Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH THÀNH ĐÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.79 KB, 14 trang )

Chuyên đề thực tập

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH THÀNH ĐÔ.
3.1. Định hướng phát triển trong những năm tới
3.1.1. Định hướng chung
Mục tiêu, kế hoạch kinh doanh năm 2008
Lấy an toàn, chất lượng và hiệu quả bền vững làm mục tiêu hàng đầu trong hoạt
động kinh doanh tại chi nhánh. Đặt mục tiêu hiệu quả kinh doanh bền vững trên cơ sở
hoạt động có bài bản và chuẩn mực; quảng bá được hình ảnh của chi nhánh Thành Đơ
và thương hiệu BIDV.
Đảm bảo hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. Thu nhập của cán bộ nhân viên 2008
cao hơn năm 2007. Chủ động cơ cấu lại nguồn huy động và sử dụng vốn, đảm bảo cơ
cấu tài sản hợp lý về kỳ hạn - loại tiền - loại hình khách hàng... chuyển dịch theo hướng
tích cực, tiệm cận với chuẩn quốc tế.
Tăng cường công tác dịch vụ, ngày càng nâng cao tỷ trọng của hoạt động này
trong tổng lợi nhuận của chi nhánh trên cơ sở phát triển thêm nhiều loại hình sản phẩm
dịch vụ mới hướng tới khách hàng dân cư, các doanh nghiệp vừa và nhỏ để tăng doanh
số hoạt động dịch vụ.
Kiểm soát được mọi hoạt động, đảm bảo minh bạch, an tồn, hiệu quả. Chế độ
thơng tin báo cáo và chỉ đạo được thông suốt kịp thời.
Đào tạo chuyên sâu đội ngũ cán bộ có đạo đức nghề nghiệp, tinh thông nghiệp vụ.
Chỉ tiêu cụ thể
Trên cơ sở kết quả đạt được của năm 2007, với mục tiêu trên Chi nhánh xây dựng
kế hoạch kinh doanh năm 2008 trên một số chỉ tiêu chính như sau:
- Chênh lệch thu chi:

34tỷ

- Thu dịch vụ rịng:


6tỷ

- Trích DPRR trong năm:

10 tỷ

- Lợi nhuận sau thuế

17.28 tỷ

- Tỷ lệ nợ quá hạn

< 1.5%

- Tỷ lệ nợ xấu

< 5%

3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh
1
SV: Vũ Thị Hồng Nhung

Lớp: TCDN 46B


Chuyên đề thực tập

Với mục tiêu phát triển Chi nhánh NHĐT&PT Thành Đô thành một chi nhánh
mạnh trong hệ thống, sản phẩm có chất lượng tốt, có uy tín trong và ngồi nước thì phải
khơng ngừng đổi mới, cải tiến chất lượng các nghiệp vụ đã có và phát triển thêm một số

loại hình nghiệp vụ mới. Trong đó phải phát triển các hoạt động dịch vụ để nâng cao sức
cạnh tranh, tăng thu nhập. Bên cạnh các nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ, nghiệp vụ bảo lãnh là một trong các nghiệp vụ trong tương lai đem lại thu nhập
cao cho ngân hàng. Đánh giá tình hình thực hiện bảo lãnh trong những năm vừa qua,
ban lãnh đạo ngân hàng đã đề ra những mục tiêu phấn đấu sau:
- Tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động bảo lãnh trong tổng thu nhập của ngân
hàng để cơ cấu lại nguồn thu nhập giữa hoạt động tín dụng và hoạt động dịch vụ, phù
hợp với mục tiêu phấn đấu xây dựng ngân hàng thành một chi nhánh hoạt động đa năng
tổng hợp, có hiệu quả.
- Đa dạng hố các loại hình bảo lãnh. Bên cạnh việc củng cố, nâng cao chất
lượng của các loại hình bảo lãnh đã có thì phát triển thêm một số loại hình bảo lãnh mới.
- Thực hiện tốt chính sách khách hàng, chiến lược Marketing để thu hút thêm
khách hàng. Không chỉ phục vụ trong lĩnh vực xây dừng mà còn trong cả lĩnh vực
thương mại, không chỉ phục vụ đối với thành phần kinh tế quốc doanh mà còn chú trọng
tới các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
- Chú trọng tới việc đưa công nghệ hiện đại vào không chỉ hoạt động bảo lãnh
mà còn tới tất cả các hoạt động khác nhằm đáp ứng nhu cầu một cách nhanh nhất với
chất lượng tốt nhất.
- Đào tạo và quản lý tốt đội ngũ cán bộ, đặc biệt bồi dưỡng nâng cao kiến thức
về nghiệp vụ bảo lãnh.
Trên cơ sở kết hợp phân tích những khó khăn vướng mắc trong cơng tác bảo
lãnh, định hướng kinh doanh nói chung và nghiệp vụ bảo lãnh nói riêng tại ngân hàng
trong những năm tới, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị như sau:

