Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.9 KB, 14 trang )

Những vấn đề cơ bản về mở rộng tín dụng đối với làng
nghề
I. Một số vấn đề chung về tín dụng Ngân Hàng thơng mại.
1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng.
Khái niệm tín dụng đã xuất hiện từ rất lâu và rộng khắp trên thế giới và
ngay tại Việt Nam. Nó xuất phát từ gốc la tinh CREDITTUM - có nghĩa là sự tin
tởng, tín nhiệm hay chính là lòng tin. Còn theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì
tín dụng là biểu hiện của mối quan hệ vay mợn và hoàn trả. Theo cách hiểu hiện
nay thì tín dụng là quan hệ vay vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tởng số vốn đó sẽ đợc
hoàn trả lại vào một thời điểm xách định trong tơng lai.
C.Mác cho rằng: Tín dụng là quá trình chuyển nhợng tạm thời một lợng
giá trị từ ngời sở hữu đến ngời sử dụng sau một thời gian nhất định thu hồi lại đợc
một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Có thể hiểu tổng quát về khái niệm tín dụng: Tín dụng là quan hệ chuyện
nhợng tạm thời một lợng giá trị (dới hình thái giá trị hay hiện vật) từ ngời sở hữu
đến ngời sử dụng sau một thời gian nhất định thu hồi về một lợng giá trị lớn hơn
lúc ban đầu.
Trong thực tiễn, quan hệ tín dụng đợc hình thành hết sức đa dạng và phong
phú có đầy đủ các chủ thể tham gia vào quan hệ tín dụng cụ thể:
Quan hệ giữa nhà nớc với các doanh nghiệp và công chúng thể hiện dới hình
thức nhà nớc phát hành các giấy nợ nh công trái, trái phiếu đô thị, tín phiếu kho bạc.
Quan hệ giữa các doanh nghiệp và công chúng thể hiện dới hình thức phát
hành các loại trái phiếu, bán hàng trả góp.
Quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau thể hiện dới hình thức bán chịu hàng
hoá.
Quan hệ tín dụng giữa tổ chức tín dụng, Ngân hàng, các tổ chức tài chúnh
phi Ngân hàngvới các doanh nghiệp và công chúng, thể hiện dới hình thức nhận
tiền gửi của khách hàng, cho khách hàng vay, tài trợ, thuê mua
Quan hệ tín dụng giữa nhà nớc với các tổ chức tín dụng quốc tế, chính phủ
các nớc, thể hiện dới hình thức vay nợ.
Các tổ chức Ngân Hàng tham gia vào quan hệ tín dụng với hai t cách:


