Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTKDTM TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT NAM HÀ NỘI.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.91 KB, 14 trang )

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTKDTM TẠI CHI
NHÁNH NHNo&PTNT NAM HÀ NỘI.
3.1. Định hướng hoạt động của chi nhánh trong thời gian tới.
3.1.1. Định hướng kinh doanh
Ngân hàng phát huy kinh nghiệm và kết quả đạt được trong năm 2006,
hướng mạnh vào mục tiêu chiến lược, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh
trong thời gian tới. Kế hoạch hoạt động kinh doanh của chi nhánh dự kiến trong
năm 2007 như sau:
* Về công tác huy động vốn:
- Phấn đấu đạt tổng nguồn vốn đạt 8.700 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn tính
trong kế hoạch đạt: 5.700 tốc độ tăng trưởng 15%.
- Tỷ lệ tiền gửi dân cư toàn bộ giữ ở mức 50% tổng nguồn, tỷ lệ nguồn vốn
dân cư trong kế hoạch phấn đấu đạt 30%/nguồn vốn tính kế hoạch.
- Từng bước cải thiện cơ cấu nguồn vốn theo hướng ổn định và hiệu quả.
- Không để xảy ra bất cứ trường hợp vi phạm hạn mức dư nợ, dư có tài khoản
điều chuyển vốn.
* Về công tác tín dụng:
- Phấn đấu đạt và vượt kế hoạch dư nợ tại địa phương: 1.920 tỷ đồng.
- Trong đó tỷ lệ cho vay trung, dài hạn: 50% tổng dư nợ.
- Tỷ lệ nợ xấu: tối đa 3% dư nợ.
* Về công tác tài chính:
- Phấn đấu quỹ thu nhập tăng 15% so năm trước (108 tỷ đồng).
- Hệ số tiền lương được hưởng tăng 10% so năm trước, thu nhập của cán bộ
công nhân viên cao hơn năm trước.
- Chênh lệch lãi suất tối thiểu 0,30%.
- Tỷ lệ thu dịch vụ trên 10%.
3.1.2 Định hướng hoạt động TTKDTM.
1


1
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoạt động TTKDTM là một hoạt động nghiệp vụ không thể thiếu được đối
với các NHTM hiện đại trên thế giới. Nằm trong vòng quay chung đó, việc mở
rộng, đẩy mạnh hoạt động TTKDTM là một hướng đi đúng đắn đối với các
NHTM Việt Nam nói chung và đối với chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội
nói riêng. Trên cơ sở những thành tích đã đạt được trong năm qua, cùng với dự
báo chỉ tiêu kinh tế xã hội năm 2007 tiếp tục giữ được nhịp độ tăng trưởng cao,
hoạt động TTKDTM đặt mục tiêu phấn đấu năm 2007 như sau:
 Tổng doanh số TTKDTM, thu từ dịch vụ thanh toán tăng 50% so
với năm 2006.
 Số lượng khách hàng sử dụng các hình thức TTKDTM tăng 30%.
 Trang bị đầy đủ máy móc, thiết bị đáp ứng nhu cầu hiện đại hoá
ngân hàng phục vụ cho hoạt động thanh toán tốt hơn.
 Hoàn thiện chương trình ngân hàng bán lẻ, thực hiện đa dạng hóa
các dịch vụ ngân hàng.
 Nhanh chóng khắc phục những vướng mắc hạn chế hoạt động
TTKDTM để giảm thiểu sai sót trong thanh toán do lỗi của các bên
không phân biệt khách hàng hay ngân hàng.
 Tăng cường công tác tiếp thị khách hàng, tuyên truyền quảng cáo
các hình thức TTKDTM đến quần chúng nhân dân.
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động TTKDTM tại chi nhánh
NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
3.2.1. Đa dạng hoá các hình thức TTKDTM.
 Sự mất cân đối trong TTKDTM làm cho lợi nhuận, khách hàng đến với
ngân hàng bị hạn chế. Đối với thanh toán séc, ngân hàng mới chỉ dùng séc
chuyển khoản và séc bảo chi. Mức độ sử dụng séc trong dân cư rất thấp, vẫn phải
khuyến khích cá nhân, cửa hàng mở tài khoản và sử dụng séc cá nhân làm cho họ
hiểu và an tâm khi cầm tờ séc như cầm tiền mặt. Ngân hàng cũng nên khuyến

