻ, tự
phát và chưa có hướng phát triển rõ ràng, chính vì lẽ đó tơi hy vọng rằng với phần
đóng góp này các cơ quan ban ngành, cơng ty lữ hành Khánh Hịa sẽ có chiến lược

làm cho sản phẩm du lịch văn hóa Chăm thực sự trở thành một sản phẩm du lịch
độc đáo có sức hút đối với du khách trong nước và khách du lịch quốc tế.
Niềm đam mê, khát vọng tìm hiểu, nghiên cứu các giá trị văn hóa của một
dân tộc nhằm mục đích phục vụ du lịch Khánh Hịa. Cũng vì lẽ đó, tơi mong rằng
đề tài nghiên cứu của mình sẽ đem lại kết quả tốt hơn đến việc giữ gìn và phát huy
tốt các di sản văn hóa Chăm tại Khánh Hịa, góp phần thúc đẩy sự phát triển du lịch
văn hóa Chăm trong dịng chảy du lịch văn hóa chung của dân tộc Việt Nam.
Khánh Hịa là một trong những trung tâm của văn hóa Chăm, nơi lưu giữ
nhiều di sản văn hóa Chăm cả trên bình diện vật thể và phi vật thể, với những giá trị

1


to lớn có sức hấp dẫn, thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước. Việc nghiên
cứu, giới thiệu các di sản văn hóa Chăm ở Khánh Hịa đã được quan tâm, tìm hiểu
khá kĩ lưỡng, nhưng việc nghiên cứu, giới thiệu về du lịch văn hóa Chăm ở Khánh
Hịa cịn nhiều hạn chế. Vì vậy, tơi lựa chọn “Nghiên cứu phát triển du lịch văn
hóa Chăm ở Khánh Hịa” làm đề tài cho luận văn Thạc sĩ ngành Du lịch của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm: Khảo sát, đánh giá thực trạng du
lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hịa, phân tích những mặt đạt được và những hạn chế
trong hoạt động du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hòa, nhằm xác định những căn cứ
khoa học góp phần phát triển du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hòa.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan vấn đề nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa Chăm ở
Khánh Hịa.
- Tìm hiểu thực trạng khai thác các giá trị văn hóa Chăm trong hoạt động du lịch
ở Khánh Hòa hiện nay.
- Xác định phương hướng và đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm phát huy

những điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu trong hoạt động khai thác các giá trị
văn hóa Chăm phục vụ phát triển du lịch ở Khánh Hòa.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu này chỉ tập trung tại các điểm du lịch văn hóa Chăm chính là:
Tháp Bà Ponagar Nha Trang và Am Chúa Diên Khánh
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu các giá trị văn hóa Chăm phục vụ phát triển du
lịch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Đánh giá và đưa ra những đề xuất nhằm bảo vệ,
duy trì và khai thác tốt hơn các giá trị văn hóa Chăm.
- Về khơng gian: Các hoạt động du lịch văn hóa Chăm trong phạm vi tỉnh
Khánh Hòa

2


- Về thời gian: Tài liệu nghiên cứu về du lịch di sản văn hóa Chăm từ năm
2013 đến năm 2018 (các số liệu thu thập để phục vụ cho đề tài).
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tổng hợp
Phân tích tổng hợp (tiếng Anh: meta-analysis) kết hợp kết quả của một vài
nghiên cứu để giải quyết một chuỗi các giả thuyết liên quan đến nghiên cứu. Trong
quá trình nghiên cứu tác giả đã sử dụng nhiều nghiên cứu để có thể đưa ra lập luận
cho vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu thực địa (field research)
Là phương pháp sử dụng rộng rãi trong du lịch để tích lũy tài liệu thực tế về sự
hình thành, phát triển và đặc điểm của tổ chức lãnh thổ du lịch. Trong Nghiên cứu phát
triển du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hịa thì phương pháp này giúp cho việc thu thập
thơng tin về điểm du lịch, khách du lịch và các dữ kiện tại điểm du lịch.
Phương pháp điều tra xã hội học: Thực hiện khảo sát, điều tra, phỏng vấn

khách du lịch, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và cơ quan quản lý văn hóa để thu
thập thơng tin số liệu phục vụ cho đề tài.
Phương pháp bản đồ, biểu đồ: thể hiện giá trị tổng cộng của một hiện tượng
địa lí trên một đơn vị lãnh thổ (đơn vị hành chính) bằng cách dùng các biểu đồ đặt
vào phạm vi các đơn vị lãnh thổ đó.
Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh hình thành, phát triển vào thế
kỷ XIX. Hai học giả người Đan Mạch Rasmus Rask và Karl Verner cùng học giả
người Đức Jacob Grimm là những người đã có đóng góp then chốt, trong đề tài có
so sánh lượng khách du lịch tham quan Tháp bà Ponagar với danh thắng Hòn Chồng
Nha Trang.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1. Tổng quan nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hịa.
- Chương 2. Thực trạng phát triển du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hịa.
- Chương 3. Một số giải pháp góp phần phát triển du lịch văn hóa Chăm ở
Khánh Hịa.

3


Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH
VĂN HÓA CHĂM Ở KHÁNH HÕA

1.1.