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh
3.2.1. Xây dựng hệ thống văn bản hướng dẫn hồn thiện và cải tiến quy
trình bảo lãnh
2
SV: Vũ Thị Hồng Nhung


Lớp: TCDN 46B


Chun đề thực tập

Quy trình bảo lãnh có thể hồn thiện theo hướng
- Tăng cường công tác thẩm định khách hàng về mặt pháp lý, tài chính nhằm
hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng bảo lãnh.
- Đơn giản hoá các thủ tục, giảm bớt thời gian xét duyệt nhưng vẫn phải đảm
bảo an toàn, đầy đủ theo quy định. Giải quyết các vướng mắc xin ý kiến chỉ đạo của cấp
trên kịp thời tránh để khách hàng chờ đợi quá lâu.
- Nâng cao chất lượng theo dõi, giám sát và quản lý chặt chẽ khách hàng được
bảo lãnh trong quá trình thực hiện hợp đồng.
- Chú trọng việc đánh giá, tổng kết, đúc rút ra kinh nghiệm sau khi tất tốn một
món bảo lãnh từ đó tìm ra những giải pháp hồn thiện cho các món bảo lãnh tiếp theo.
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định
Giống như hoạt động tín dụng, hoạt động bảo lãnh cũng chứa đựng những rủi
ro nhất định. Nếu ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì món bảo lãnh đó sẽ trở
thành một món vay bắt buộc, khi đó nó sẽ có nguy cơ khơng thu hồi được nợ. Chính vì
vậy để hạn chế rủi ro xẩy ra, ngân hàng cần phải hết sức chú trọng tới công tác thẩm
định trước khi ra quyết định. Muốn vậy các cán bộ tín dụng cần đảm bảo tn thủ quy
trình và nội dung thẩm định phương án thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký giữa hai bên.
Tuy nhiên, quá trình này nhiều khi khơng được chặt chẽ và chính xác do các yếu tố
khách quan và chủ quan. Do vậy trong việc thẩm định nhu cầu bảo lãnh, ngân hàng cần
chú trọng hơn đến các vấn đề sau:
- Tư cách pháp nhân: Điều này là cần thiết đối với các khách hàng mới, đặc
biệt là công ty cổ phần, công ty TNHH. Bởi vì, khi có tranh chấp xẩy ra, mọi việc đều
được đưa ra trước pháp luật. Do đó, ngân hàng cần quan tâm tới tư cách pháp lý của
khách hàng để nhằm tránh những bất lợi cho ngân hàng sau này.
-Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh: Các cán bộ tín dụng cần đặc biệt chú

trọng tới việc phân tích tình hình hoạt động kinh doanh dựa trên các báo cáo tài chính,
hay cơng suất sử dụng máy móc, số lượng cơng nhân viên. Việc thu thập thơng tin có
thể trực tiếp qua khách hàng hoặc qua bạn hàng, báo chí và đặc biệt là trực tiếp đến tìm
hiểu tại doanh nghiệp. Bên cạnh đó cũng phải chú ý tới việc phân tích mơi trường kinh
doanh, đánh giá khó khăn, thuận lợi của doanh nghiệp từ đó đưa ra ý kiến xem liệu
doanh nghiệp có khả năng hồn thành được hợp đồng hay không.
3
SV: Vũ Thị Hồng Nhung