khích khách hàng sử dụng séc bảo chi bằng cách trả lãi cho tài khoản séc bảo
2

2
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chi, giảm thiểu các sai sót khi ghi ký hiệu mật bằng tay, giúp cho việc thanh toán
diễn ra nhanh hơn và không gây thiệt hại tới vòng quay vốn của khách hàng. Séc
chuyển khoản có thủ tục thanh toán đơn giản nhưng người mua vẫn dè dặt khi sử
dụng loại séc này, sở dĩ như vậy là khi phát hành séc quá số dư người phát hành
séc sẽ bị phạt. Đối với tờ séc phát hành quá số dư do cố ý thì bị phạt là xứng
đáng, nhưng đối với tờ séc tại thời điểm phát hành vẫn đủ số dư nhưng do khoản
chi tiêu đột xuất hoặc do tiền về chậm dẫn đến lúc thanh toán thiếu tiền thì việc
bị phạt gây thiệt hại rất lớn. Hơn nữa số tiền vượt quá số dư có thể rất nhỏ so với
tổng số tiền thanh toán nên việc chậm chễ do phải chờ đủ tiền trên tài khoản của
người trả mới tiến hành thanh toán sẽ gây thiệt hại cho người thụ hưởng.
o Để khắc phục nhược điểm này, NHNo&PTNT Nam Hà Nội nên cho phép khách
hàng có thể dư nợ hay phát hành quá số dư trong một hạn mức tín dụng cho
phép. Khách hàng phải trả lãi cho số tiền vượt quá số dư theo lãi suất nợ quá
hạn. Đây thực chất là một loại cho vay chỉ áp dụng đối với khách hàng có khả
năng tài chính tốt, nguồn thu ổn định và có uy tín trong quan hệ thanh toán.
 Hoạt động thanh toán bằng UNC, UNT cần phải quy định rõ thời hạn lập.
Chi nhánh nên áp dụng hình thức thanh toán UNC để thanh toán các khoản mang
tính chất ổn định thường xuyên như nộp thuế, bảo hiểm,…Người thụ hưởng có
thể lập UNT định kỳ nhờ chi nhánh thu hộ những khoản thu có tính chất định kỳ
thường xuyên mà bên trả tiền chưa áp dụng hình thức UNC định kỳ. Áp dụng
hình thức UNC, UNT định kỳ sẽ phần nào hạn chế được nhược điểm của các
hình thức thanh toán này.
3.2.2. Phát triển mạnh Marketing ngân hàng.
Hiện nay hoạt động Marketing ở chi nhánh vẫn còn rất nhiều hạn chế. Cho

tới nay thì chi nhánh vẫn chưa có phòng Marketing độc lập chuyên nắm bắt nhu
cầu thị trường làm cơ sở phát triển chính sách, giải pháp linh hoạt đáp ứng nhu
cầu khách hàng và mục tiêu thương mại của chi nhánh. Chi nhánh cần phải lập ra
một phòng Marketing để nhanh chóng tìm hiểu thị trường và đưa ra những hình
3

3
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thức quảng bá và khuyếch trương hình ảnh của ngân hàng là rất cần thiết trong xu
thế cạnh tranh, toàn cầu hoá.
Cán bộ phòng Marketing cần tổ chức sớm một cuộc điều tra đánh giá sản
phẩm dịch vụ ngân hàng, khả năng thích ứng môi trường kinh doanh trên thị
trường. Những dự định cung cấp dịch vụ mới từ truyền thống tới hiện đại và khả
năng chấp nhận tiêu thụ của các đối tượng khách hàng… từ đó đề ra những chiến
lược, chính sách đối với khách hàng.
Cần phải lựa chọn thị trường mục tiêu và đưa ra những chính sách phù hợp:
 Đối với các Tổng công ty, các doanh nghiệp lớn thuộc sở hữu Nhà nước là
các khách hàng truyền thống của chi nhánh, có giao dịch thường xuyên với khối
lượng lớn thì chi nhánh cần phối hợp với các doanh nghiệp áp dụng công nghệ
mới để nâng cao tốc độ thanh toán như thực hiện giao dịch nối mạng trực tiếp
giữa doanh nghiệp với chi nhánh.
 Trên địa bàn cả nước ta thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ lệ khá
cao lên tới gần 90%. Trong giao dịch thanh toán các doanh nghiệp này sử dụng
chủ yếu là tiền mặt. Từ năm 2002 thì các danh nghiệp này sử dụng nhiều hơn
hoạt động TTKDTM như là séc, UNT, UNC trong hoạt động thanh toán của
mình. Đây là một thị trường đầy tiềm năng của chi nhánh, trong chiến lược
Marketing cần có chính sách riêng biệt. Nên chú trọng việc phát triển thanh
toán bằng séc trong chi tiêu của các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân.
 Đối với khu vực dân cư thành thị thì họ thường sử dụng phương tiện thanh