Di sản văn hóa Chăm trong phát triển du lịch Khánh Hòa

1.1.1. Khái quát về di sản văn hóa Chăm ở Khánh Hịa
1.1.1.1. Di sản văn hóa Chăm ở Việt Nam

Dân tộc Chăm từng đã ở ngọn nguồn của lịch sử dân tộc Việt Nam ngày nay,
đã xây dựng nên một nền văn hóa riêng rất cao, khơng thua kém bất kỳ nền văn hóa
cao đẹp nào thời cổ đại và trung cổ ở Đông Nam Á. Nền văn hóa đó là một thành
phần khăng khít của văn hóa Việt Nam ngày nay” [33, tr.7].
Lần theo dấu tích lịch sử, q trình hình thành Vương quốc Chăm pa được
ghi chép trong các biên niên sử với các tên gọi Lâm Ấp (192-757), Hoàn Vương
(757-859), từ (875-1471) là Chămpa (hay Chiêm Thành), Panduranga (1471-1832).
Vương quốc Chămpa có nhiều thành phần tộc người, xuất hiện từ đầu công nguyên.
Tại khu di tích Mỹ Sơn (huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam) có một tấm bia của
vua Paksadarma Vikrantavarma I (nửa đầu thế k VII) ghi lại truyền thuyết về sự
hình thành vương quốc Chămpa. Theo đó thì đã có một người Ấn Độ tên là
Kaudinay (có nghĩa là người Bàlamơn vĩ đại nhất) đến và lấy nữ chúa Soma, con
gái vua rắn Naga và sáng lập ra một vương triều. Vương quốc Chămpa cổ từng có
nhiều tơn giáo, tín ngưỡng. Họ tôn thờ Nữ Thần Mẹ của vương quốc là Pơ Inư
Nagar theo truyền thống tín ngưỡng Mẫu hệ lâu đời của cư dân Đơng Nam Á. Tín
ngưỡng này cịn tồn tại khá đậm nét trong xã hội người Chăm hiện nay. Từ khi tiếp
nhận những ảnh hưởng của văn hóa – văn minh Ấn Độ người Chăm cổ theo Ấn Độ
giáo, quốc vương là người quyết định tôn giáo chính thống của vương quốc. Tơn
giáo chính của người Chăm là Ấn Độ giáo, thờ một hay cả ba vị Thần của Tam vị
nhất thể là Brahma – Visnu – Siva. Tuy nhiên người Chăm cổ tôn sùng thần Siva
hơn cả. Các văn bia cổ bằng chữ Phạn (Sanskrit) trong khu Mỹ Sơn đã tôn Siva là
Chúa tể của muôn loài, là cội rễ của nước Chămpa. Người Chăm cổ có nền kinh tế
đa thành phần, đó là nơng nghiệp đa canh: trồng lúa, dâu tằm, bông, hoa màu…

4


Lâm nghiệp: khai thác gỗ và hương liệu quý… Ngư nghiệp: đánh bắt thủy hải sản
và thủ công nghiệp: làm gốm, thủy tinh, rèn sắt, chế tác đồ trang sức và mỹ nghệ
vàng bạc… Đặc biệt người Chăm cổ giỏi nghề bn bán bằng đường biển và đường

sơng. Để thích ứng với vùng đất gần như quanh năm khí hậu khơ hạn, người Chăm
cổ đã có những hệ thống thủy lợi từ việc lợi dụng những mạch nước chảy từ núi, đồi
gò mà xây dựng giếng, hồ đập… Sự phong phú và đa dạng của những di tích di vật
Chămpa còn lại đến nay cho thấy một xã hội rất phát triển trên cơ sở một nền kinh
tế có cơ cấu thích hợp mà nổi bật là tính hướng biển. Vương quốc Chămpa nổi tiếng
trong lịch sử cổ trung đại với hệ thống cảng thị phục vụ cho việc đánh cá ngồi khơi
xa, bn bán, trao đổi giao lưu với những quần đảo ở biển Đông và xa hơn, đến
Trung Quốc và Ấn Độ do nằm trên trục giao thông đường biển quan trọng nối liền
hai trung tâm văn minh lớn của thế giới. Truyền thống văn hóa bản địa của cư dân
cổ Đơng Nam Á ngồi văn hóa nơng nghiệp (lúa cạn và lúa nước) cịn có văn hóa
thương nghiệp đường biển của những tộc người cư trú ven biển và trong các quần
đảo trong biển Đơng, trong đó có người Chăm.
Sử liệu chữ viết về vương quốc Chămpa có niên đại sớm nhất là tấm bia Võ
Cạnh (Nha Trang) được xác định niên đại thế kỷ III. Nhưng những chứng tích
phong phú và đa dạng, phản ánh khá tồn diện về vương quốc Chămpa thì thể hiện
tập trung tại các khu di tích đền tháp Chămpa.
Khu vực Quảng Bình – Quảng Trị – Thừa Thiên Huế: hiện biết khoảng 30 di
tích văn hóa Chămpa, tập trung thành từng nhóm ở bờ nam sơng Gianh tiêu biểu là
thành Cao Lao Hạ, những minh văn trong hang động Phong Nha ở Quảng Bình.
Nhóm ven sơng Thạch Hãn của đồng bằng Quảng Trị có Cổ thành, tháp Hà Trung.
Nhóm ở đồng bằng Thừa Thiên Huế: thành Lồi, tháp Liễu Cốc, tháp Vân Trạch
Hòa, tháp Mỹ Khánh…
Khu vực Quảng Nam – Quảng Ngãi: đây được xem là vùng trung tâm của
vương quốc Chămpa. Tại đây tập trung những di tích quan trọng và lớn nhất, với
nhiều loại hình di tích nhất. Đó là khu di tích Trà Kiệu (xã Duy Sơn, huyện Duy
Xun, tỉnh Quảng Nam), ở đây cịn dấu tích của thành cổ, nơi cư trú… được các
nhà nghiên cứu cho rằng đây là kinh thành Sư Tử Sinhapura. Xung quanh Trà Kiệu