Lớp: TCDN 46B


Chuyên đề thực tập

- Khả năng điều hành của chủ doanh nghiệp: Đây là một yếu tố khá quan
trọng, ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, các
cán bộ tín dụng cần phải đánh giá kỹ càng khả năng điều hành của lãnh đạo doanh
nghiệp thơng qua năng lực tổ chức (bố trí, sắp xếp lao động...), năng lực chun mơn và
uy tín của họ. Có thể thu thập thơng tin qua các nhân viên, qua bạn hàng hoặc tiếp xúc
trực tiếp. Kết hợp với kinh nghiệm từ trước, các cán bộ tín dụng sẽ đưa ra đánh giá
chính xác hơn.
- Khả năng tài chính: Một trong những điều kiện để ra quyết định bảo lãnh đó
là doanh nghiệp phải có khả năng tài chính lành mạnh, có khả năng trả được nợ. Ngân
hàng sẽ xem xét đánh giá tình hình cơng nợ hiện có của doanh nghiệp, thu chi hàng năm
của doanh nghiệp để ra quyết định.
- Định giá tài sản thế chấp: Đây là một trong những vướng mắc rất lớn khơng
chỉ đối với chi nhánh mà cịn đối với rất nhiều ngân hàng khác.
Trong thực tế, nhóm khách hàng truyền thống thường là các DNNN, tài sản thế
chấp của họ chủ yếu thuộc quyền sở hữu của nhà nước do đó cơ chế thanh lý, phát mãi
rất phức tạp. Do đó trước khi tiếp nhận tài sản thế chấp, cán bộ tín dụng cần nắm rõ các

quy định hiện thời của các cơ quan chức năng về tài sản thế chấp đó để có phương
hướng giải quyết phù hợp.
Một vấn đề gặp phải nữa đó là việc định giá tài sản thế chấp, đặc biệt tài sản đó là nhà
cửa, máy móc, trang thiết bị. Việc định giá tài sản này gặp phải khó khăn do chúng có
tính hao mịn. cả hữu hình và vơ hình. Cán bộ tín dụng phải tính tốn được chính xác
mức độ hao mịn của tài sản dựa trên phương pháp tính hao mịn tại doanh nghiệp đó,
đồng thời kết hợp với kinh nghiệm của bản thân. Ngồi ra cán bộ tín dụng cần tính đến
cả hao mịn vơ hình bằng cách đánh giá tình hình thị trường về loại tài sản đó, mức độ
lên xuống của giá cả. Nếu tổng giá trị tài sản thế chấp khơng bằng 70% giá trị bảo lãnh
thì phải yêu cầu doanh nghiệp đảm bảo thêm tài sản hoặc thực hiện thêm hình thức đảm
bảo khác như ký quỹ.
3.2.3 Nâng cao tính cạnh tranh của hoạt động bảo lãnh
Những định hướng lớn và mục tiêu của ngân hàng chỉ có thể đạt được dựa trên cơ
sở đáp ứng được các nhu cầu và đem lại lợi ích cho khách hàng. Vì vậy trong hoạt động
bảo lãnh Chi nhánh nên điều hồ hợp lý giữa lợi ích của mình và khách hàng, nhàm
4
SV: Vũ Thị Hồng Nhung

Lớp: TCDN 46B


Chuyên đề thực tập

nâng cao tính cạnh tranh cho hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. Thực hiện như vậy, thu
nhập của ngân hàng từ mỗi nghiệp vụ có thể sẽ giảm sút nhưng bù lại, ngân hàng sẽ thu
hút được nhiều khách hàng hơn và tổng thu nhập từ hoạt động bảo lãnh có thể tăng lên.
Cụ thể hố giải pháp này là ngân hàng nên áp dụng mức phí bảo lãnh linh hoạt đối
với từng đối tượng khách hàng. Nhất là những khách hàng truyền thống, lâu năm, có uy
tín thì nên có chế độ ưu đãi. Điều này sẽ tạo sự thoải mái, hài lòng va tạo mối quan hệ
tốt đối với khách hàng.

Ngoài ra cũng phải chú trọng đến viêc xác định hạn mức bảo lãnh cho từng khách
hàng. Hiện nay việc xác định hạn mức còn cứng nhắc và thiếu chặt chẽ. Điều này ảnh
hưởng khá lớn đến chất lượng hoạt động bảo lãnh. Vì vậy, ngân hàng phải xác định hạn
mức bảo lãnh dựa trên những cơ sở thống nhấtvà khoa học, đưa ra một hạn mức bảo
lãnh hợp lý sẽ tạo điều kiện nâng cao chất lượng bảo lãnh.
Ngân hàng cũng nên điều chỉnh mức ký quỹ phù hợp với từng đối tượng khách
hàng, tránh đọng vốn của khách hàng, nâng cao tính hấp dẫn của nghiệp vụ bảo lãnh.
Cùng với việc gia nhập WTO, môi trường hoạt động của ngành ngân hàng ngày
càng trở nên cạnh tranh hơn. Vì vậy để thu hút, hấp dãn khách hàng thì Chi nhánh phải
quan tâm đến việc thực hiện tốt chính sách Marketing, thoả mãn nhu cầu của khách
hàng, mở rộng các nghiệp vụ bảo lãnh. Chi nhánh có chính sách đa dạng, phong phú,
linh hoạt. Cụ thể như:
-

Ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch như đảm
bảo an ninh, thuận tiện , thủ tục gọn nhẹ nhanh chóng.

-

Thái độ đón tiếp của nhân viên nhã nhặn, tận tình, lịch sự.

-

Chi nhánh nên xây dựng một chiến lược Marketing hỗn hợp gồm chiến lược
khách hàng, chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả,...nắm bắt nhu cầu thị trường để tìm
ra giải pháp cho từng giai đoạn cụ thể.
3.2.4 Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt chặt chẽ q trình thực hiện
các món bảo lãnh.
Chi nhánh cần tăng cường kiểm tra kiểm sốt với hoạt động bảo lãnh, với mục
đích kiểm tra việc chấp hành các quy định, phát hiện các tồn tại, sai sot từ đó có những

điều chỉnh kịp thời, phù hợp.

5
SV: Vũ Thị Hồng Nhung

Lớp: TCDN 46B


Chuyên đề thực tập

Trong nhiều trường hợp do các cán bộ tín dụng sau khi thực hiện một món bảo
lãnh qn khơng chuyển thơng tin xuống phịng kế tốn nên khơng nhập ngoại bảng,
ảnh hưởng tới việc thu phí. Do đó cần tăng cường các biện pháp kiểm tra đối với quá
trình thực hiện bảo lãnh. Sau khi thực hiện xong một món bảo lãnh, yêu cầu tất cả các
cán bộ tín dụng buộc phải vào sổ theo dõi. Để đến cuối tuần so sánh với phịng kế tốn.
Đồng thời phải hồn thiện chương trình điện tốn trong đó u cầu các cán bộ tín dụng
khi thực hiện xong một món bảo lãnh phải nhập thơng tin ngay.
Cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi, cập nhật tình hình vốn, hoạt động của
doanh nghiệp, nhằm đảm bảo việc sử dụng vốn của doanh nghiêp đúng mục đích, khi
phát hiện khách hàng sử dụng vốn khơng đúng mục đích thì chi nhánh phải có biện pháp
xử lý kịp thời, thu hồi lại nợ trả cho bên cho vay. Cán bộ tín dụng cũng có thể tư vấn
cho khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả hơn, giải quết các khó khăn, điều này sẽ làm
cho mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng ngày càng mật thiết.
3.2.5 Giải pháp về nguồn nhân lực
Con người là một trong những yếu tố quyết định tới kết quả của công tác bảo
lãnh nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung. Do đó cần phải quan tâm tới cơng tác
đào tạo, tổ chức cán bộ nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động bảo lãnh, thúc đẩy hoạt
động bảo lãnh ngày càng phát triển.
Ngân hàng cần phải chú ý thực hiện các hoạt động sau nhằm nâng cao trình độ
nghiệp vụ cả về lý luận và thực tế cho các cán bộ tín dụng:

- Đào tạo về chun mơn nghiệp vụ thơng qua các lớp đào tạo dài hạn trong và
ngoài nước, kết hợp với đào tạo tại chỗ.
- Ngân hàng cần chú trọng tới việc nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học cho
các cán bộ tín dụng. Bởi vì với những món bảo lãnh mà có liên quan tới phía nước ngồi
như bảo lãnh vay vốn nước ngo, bảo lãnh thanh tốn… thì việc am hiểu và nắm rõ các
điều khoản ghi bằng ngoại ngữ trên hợp đồng là rất quan trọng. Để từ đó đưa ra các điều
khoản khi ký hợp đồng bảo lãnh và phát hành thư bảo lãnh phải chính xác. Nếu khơng
việc tranh chấp là khó tránh khỏi khi có vi phạm xẩy ra. Bên cạnh đó, một vấn đề nữa
đặt ra với các cán bộ tín dụng là phải nắm rõ và thường xuyên cập nhật các thông tin về
luật, quy tắc và thông lệ trong giao dịch bảo lãnh.