toán hiện đại như thẻ để trả tiền hàng hoá, dịch vụ. Đây là đối tượng dân cư có
thu nhập cao, nhất là các cán bộ, nhân viên các tổ chức nước ngoài, công ty liên
doanh là đối tượng khách hàng tiềm năng trong việc mở tài khoản cá nhân để
chuyển dần thu nhập và chi tiêu của chi nhánh.
 Dân cư ở các vùng nông thôn, các hộ kinh doanh cá thể, các làng nghề thì
chi nhánh có thể triển khai thí điểm hoạt động TTKDTM tại một số nơi có hoạt
động mua bán diễn ra liên tục thường xuyên. Khuyến khích khách hàng có thể sử
4

4
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụng UNT định kỳ qua ngân hàng. Hàng kỳ chi nhánh có thể thu hộ tiền từ bên
mua. Như vậy thì khách hàng không mất thời gian đi thu tiền hàng hoá mà vẫn
được thanh toán, dần dần khách hàng sẽ thấy được lợi ích của dịch vụ
TTKDTM.
3.2.3. Có chính sách giá cả và phí thanh toán phù hợp.
 Các khách hàng chủ yếu của chi nhánh là doanh nghiệp nên chi nhánh cần
có chính sách để thu hút vốn với giá rẻ, đồng thời tăng khối lượng TTKDTM qua
chi nhánh. Chi nhánh cần có chính sách ưu đãi đối với khách hàng có giao dịch
lớn và thường xuyên như hạn chế các thủ tục giao dịch, điều chỉnh các thủ tục
phí để thu hút và khuyến khích khách hàng. Đối với khách hàng truyền thống chi
nhánh có thể thoả thuận với khách hàng về tỉ lệ thấu chi.
 Ở khu vực dân cư thì chi nhánh nên thực hiện chính sách như sau: Miễn
phí trong giai đoạn đầu để khuyến khích mở tài khoản, giao dịch bằng các công
cụ thanh toán qua chi nhánh. Có thể đồng thời sử dụng giải pháp trả lãi suất tiền
gửi thanh toán để điều chuyển tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn sang tài khoản cá
nhân để được sử dụng vào nhu cầu thanh toán thường nhật. Séc, thẻ, UNT là
những hình thức có nhiều khả năng đáp ứng nhu cầu chi tiêu cá nhân. Khi dịch
vụ ngân hàng với những mục đích mang lại được khách hàng ưa chuộng, trở

thành tiện nghi sinh hoạt trong đời sống của đại bộ phận dân cư, đó là thời kỳ chi
nhánh chuyển sang thu phí dịch vụ để mở tài khoản, xử lý thông tin và tư vấn
khách hàng. Giai đoạn này chi nhánh thu phí dịch vụ, mục tiêu lợi nhuận của chi
nhánh và lợi ích khách hàng được chú trọng ngang nhau và có nhiều cơ hội để
cải thiện, nâng cao.
3.2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.
 Chi nhánh cần có những chính sách hợp lý về đào tạo nguồn nhân lực để
tạo ra nội lực phát triển cho chi nhánh nói chung, và cho sự phát triển của hoạt
động thanh toán nói riêng. Đối với thanh toán viên phải có đủ năng lực trình độ,
5

5

×