5



gần đây đã phát hiện và khai quật nhiều di chỉ cư trú hay phế tích kiến trúc như Gị
Cấm, Chùa Vua, Triền Trang, Chiêm Sơn Đông, Chiêm Sơn Tây. Thánh địa Mỹ
Sơn – trung tâm tôn giáo lớn nhất của người Chăm – là một khu đền tháp tập trung
trong một thung lũng, cách Trà Kiệu khoảng 20km về phía Tây. Hiện nay khu di
tích này cịn khoảng 70 đền tháp khá nguyên vẹn và rất nhiều đền tháp bị hư hỏng
do thời gian và chiến tranh. Trung tâm Phật giáo Đồng Dương và là kinh thành
Indrapura của vương quốc Chămpa trong thế kỷ IX – X. Tại đây cịn dấu tích tường
thành, đền tháp, di tích cư trú, nhiều tượng Phật giáo bằng đồng nổi tiếng đã được
phát hiện tại đây.
Ngoài các trung tâm trên, khu vực Quảng Nam - Quảng Ngãi cịn có các di
tích: Khương Mỹ, Chiên Đàn, Bằng An (Quảng Nam), thành Châu Sa, di tích Chánh
Lộ, Khánh Vân, An Tập, Cổ Lũy… phần lớn cịn lại là phế tích (Quảng Ngãi).
Khu vực Bình Định: Là một kinh đô của người Chăm trong gần 5 thế kỷ, từ
thế kỷ XI – XV, vì vậy ở đây có tới 4 di tích thành cổ (Thị Nại, Thành Tra, Đồ Bàn,
Chánh Mân), hàng chục đền tháp khá nguyên vẹn như khu tháp Bánh Ít, Dương
Long, Hưng Thạnh… và nhiều phế tích đền tháp khác. Ngồi ra, Bình Định còn nổi
tiếng với trung tâm sản xuất gốm Gò Sành.
Khu vực Phú n – Khánh Hịa: Các di tích ở hạ lưu sơng Đà Rằng thuộc
đồng bằng Tuy Hịa là Tháp Nhạn và Thành Hồ cùng với hàng chục phế tích khác.
Nổi tiếng là khu tháp Pơ Nagar ở Nha Trang – được coi là thánh địa phía Nam của
Chămpa và đến nay vẫn còn thờ Thiên Yana – một tín ngưỡng cổ của người Chăm.
Khu vực Ninh Thuận – Bình Thuận: có nhiều di tích từ niên đại sớm đến
muộn, như Hịa Lai, Pơ Klaung Garai, Pơ Romê ở Ninh Thuận; Pơ Dam, Phú Hài ở
Bình Thuận… Nơi đây hiện là địa bàn cư trú chính của người Chăm nên các khu
đền tháp vẫn là nơi để người Chăm sinh hoạt tín ngưỡng, tơn giáo. Khu vực Tây
Ngun có một số di tích đền tháp và phế tích Chămpa ở Đắc Lắc, Gia Lai, Kon
Tum nhưng niên đại khá muộn
Chứng tích phổ biến và tiêu biểu nhất của vương quốc Chămpa là những
kiến trúc đền tháp có mặt ở tất cả các khu vực và trong mọi giai đoạn lịch sử. Trải

qua hàng chục thế kỷ nhiều nhóm đền tháp đã trở nên hoang phế, khơng cịn đầy đủ

6


các cơng trình tạo lập thành một tổng thể như khi mới khởi dựng, mà hầu như chỉ
còn lại một cơng trình đứng đơn lẻ, nhất là các di tích ven biển miền Trung.
Những di sản văn hóa Chăm trên dãi đất miền trung còn lưu lại cho đến ngày
nay là điều kiện kiên quyết cho việc khai thác loại hình du lịch văn hóa.
1.1.1.2. Di sản văn hóa Chăm ở Khánh Hòa
Khánh Hòa được thiên nhiên ban tặng cho vẽ đẹp mỹ miều, nơi đây khí hậu
ơn hịa quanh năm và có vị trí giao thơng thuận lợi cho việc giao thương với các
vùng lân cận, đặc biệt hơn vùng đất này đóng một vị trí chiến lược cho việc phịng
thủ; chính vì lẽ đó ngay từ thuở sơ khai tộc người Lâm Ấp đã chọn nơi đây để thành
lập Vương quốc cổ Chămpa.
Tại Khánh Hòa, đền tháp Chăm (tháp Ponagar) chính là chứng nhân cho suốt
thời kỳ lịch sử kéo dài của Vương triều Chămpa. Những chứng tích đó đã góp phần
làm cho du lịch Khánh Hịa có sự đa dạng, có thể phân loại theo các thể loại sau:
- Quần thể di tích lịch sử và danh thắng Tháp bà Ponagar Nha Trang:
+ Giới thiệu về di tích Tháp Bà: Yang Po Inư Nagar hay Yang Pơ Ana Gar
(Inư, Ana trong tiếng Chăm, Eđê, Jarai có nghĩa là giống Cái) (tên đầy đủ là Po Inư
Nagar, hay cịn gọi là Po ANagar) là ngơi đền Chăm Pa nằm trên đỉnh một ngọn đồi
nhỏ cao khoảng 10-12 mét so với mực nước biển, ở cửa sông Cái (sông Nha Trang)
tại Nha Trang, cách trung tâm thành phố khoảng 2 km về phía bắc, nay thuộc phường
Vĩnh Phước. Tên gọi "Tháp Po Inư Nagar" được dùng để chỉ chung cả cơng trình
kiến trúc này, nhưng thực ra nó là tên của ngọn tháp lớn nhất cao khoảng 23 mét
+ Lịch sử xây dựng: Cùng với Thánh địa Mỹ Sơn ở phía Bắc, Tháp Bà Po
Nagar ở phía Nam là biểu tượng kiến trúc rực rỡ của vương quốc Chăm Pa. Dưới
vương triều Panduranga thời Hoàn vương quốc, người Chăm xây dựng các đền tháp
trên đồi Cù Lao ở xứ Kauthara, để thờ Nữ thần Po Nagar là Mẹ xứ sở của người