6
SV: Vũ Thị Hồng Nhung

Lớp: TCDN 46B


Chuyên đề thực tập

- Bồi dưỡng, nâng cao ý thức tinh thần trách nhiệm của toàn thể các cán bộ
ngân hàng. Luôn phải coi hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng là mục tiêu
hoạt động của ngân hàng. Cần phải có thái độ niềm nở, phục vụ tận tình, chu đáo để tạo
ra hình ảnh tốt về ngân hàng.
- Khuyến khích các cán bộ tự nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ. Khuyến
khích các cán bộ học cao hơn, đặc biệt là nâng cao số cán bộ có trình độ đại học và sau
đại học. Thường xun tổ chức các hội thi, phong trào tìm hiểu về các nghiệp vụ tại đơn
vị giúp các cán bộ bổ sung kiến thức, trao đổi kinh nghiệm, tạo khơng khí đoàn kết
trong ngân hàng.
- Tổ chức sắp xếp lao động phải hợp lý, đảm bảo phù hợp về trình độ, năng
lực, tính cách, nguyện vọng. sở thích của mỗi người.

- Chi nhánh nên có một phịng Marketing riêng với các cán bộ chuyên sâu về
lĩnh vực này để có các chiến lược toàn diện và tổng thể. Điều này sẽ giúp cho chi nhánh
có được những chiến lược Marketing một cách tồn diện trên cơ sở những nghiên cứu
có tính khoa học hơn. Đồng thời cũng giúp cho Phòng thẩm định chun sâu hơn về
chun mơn của họ. Trong phịng Marketing sẽ có khơng chỉ các cán bộ chun về
Marketing mà cịn có những cán bộ học chun về ngân hàng-tài chính để trao đổi thơng
tin, hỗ trợ nhau khi lập chiến lược.
- Để có được đội ngũ cán bộ năng động, sáng tạo, bên cạnh những cán bộ ngân
hàng có kinh nghiệm cần có các cán bộ trẻ có tính sáng tạo, năng động. Do đó cần có
các chính sách thu hút, tuyển dụng các cán bộ có trình độ và năng lực cao từ các nơi
khác. Đồng thời thu hút các cán bộ trẻ có tài năng, có khả năng tìm tịi, sáng tạo, năng
động.
3.2.6. Hiện đại hố trang thiết bị
Trong thời đại tồn cầu hố như hiện nay, nếu chúng ta không được trang bị các
công nghệ hiện đại để theo kịp với trình độ xã hội thì hiển nhiên là chúng ta sẽ đứng
ngồi lề sự phát triển đó. Tuy hiện nay chi nhánh đã có một số trang thiết bị công nghệ
ngân hàng tương đối hiện đại, nhưng vẫn chưa đầy đủ, và còn lạc hậu so với các ngân
hàng trên thế giới và trong khu vực. BIDV đang từng bước hiện đại hoá trang thiết bị,
công nghệ ngân hàng, tiến tới trở thành một tập đồn tài chính lớn. Chi nhánh nên áp

7
SV: Vũ Thị Hồng Nhung

Lớp: TCDN 46B


Chuyên đề thực tập

dụng nhiều hơn nữa các trang thiết bị, công nghệ vào hoạt động bảo lãnh, bởi đây cũng
là một biện pháp giảm thiểu rủi ro, cũng như nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh.