Chăm, tên thường gọi là Tháp Bà Ponagar. Di tích có niên đại xây dựng khoảng từ
thế kỷ thứ VIII đến thế kỷ XIII. Ngôi đền này được xây dựng trong thời kỳ đạo
Hindu (Ấn Độ giáo) đang cường thịnh, khi đó Po Nagar cũng đang trở thành thánh
địa của miền Nam Chăm Pa, từ một đền thờ Shiva, trở thành đền thờ Mẹ xứ sở của
vương quốc Chăm Pa, vì thế tượng nữ thần có hình dạng của Uma, vợ của Shiva.

7


Từ thế kỷ XVII, cơng trình được người Việt sử dụng, gìn giữ như một phần khơng
thể thiếu trong đời sống tâm linh. Khu đền tháp có vị trí đặc biệt quan trọng trong
đời sống tôn giáo, tinh thần của dân tộc Chăm. Mỗi cơng trình chứa đựng những
tinh hoa nghệ thuật của văn hóa Chăm Pa. Với những giá trị lịch sử, văn hóa, khoa
học, nghệ thuật tiêu biểu, năm 1979, Bộ Văn hóa - Thơng tin (nay là bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch) xếp hạng di tích Tháp Bà Ponagar là di tích cấp Quốc gia.
- Kiến trúc chính trong quần thể Tháp Bà:
Tổng thể kiến trúc của Po Nagar gồm 3 tầng, đi từ dưới lên trên.


Tầng thấp: Ngang mặt đất bằng là ngôi tháp cổng mà nay khơng cịn nữa.

Từ đấy có những bậc thang bằng đá dẫn lên tầng giữa.


Tầng giữa: Nơi đây hiện chỉ cịn hai dãy cột chính bằng gạch hình bát giác,

mỗi bên 5 cột có đường kính hơn 1 mét và cao hơn 3 mét. Ở hai bên các dãy cột lớn
có 12 cột nhỏ và thấp hơn, tất cả lại nằm trên một nền bằng gạch cao hơn 1 mét.
Dựa vào cấu trúc này người ta cho rằng đây vốn là một tịa nhà rộng lớn có mái
ngói, là nơi để khách hành hương nghỉ giải lao và sắm sửa lễ vật trước khi lên dâng

cúng ở các điện bên trên. Từ tầng giữa này, lại có một dãy bậc thang bằng gạch dốc
hơn dẫn lên tầng trên cùng.


Tầng trên cùng: Là nơi các tháp được xây dựng, ngay trước mặt ngơi tháp

chính. Những bậc thang này từ lâu đã không hề được sử dụng. Bậc thang bằng đá
ong thấy hiện nay ở phía nam tháp Bà rộng lớn hơn được xây vào thập niên 1960 do nhu
cầu du lịch gia tăng.
Ở tầng trên, có hai dãy tháp được bao quanh bởi bốn bức tường đá mà nay
chỉ cịn lưu lại tường phía tây và nam mà thơi. Dãy tháp phía trước có 3 ngơi, và
dãy phía sau vốn có dấu vết của 3 ngơi tháp khác, thế nhưng nay chỉ còn 1, chúng
chạy song song với nhau. Cả 4 tháp còn lại được xây dựng theo kiểu tháp của người
Chăm, gạch xây rất khít mạch, khơng nhìn thấy chất kết dính. Lịng tháp rỗng tới
đỉnh, cửa tháp quay về hướng đơng. Mặt ngồi thân tháp có nhiều gờ, trụ, đấu. Trên
đỉnh các trụ, thường đặt gạch trang trí hoa văn hình vịm tháp, trơng như chiếc tháp
nhỏ đặt lên một tháp lớn. Trên thân tháp cịn có nhiều tượng và phù điêu bằng đất

8


nung, trong đó có hình Po Nagar, thần Tenexa, các tiên nữ, các loài thú: nai, ngỗng
vàng, sư tử..
Tháp thờ chính ở dãy trước khá lớn và cao khoảng 23 mét, là tháp Po Nagar,
mà ta hay gọi là tháp Bà. Nguyên thủy chính là tháp thờ thần Parvati, vợ của Shiva.
Tháp chính thờ thần Po Nagar (Umar), vợ của thần Siva. Tháp Bà xây 4 tầng, mỗi
tầng đều có cửa, tượng thần và hình thú bằng đá, ở 4 góc có 4 tháp nhỏ. Bên trong
là tượng nữ thần (cao 2,6 m) tạc bằng đá hoa cương màu đen (trước đó là gỗ trầm
hương, và xa hơn nữa là bằng vàng) ngồi trên bệ đá uy nghiêm hình đài sen, lưng
tựa phiến đá lớn hình lá bồ đề. Đây là một kiệt tác về điêu khắc Chămpa, là sự kết

hợp hài hòa giữa kỹ thuật tượng tròn và chạm nổi. Người Pháp đã lấy mất đầu
tượng, nay chỉ còn đầu tượng bằng xi măng vẽ mặt. Rải rác quanh di tích cịn có
một số tượng người, tượng thú... Trên đỉnh tháp có tượng thần Shiva cỡi ngưu thần
Nandin, và các tượng linh vật như chim thiên nga, dê, voi v.v. Mặt ngồi tường tháp
lại được trang trí bởi những hình điêu khắc vào đá như những vũ cơng, người chèo
thuyền, xay gạo hay đi săn với cung tên. Cửa chính ở phía đơng dẫn vào một tiền
sảnh, ở hai bên cửa có hai trụ đá được khắc truyền ký, đỡ một phiến đá hình thuẫn
có khắc hình nữ thần Durga đang múa giữa hai nhạc công. Bên trong tháp tối và
lạnh. Cuối tháp có một bệ thờ bằng đá bên dưới tượng Bà Po Nagar với mười cánh
tay. Hai bàn tay dưới đặt trên hai đầu gối, các bàn tay khác thì cầm những vât dụng
như đoản kiếm, mũi tên, chùy và cây lao ở bên phải và chuông, đĩa, cung và tù và ở
bên trái.
Các tháp khác thờ: thần Siva (một trong ba vị thần tối cao của Ấn Độ giáo),
thần Sanhaka, thần Ganeca (theo truyền thuyết là con trai thần Siva). Bên cạnh tháp
chính về phía nam khoảng 20 mét là một ngôi tháp khác nhỏ và ít trang trí điêu khắc
hơn, cao chừng 12 mét, có thể là tháp thờ thần Shiva. Cách tháp này cũng về hướng
nam là một tháp còn nhỏ hơn. Bên trong tháp khơng có bệ thờ mà chỉ có một linga
(thạch trụ), và đây là tháp thờ thần Ganesa, thân người đầu voi, con của Shiva.
Nhiều tác giả cho rằng linga là linh tượng có hình thù dương vật tượng trưng cho
Shiva, dựa theo sự diễn dịch của phương Tây hơi thiên về tình dục. Thực ra, linga
tiêu biểu là một trụ đá thấp có ba phần khác nhau tượng trưng cho ba linh thể: phần

9


dưới là hình vng tượng trưng cho Brahma, phần giữa hình bát giác tượng trưng
cho Vishnu, và phần trên cùng hình trịn tượng trưng cho Rudra (hay cịn gọi là
Shiva). Vì thế gọi là "linh thạch trụ" thì thích hợp hơn.
Ở dãy tháp phía sau có một ngơi tháp, tương đối ít hư hại nhất ở mạn bắc,
với mái dài hình yên ngựa. Kiểu mái này chỉ thấy bắt đầu ở những tháp vùng Đồ

Bàn - Vijaya (Bình Định ngày nay) sau khi kinh đô được dời xuống từ Mỹ Sơn, Trà
Kiệu ở thế kỷ 11. Ở tường có những hình điêu khắc như thần điểu Garuda, sư tử,
các tiên nữ Apsara, rắn thần Naga. Chính dưới nền của tháp này trong khi tu sửa
đầu thế kỷ 20, thực dân Pháp đã khám phá và lấy mất một kho tàng được cất dấu
gồm những vật cúng dường bằng vàng và bạc.
Ngày nay 2 tháp khác ở phía tây nam là tây đã bị phá hủy. Sự phân bố này
làm cho người ta có sự so sánh thú vị với các tháp gạch ở Lolei, gần Angkor Wat tại
Campuchia, đã được xây dựng vào thế kỷ 8.
Nhóm tháp Chàm được xây dựng và tu bổ qua nhiều thời kỳ từ thế kỷ 7 đến
thế kỷ 12. Tháp Bà có thể do quốc vương Hoàn Vương Quốc là Harivarman I xây
dựng vào khoảng những năm 813-817. Trải qua mưa nắng của thời gian, tháp bị hư
hại. Thời Pháp thuộc, trường Viễn Đông Bác Cổ đã tổ chức tu sửa: dùng gạch xây
lại nhiều phần và đắp một số tượng lên thân tháp. Trong thời kỳ chiến tranh, nhiều
hiện vật bị mất cắp.
- Các bia ký
Tháp Bà còn lưu lại nhiều bia ký cổ nhất của người Chăm. Bergaigne, một
nhà khảo cổ học người Pháp đã liệt kê các bia ký theo thời gian như sau:


Nhóm A: Trên bia đá hình lục giác, do vua Satyavarman dựng năm 781 ghi

chuyện tháp bị giặc biển đốt phá năm 774, việc xây dựng tượng thần Sri Satya
Mukhalinga vào năm 784.


Nhóm B: Do vua Vikrantavarman III ghi lại cơng lao xây dựng của các

tiên vương.