3.2.7 Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động bảo lãnh
* Chính sách phí bảo lãnh
Phí bảo lãnh cũng là một nhân tố quyết định tới nhu cầu bảo lãnh của khách
hàng. Ngân hàng nên đưa ra một chính sách phí linh hoạt có tính cạnh tranh cao để thu
hút khách hàng nhưng vẫn phải đảm bảo bù đắp được chi phí cho ngân hàng. Ngân hàng
nên có một biểu phí chi tiết hơn hiện nay, quy định cụ thể đối với từng loại đối tượng
khách hàng, loại hình bảo lãnh, mức độ rủi ro đối với từng loại.
* Mức ký quỹ:
Tuỳ từng đối tượng khách hàng mà ngân hàng nên có mức ký quỹ cho hợp lý.
Bởi vì mức ký quỹ là 100% tỏ ra khơng hợp lý vì nó gây khó khăn cho khách hàng do bị
đơng vốn lưu động. Chi nhánh nên yêu cầu khách hàng ký quỹ theo môt tỷ lệ nhất định
đồng thời kết hợp linh hoạt với các hình thức đảm bảo khác như đảm bảo bằng số dư tài
khoản tiền gửi hoặc tài sản thế chấp. Điều này rất có ý nghĩa đối với khách hàng khi giá
trị bảo lãnh lớn. Tuỳ từng đối tượng mà cán bộ tín dụng sẽ đưa ra mức ký quỹ và hình
thức đảm bảo khác cho phù hợp.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quản lý khách hàng về mặt thực hiện
nghĩa vụ hợp đồng với bên nhận bảo lãnh cũng như với ngân hàng
Cán bộ tín dụng phải thường xun đơn đốc khách hàng thực hiện đúng các
quy định trong hợp đồng. Nếu khách hàng gặp khó khăn, cán bộ sẽ cùng họ tham gia
tìm hiểu nguyên nhân để từ đó có biện pháp tháo gỡ, khắc phục. Thường xuyên phối
hợp với các phòng ban như phịng kế tốn để theo dõi số dư tiền gửi tại ngân hàng đồng
thời theo dõi tình hình cơng nợ của doanh nghiệp tại ngân hàng khác. Nếu khách hàng
có dấu hiệu vi phạm thì phải có biện pháp xử lý kịp thời.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền
Một mơi trường pháp lý đồng bộ, đầy đủ và phù hợp với thực tế có ý nghĩa vơ
cùng quan trọng khơng những cho hoạt động của ngân hàng mà còn cho tất cả các tổ
chức kinh tế. Nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng phát triển.
Nghiệp vụ bảo lãnh là một nghiệp vụ mới tại Việt Nam, mặc dù các văn bản pháp luật
8

SV: Vũ Thị Hồng Nhung

Lớp: TCDN 46B


Chuyên đề thực tập

đã ra đời song nó vẫn chưa quy định rõ ràng và đầy đủ. Ngay như vấn đề tài sản thế
chấp đã phát sinh từ khi có hoạt động tín dụng nhưng cho đến nay vẫn chưa có văn bản
nào quy định rõ về việc thanh lý, phát mãi tài sản thế chấp của các DNNN. Do đó việc
xây dựng một hành lang pháp lý đầy đủ và đồng bộ, thống nhất là yêu cầu cấp thiết đối
với sự phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam. Các văn bản liên quan đến bảo lãnh
được chính phủ ban hành vẫn chưa có điều lệ quốc tế điều chỉnh, điều này gây bất lợi
cho phía Việt nam khi có tranh chấp với nước ngồi. Cho nên việc xây dựng hành lang
pháp lý địi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều Bộ, ngành có liên quan.
- Chính phủ cần quy định rõ ràng danh mục tài sản cầm cố, quy định xử lý
danh mục tài sản thế chấp, cầm cố khi doanh nghiệp không trả được nợ ngân hàng.
- Chính phủ và các Bộ cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện quy chế đấu thầu để
đảm bảo chắc chắn rằng tất cả các doanh nghiệp có đủ điều kiện đều có cơ hội tham gia.
Đây cũng là một giải pháp để đảm bảo an toàn cho nghiệp vụ Bảo lãnh ngân hàng.
- Tiếp tục duy trì chế độ thế chấp, cầm cố tài sản đối với các Doanh nghiệp
Nhà nước nhưng trong đó nên đồng ý cho phép ngân hàng có thể phát mãi các tài sản
trên để thu nợ.
- Tiếp tục tiến hành cổ phần hoá các Doanh nghiệp Nhà nước nhằm nâng cao
vai trò làm chủ thực sự của các doanh nghiệp mà đặc biệt là khẳng định quyền sở hữu
hợp pháp của các doanh nghiệp này đối với các tài sản thế chấp để làm căn cứ đảm bảo
cho ngân hàng khi thực hiện bảo lãnh.
Chính phủ cũng cần ổn định mơi trường chính trị xã hội, môi trường kinh tế vĩ mô,
xây dựng cơ chế thị trường đồng bộ, hoàn chỉnh hệ thống tiền tệ, tín dụng, và giá cả.
Mơi trường kinh tế phát triển ổn định, lành mạnh sẽ là động lực thúc đẩy hoạt động tài

chính, tiền tệ - ngân hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng. Bất ổn về chính trị
xã hội ln đem lại những rủi ro bất khả kháng đối với doanh nghiệp làm giảm chất
lượng của hoạt động bảo lãnh.
3.3.2. Với ngân hàng nhà nước
3.3.2.1. Về điều kiện được bảo lãnh
NHNN quy định tổng số tiền bảo lãnh tối đa cho một khách hàng không vượt
quá 15% vốn tự có của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Trong trường hợp vượt mức trên