Nhóm C và nhóm D: Do vua Vikrantavarman II ghi các lễ vật dâng cúng

chư thần.

10




Nhóm E: Ghi việc vua Indravarman II dựng pho tượng Bhagavati (tức Po

Nagar) bằng vàng vào năm 918; pho tượng này về sau bị người Khmer xâm lăng
cướp đi, và đã được thay thế bằng tượng bằng đá vào năm 965.
Bia đá ở hai bên cửa của tháp chính ghi việc cúng ruộng và dân công nô lệ
cho nữ thần. Bia ở phía nam của tháp chính ghi việc vua Jaya Harivarman I ca tụng
thần Yang Po Nagar vào năm 1178. Bia ở phía bắc tháp chính ghi việc dựng đền thờ
thần Bhagavati Matrilingesvara vào năm 1256. Ngồi ra cịn bia đá dựng năm 1050
của vua Paramesvaravarman I ghi việc tái lập tượng Bà, việc dâng cúng ruộng đất
và nô lệ đủ sắc tộc: người Campa (Chăm), Kvir (Khmer), Lov (Tàu), Pukan (Mã),
Syam (Xiêm) vv... Bia của vua Rudravarman III (Chế Củ) dựng năm 1064 ghi việc
xây cổng tháp rất tốn kém, và liệt kê những cống phẩm quí giá. Bia năm 1143 ghi
lời xưng tụng Bà. Bia năm 1165 của vua Indravarman IV ghi việc dâng cúng một
kim mão cho nữ thần Bhagavati Kautharesvati (Dựa vào lời ghi này có thể tạm dịch
là "Đức thánh mẫu vùng Kauthara" và so sánh với các bia khác, có thể đốn là
người Chăm chỉ thờ thần Parvati như Thánh Mẫu của từng địa phương; ví dụ ở Phú
Yên và Ninh Thuận cũng có tháp thờ Thánh Mẫu của vùng đó, chứ chưa hẳn là ở
mức độ toàn xứ (Chiêm Thành). Các bia sau cùng ở thế kỷ thứ 13 hay 14 tiếp tục
ghi những vật dâng cúng Bhagavati.
Di tích lịch sử văn hóa Am Chúa – Diên Khánh
Am Chúa là cơng trình kiến trúc tơn giáo tín ngưỡng phụng thờ Thiên Y A

Na của người Việt mà nguồn gốc là một vị nữ thần của người Chăm có tên gọi Pơ
Inư Nưgar (hay cịn gọi là Pơ Nagar) được thờ phụng tại ngôi đền Pô Nagar của
Chămpa. Người Việt gọi Bà với nhiều danh xưng: Bà Chúa Tiên, Bà Chúa Ngọc,
Thiên Y A Na Diễn Ngọc Phi, Chúa Ngọc Diễn Phi, Chúa Ngọc Tiên Nương (Chúa
Tiên). Thế nhưng, tên gọi Thiên Y A Na là tên gọi gần gũi và được người dân dùng
thông dụng hơn cả “bởi lẽ từ Thiên Y A Na vốn được phiên âm từ Pô Inư Negara”.
Am Chúa tọa lạc trên núi Đại An hay còn gọi là Qua Sơn (Qua Lãnh, núi
Chúa, núi Cấm), xưa nay, tên Đại An thông dụng nhất. Núi Chúa là một thổ sơn,
cao 284 thước, Am Chúa nằm ở lưng chừng núi, có độ cao 80m so với mực nước

11


biển, thuộc địa phận thôn Đại Điền Trung, xã Diên Điền, huyện Diên Khánh, tỉnh
Khánh Hịa.
Đại Nam nhất thống chí chép: “Núi Đại Điền: ở cách huyện Phước Điền 11
dặm về phía Bắc, tục gọi là núi chủ sơn, thế núi cao cả, chu vi hơn trăm dặm.
Tương truyền đây là chỗ hiển linh của Thiên – y – a – na – diễn – bà, cấm người
vào núi hái củi, cây cối um tùm, thường có ánh sáng thiêng chiếu xuống. Năm Tự
Đức thứ 3 đổi tên như hiện nay và chép vào điển thờ”. Toàn bộ cảnh sắc và địa thế
Am Chúa thật hữu tình và phù hợp phong thủy, với thế đất “Tiền thủy, hậu sơn”.
Cho đến nay, chưa có tư liệu nào xác định thời gian cụ thể mà Am Chúa
được xây dựng; song qua lời kể của hào lão địa phương thì khởi đầu Am Chúa là
một thảo am nhỏ nằm cùng Đại An sơn tự (chùa Đại An) trên ngọn Hoa Sơn và sau
nhiều lần trùng tu thảo am đã trở thành nơi thờ Thiên Y Thánh Mẫu khang trang
như ngày nay. Mặc dù hiện nay ngôi chùa nhỏ mang tên Đại An không còn nữa,
nhưng sự hòa quyện giữa tục thờ Mẫu và những lễ nghi mang màu sắc Phật giáo thì
vẫn cịn nguyên vẹn và là nét văn hóa đặc trưng ở Am Chúa.
Ngơi tháp Chính thờ Thiên Y A Na tại Tháp Bà Pơ Nagar ở về phía Bắc thì
Am Chúa cũng chọn khu vực phía Bắc Diên Điền để xây dựng nơi thờ Thiên Y A

Na. Làng Đại An xưa, có bốn thơn Đại Điền ở các hướng Đơng, Tây, Nam và
Trung; còn hướng Bắc là núi Đại An.
Hệ thống kiến trúc thờ tự tại Am Chúa có nhiều nét tương đồng với kiến trúc
các đình làng Khánh Hịa. Cấu trúc thờ tự có sự phối thờ, phối tế gần giống với các
cơng trình kiến trúc tín ngưỡng trong tỉnh và đây chính là một đặc điểm tín ngưỡng
của người dân Khánh Hịa. Các cơng trình kiến trúc ở Am Chúa gồm: Tam quan,
mộ ông bà Tiều, Bia ký, miếu Sơn Lâm, miếu Ngũ hành, Chánh điện.
Ngôi Chánh điện được trùng tu lần thứ 3 vào năm Mậu Tuất (1958),l ần thứ 4
năm Mậu Thìn (1988), đại trùng tu năm Kỷ Sửu (2009) với dạng thức kiến trúc ba
gian. Nếu chỉ nhìn phía ngồi, hẳn rằng Am Chúa khơng phải là di tích cổ kính, song
khi vào bên trong thì khách hành hương sẽ bị chinh phục ngay bởi hệ thống bài trí thờ
tự với bộ Lỗ, các cặp liễn đối, hoành phi được khắc, chạm tinh tế, sắc sảo.

12


Án thờ đầu tiên là hương án thờ thần vị của Tiều công phu phụ. Khám thờ
Thiên Y Thánh Mẫu được trang hoàng lộng lẫy, là điểm tập trung nhất của cấu trúc
thờ tự trong Chánh điện; hai bên là khám thờ Lục vị Tiên cô và Thập nhị Tiên
Nương. Bên tả ban thờ Thánh Mẫu là ban thờ Tứ vị Thái tử và Thập nhị hành khiển,
còn được gọi là ban thờ Cậu (Hồng tử Trí – con trai Thánh Mẫu); bên hữu là ban
thờ Lục vị Tiên cô và Thập nhị Tiên Nương, còn gọi là ban thờ Cô (Công chúa Quý
– con gái Thánh Mẫu). Tất cả các ban thờ trong Chánh điện đều được làm bằng gỗ
quý, chạm khắc hoa văn, họa tiết tinh tế, đặc sắc. Tồn bộ Chánh điện có kết cấu vì
nóc kiểu vì kèo, các hàng cột cái và cột quân được làm từ gỗ q có giá trị cao. Am
Chúa cịn lưu giữ được hai sắc phong do các vua triều Nguyễn ban tặng.
2.1.2. Những giá trị tiêu biểu của di sản văn hóa Chăm trong phát triển du lịch
+ Phong tục tập quán người Chăm ở Khánh Hòa: Người Chăm cư trú trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa chỉ là một dân tộc thiểu số. Nhưng nhìn lại lịch sử thì người
Chăm là cư dân bản địa của vùng đất này, trải qua chiều dài và sự biến thiên của

lịch sử, người Chăm không chỉ để lại các di sản vật thể mà ẩn chứa trong nó là cả
một giá trị tinh thần giúp dân tộc Chăm tồn tại và phát triển cho đến ngày nay, một
trong các giá trị tinh thần ấy được thâu chuỗi tạo nên sức sống lâu bền của cả cộng
đồng cư dân Chăm có thể kể đến:
+ Tín ngưỡng, tơn giáo: Tín ngưỡng của người Chăm có từ xa xưa và mang
dấu ấn của thời nguyên thủy - Đó là sự tin tưởng của người Chăm vào sự tồn tại của
một thế giới siêu nhân, nơi các thần linh ngự trị và cũng chính là nơi tồn tại của ma
quỷ và linh hồn của những vật thể ở thế giới trần tục sau khi chết. Người Chăm luôn
tin rằng tất cả các vật thể cũng như mọi người đều có linh hồn và linh hồn thì tồn tại
vĩnh viễn dù con người có chết đi và các vật thể đã bị hư hại. Những linh hồn cùng
với ma quỷ và thần linh ln có những tác động, chi phối, ảnh hưởng đến thế giới
hiện hữu, đến đời sống của cộng đồng cũng như đến từng thành viên trong cộng
đồng người Chăm. Người Chăm thờ rất nhiều vị thần linh như Thần cây, Thần đá,
Thần nước, thờ Linh hồn tổ tiên. Người Chăm là một cộng đồng đa tơn giáo, niềm
tin tơn giáo ln đóng một vai trò rất quan trọng trong đời sống tâm lý của họ, chi
phối hoạt động nhận thức, tình cảm, ý chí của mỗi cá nhân trong cộng đồng. Người

13


Chăm có niềm tin tơn giáo rất sâu sắc, chịu sự chi phối ràng buộc chặt chẽ bởi tôn
giáo truyền thống.
Người Chăm theo Ấn Độ giáo, đạo Hồi, đạo Phật. Tơn giáo chính thời
vương Chăm Pa cổ là Ấn Độ giáo và văn hóa chịu ảnh hưởng sâu sắc của Ấn Độ.
Tuy nhiên, cái gọi là đạo Bà La Môn (tức là tục Bachăm) ngày nay hồn tồn
khơng liên quan với Ấn Độ giáo này. Ngày nay, hầu hết người Chăm theo Hồi
giáo. Hồi giáo của người Chăm có 2 loại: 1. là tục Bani và tục Bachăm, 2. là Hồi
giáo Sunni (thuộc giáo phái Hanafi). Tục Bani và Bachăm là một tôn giáo chịu
ảnh hưởng của Hồi giáo Shi'a (Ba Tư, Iran), họ rất tơn trọng Ali như Muhammad.
Cịn Hồi giáo Sunni thì khơng chấp nhận tơn trọng Ali như Muhammad. Theo