9
SV: Vũ Thị Hồng Nhung

Lớp: TCDN 46B


Chuyên đề thực tập

thì phải được chấp thuận của NHNN. Điều này nên để cho các ngân hàng tự giải quyết
khơng nên trình từng trường hợp, nên để ngân hàng thực hiện báo cáo theo định kỳ.
3.3.2.2. Về mức phí bảo lãnh
Ngồi ra, mức phí tối thiểu mà NHNN hiện đang quy định tương đối cao. Nếu
các cán bộ tín dụng mà tuân theo quy định của NHNN thì lại không thu hút được khách
hàng, thiết nghĩ NHNN nên xem xét điều này để có sự thống nhất, khơng ảnh hưởng tới
hoạt động của các ngân hàng. Đồng thời các cán bộ tín dụng khi thoả thuận mức phí sẽ
dễ dàng hơn, khơng bị trái Luật.
3.3.2.3. Về các hình thức bảo lãnh
Hiện nay, có nhiều loại hình bảo lãnh mà các ngân hàng thương mại đã thực
hiện hoặc khách hàng đang có nhu cầu nhưng trong các văn bản Luật vẫn chưa quy định
cụ thể, chỉ quy định một cách rất chung chung là các loại bảo lãnh khác. Những loại bảo
lãnh mới nhưng đã được các ngân hàng áp dụng như bảo lãnh thuế,... Để tạo điều kiện
cho các ngân hàng hoạt động dễ dàng hơn, không gặp phải cản trở do trong Luật chưa

quy định rõ ràng, thiết nghĩ NHNN nên quy định rõ hơn về các loại bảo lãnh mới này.
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tuỳ thuộc vào từng loại bảo lãnh và đối tượng khách hàng mà ngân hàng quyết
định mức phí cho hợp lý. Trong trường hợp doanh nghiệp xin ký quỹ 100% thì rõ ràng
doanh nghiệp sẽ cảm thấy thiệt thịi, vì vậy nên chăng cần phải quy định mức phí bảo
lãnh linh hoạt hơn với từng loại bảo đảm.
Hiện nay, NHĐT&PT Việt Nam đang quy định mức thẩm quyền quyết định
cho chi nhánh là 30 tỷ cho một món bảo lãnh. Nếu số tiền bảo lãnh mà vượt mức trên thì
phải trình lên NHĐT&PT Việt Nam xem xét và giải quyết. Thiết nghĩ nên nâng cao mức
phán quyết cho các chi nhánh để đỡ mất thời gian cho khách hàng và cũng tạo điều kiện
cho chi nhánh hoạt động một cách tự chủ hơn.
Quy trình bảo lãnh cịn phức tạp, có nhiều phần quy định khơng cần thiết, gây
phiền hà cho khách hàng. Thiết nghĩ NHĐT&PT Việt Nam nên giảm bớt các quy định,
các phần không cần thiết. Trong phần Lập tờ trình nằm trong Bước2 – Quyết định bảo
lãnh, nên bỏ phần Nội dung Tờ trình vì phần trên đã nêu rõ rằng các cán bộ tín dụng khi
lập tờ trình đã phải nêu đầy đủ quan điểm cá nhân đồng thời có ý kiến của trưởng phịng
tín dụng. Trong phần này chỉ cần nêu rằng: “ Nội dung Tờ trình được thảo trên cơ sở
10
SV: Vũ Thị Hồng Nhung