Biên niên sử Mã Lai (1614), Hồi giáo đầu tiên ở thế giới Mã Lai cũng phát nguồn
từ Iran, nhưng, sau này, người Ả Rập từ vùng Hadramaut (gọi là Hadrami) sang
Mã Lai tuyên truyền, xuyên tạc Hồi giáo Shi'a là tà giáo, buộc người Mã Lai theo
Hồi giáo Sunni cực đoan vào cuối thế kỷ thứ 18 - đầu thế kỷ thứ 19. Tục Bani là
một hồi giáo bản địa hóa hiền lành, khoan dung, khơng cực đoan. Tục Bani giống
giáo phái Alewi (một giáo phái Hồi giáo Shi'a ở Cộng hòa Suri ngày nay). Con
đường tục Bani từ Iran chuyển bá chưa được làm rõ nhưng nhiều tài liệu Mã Lai,
Java cho rằng chính Chăm Pa là trung tâm tuyên giáo Hồi giáo đầu tiên tại khu
vực Đông Nam Á. Người Chăm sống ở Myanma rất nhiều, là một trong bốn dân
tộc lớn nhất Myanma. Hầu hết mang họ Aung cùng họ với họ Ung của người
chăm ở Việt Nam (đã bị Việt hoá).
+ Đời sống kinh tế Chăm: là một dân tộc có nhiều ngành nghề truyền thống
lâu đời như thêu, dệt, làm đồ gốm, làm gạch, chế tạo cơng cụ sản xuất, bn bán,
đóng thuyền, đánh cá, điêu khắc... đặc biệt là nghề trồng lúa nước được người
Chăm phát triển từ rất sớm và ln có những cải tiến về giống và thủy lợi. Người
Chăm sống ở đồng bằng, có truyền thống sản xuất lúa nước là chính. Kỹ thuật thâm
canh lúa nước bằng các biện pháp giống, phân bón, thủy lợi khá thành thạo. Hai
nghề thủ công nổi tiếng là đồ gốm và dệt vải sợi bông. Trước kia, người Chăm
không trồng cây trong làng vì cho rằng cây sẽ là nơi cư trú của ma quỉ.

14


+ Tổ chức cộng đồng: Người Chăm thường sinh sống tập trung trong paley
Chăm (làng Chăm). Mỗi paley có khoảng 300 đến 400 hộ gia đình, cùng theo một
tơn giáo nhất định, gồm nhiều tộc họ sinh sống với nhau. Mỗi paley đều có một đơn
vị hành chính của làng là: Hội đồng phong tục và Po Paley (Trưởng làng), trong đó,
Po Paley là người đóng vai trị rất quan trọng trong Paley. Luật tục Chăm ghi:
“Ếch có nắp đậy hang;
Làng có chủ cai quản”.

Po Paley được dân làng bầu, phải là người cao tuổi, có uy tín, am hiểu phong
tục tập qn, ln vì mọi người, có lịng vị tha. Đồng thời Po Paley cũng phải là
người lao động giỏi, có kinh nghiệm trong sản xuất, gia đình hạnh phúc, con cháu
xum họp đồn kết. Người Chăm ví Po Paley như là cây cao, bóng cả:
“Cây to lan tỏ một lòng,
Xòe ra che mát cho người dừng chân”.
Hội đồng phong tục do dân làng bầu chọn và có nhiệm vụ trơng coi về vấn
đề phong tục tập qn, tín ngưỡng. Thành viên của Hội đồng phong tục đều là
những người có uy tín trong tơn giáo, trong các tộc họ, là người am hiểu tập quán,
phong tục lễ nghi, tín ngưỡng, tơn giáo của người Chăm, có quyền phân xử những
thành viên trong paley vi phạm Luật tục. Trong trường hợp người vi phạm ngoan cố
thì khi cha, mẹ hoặc người thân chết, Hội đồng phong tục sẽ cấm các tu sĩ, chức sắc
không được cúng lễ và xem như người vi phạm đã bị loại ra khỏi cộng đồng.
Người Chăm có tập qn bố trí cư trú dân cư theo bàn cờ. Mỗi dịng họ, mỗi nhóm
gia đình thân thuộc hay có khi chỉ một đại gia đình ở qy quần thành một khoảnh
hình vng hoặc hình chữ nhật. Trong làng các khoảnh như thế ngăn cách với nhau
bởi những con đường nhỏ. Phần lớn làng Chăm có dân số khoảng từ 1.000 người
đến 2.000 người. Mỗi một dịng họ có một chiết Atâu, một Akauk Guăp và một vật
tổ riêng. Luật tục Chăm quy định, Akauk Guăp phải là người cao tuổi, am hiểu
phong tục tập quán, có uy tín trong dịng họ, gia đình giàu có, khơng được có chồng
chắp vợ nối.
+ Hơn nhân gia đình: Chế độ mẫu hệ và tín ngưỡng nữ thần vẫn tồn tại ở
người Chăm. Đàn ơng lo việc ngồi nhà, đàn bà lo việc trong gia đình và gia phả.

15


×