Lớp: TCDN 46B


Chun đề thực tập

mẫu tờ trình có sẵn. Tờ trình NHĐT&PT Việt Nam phải tuân theo Mẫu tờ trình số BM
02a/QT-BL-02” là đủ.
Ngồi ra, trong quy trình bảo lãnh, ở Bước 4, phần theo dõi thực hiện hợp
đồng bảo lãnh có nêu: “ Kiểm tra, theo dõi khách hàng (trừ trường hợp bảo lãnh bằng ký
quỹ 100% vốn tự có)” là khơng chính xác. Bởi vì đối với trường hợp bảo lãnh bằng ký

quỹ 100% vốn tự có thì cán bộ tín dụng cũng cần phải theo dõi việc thực hiện hợp đồng
bảo lãnh vì điều này sẽ ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng đối vơí người nhận bảo lãnh
vì thế thiết nghĩ chỉ nên viết là: “Kiểm tra, theo dõi khách hàng: ”.
Mặt khác, trong quy trình bảo lãnh chưa đưa ra cách tính hạn mức đối với loại
bảo lãnh hạn mức một cách tốt nhất. Thiết nghĩ NH ĐT&PT Việt Nam nên xem xét lại
điều này và đưa ra một cách tính hạn mức phù hợp nhất. Cách tính hạn mức này phải
dựa trên hạn mức bảo lãnh năm trước của khách hàng (khách hàng truyền thống mới
được bảo lãnh hạn mức) và dựa trên các món bảo lãnh thực phát sinh vào năm trước đó,
đồng thời trên cơ sở phân tích nhu cầu bảo lãnh có thể phát sinh trong năm tới của họ.
Phân tích nhu cầu bảo lãnh trong năm tới có thể căn cứ vào khả năng phát triển kinh
doanh từ đó xác định nhu cầu cần xây dựng hay mua máy móc thiết bị...của các doanh
nghiệp khi đề nghị bảo lãnh sao cho phù hợp nhất.
Ngoài ra, đối với việc gia hạn bảo lãnh, đơn xin gia hạn khơng có phần duyệt
của ngân hàng. Do đó khi gia hạn, cán bộ tín dụng lại phải làm lại tờ trình này, đây là
một điều không thuận lợi, mất nhiều thời gian cho khách hàng. Do đó, trong tờ trình xin
gia hạn bảo lãnh phải có ln phần duyệt của ban lãnh đạo.

KẾT LUẬN
Cho đến nay, bảo lãnh ngân hàng là một loại hình nghiệp vụ không thể thiếu đối
với các ngân hàng cũng như với sự phát triển kinh tế của đất nước, nhu cầu đổi mới hoạt
động của hệ thống NHTM càng địi hỏi ngày một hồn thiện và phát triển. Chính vì vậy
các nghiệp vụ ngân hàng ngày càng được áp dụng rộng rãi nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế của ngành.

11
SV: Vũ Thị Hồng Nhung

Lớp: TCDN 46B



Chuyên đề thực tập

Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu và qua quá trình tìm hiểu thực tế về hoạt
động bảo lãnh tại Chi nhánh NH ĐT&PT Thành Đô, bằng phương pháp thống kê, phân
tích, so sánh, chuyên đề tốt nghiệp đã đạt được một số kết quả sau:
- Khái quát được quá trình hình thành, sự cần thiết ra đời hoạt động bảo lãnh
cũng như những vấn đề cơ bản khác về nghiệp vụ bảo lãnh.
- Tổng hợp và phân tích tình hình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh
NH ĐT&PT Thành Đơ, từ đó tìm hiểu những mặt hạn chế tại Chi nhánh từ đó tìm ra
ngun nhân của những hạn chế đó.
- Trên cơ sở thực tế, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng và
nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp của em được thực hiện trong thời gian 4 tháng đến nay
đã kết thúc. Song do trình độ hiểu biết cịn hạn chế và thời gian nghiên cứu hạn hẹp nên
chuyên đề chưa thể bao quát được nội dung của toàn bộ hoạt động bảo lãnh cũng như
không thể tránh khỏi những sai sót do chưa có tính thực tế. Em rất mong nhận được sự
chỉ bảo của các thầy cô giáo và tập thể cán bộ tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Thành Đô để nội dung chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em cịn
nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ trường ĐH KTQD, tập thể phịng tín
dụng 2, Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Thành Đô.
Em xin trân trọng cảm ơn thầy Lê Đức Lữ và toàn thể các thầy cơ giáo khoa
Ngân hàng - Tài chính giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

MỤC LỤC

12
SV: Vũ Thị Hồng Nhung

Lớp: TCDN 46B




×