(1). Ngân hàng đóng vai trò là ngời đi vay bao gồm nhận tiền gửi của khách
hàng, phát hành trái phiếu để vay vốn xã hội, vay vốn Ngân Hàng TW hay vay
Ngân Hàng khác.
(2). Ngân Hàng đóng vai trò là ngời cho vay, bao gồm các chủ thể trong xã
hội vay, tài trợ, thuê muaPhạm vi nghiên cứu chủ yếu của đề tài là t cách thứ
hai của Ngân hàng về mối quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng.
2. Đặc trng của tín dụng.
Quan hệ tín dụng có bốn đặc trng cơ bản: Lòng tin, tính hoàn trả, tính thời
hạn, và ẩn chứa khả năng rủi ro.
Lòng tin: Ngời ta chỉ cho vay khi ngời ta tin tởng. Ngời đi vay có ý dịnh
trả nợ và có khả năng trả nợ, đồng thời ngời ta tin rằng ngời sử dụng lợng giá trị
đó sẽ thu hồi đợc lợng giá trị lớn hơn, đạt hiệu quả sau một thời gian nhất định.
Điều đó có nghĩa là ngời cho vay tin tởng ngời cho vay sử dụng hiệu quả tiền vay
trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc có nguồn thu nhập khác (với ngời tiêu
dùng) thì ngời vay mới có khả năng trả nợ ngời vay. Đồng thời ngời cho vay cũng
tin tởng ngời đi vay có ý muốn trả nợ thì quan hệ tín dụng mới xảy ra. Vì có nhiều
trờng hợp ngời đi vay muốn chiếm đoạt số tiền vay.
Tính hoàn trả: Đối với quan hệ tín dụng thì đây là đặc trng cơ bản nhất và
sự hoàn trả là tiêu chuẩn phân biệt quan hệ tín dụng với các quan hệ tai chính
khác. Nếu không có sự hoàn trả thì đó là một quan hệ tín dụng không hoàn hảo.
Không có sự hoàn trả thì ngời cho vay sẽ không thu hồi đuợc vốn, dẫn đến thua lỗ
phá sản, đi ngợc lại lợi ích kinh doanh.
Tính thời hạn: Xuất phát từ bản chất của tín dụng đó là sự tín nhiệm, ngời
cho vay tin tởng ngời đi vay hoàn trả vào một ngày trong tơng lai nh đã thoả
thuận. Ngời đi vay sẽ chỉ đợc sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định,
sau khi hết thời hạn nh đã thoả thuận thì ngời đi vay phải hoàn trả lại cho ngời cho
vay. CMác đã viết: Tiền chẳng qua chỉ rời khỏi tay ngời sử dụng trong một thời
gian sở hữu sang tay nhà t bản hoạt động, cho nên tiền không phải bỏ ra để thanh
toán, cũng không phải tự đem cho vay, tiền chỉ đem nhợng lại với điều kiện là nó
sẽ quay trở lại điểm xuất phát theo một kì hạn nhất định.

Tín dụng ẩn chứa nhiều khả năng rui ro: Do sự không cân xứng về
thông tin, ngời cho vay không hiểu hết về ngi đi vay. Một mối quan hệ tín dụng
đợc gọi là hoàn hảo nếu ngời đi vay hoàn trả lại đợc cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Tuy nhiên trong thực tế không phải mọi việc lúc nào cũng diễn ra chôi chảy mà
không hiếm trờng hợp ngời đi vay không thể thực hiện nghĩa vụ của mình đối với
chủ nợ do các nguyên nhân chủ quan hay khách quan gây ra. Đó là trờng hợp khi
đến thời hạn trả vốn vay, ngời vay không thể hoàn trả đợc khoản nợ của mình dẫn
đến các khoản nợ quá hạn. Nợ quá hạn là biểu hiện không lành mạnh của quá
trình hoạt động tín dụng, là sự báo hiệu của rủi ro (rủi ro vốn và rủi ro thanh
khoản)
3 Phân loại tín dụng Ngân hàng.
Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dụng có thời hạn dới 12 tháng và đợc sử dụng
để bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động của doanh nghiệp và nhu cầu tiêu dùng của cá
nhân.
Tín dụng trung hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng: Loại tín dụng
này chủ yếu dùng để đầu t mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị
công nghệ, mở rộng sản xuát kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ
và thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn có thời hạn trên 60 tháng: Loại tín dụng này chủ yếu để
đáp ứng nhu cầu dài hạn nh: xây dựng nhà xởng, các thiết bị phơng tiện vận tải có
quy mô lớn hay xây dựng các nhà máy mới.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hoá: Là loại tín dụng cấp cho các chủ
thể kinh tế để tiến hành sản xuất lu thông hàng hoá.
Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân nh
mua sắm nhà cửa phơng tiện đi lại, các hàng hoá tiêu dùng khác.
Căn cứ vào sự đảm bảo:
Tín dụng không có đảm bảo: Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của ngời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào sự uy tín của khách hàng.

Tín dụng có tài sản đảm bảo: Là loại tín dụng mà khi cho vay đòi hỏi ngời
vay vốn phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của ngời thứ ba.
Căn cứ vào phơng pháp cho vay:
Tín dụng trực tiếp: Là loại tín dụng mà ngời vay trực tiếp nhân tiền vay và
trực tiếp hoàn trả nợ vay cho Ngân Hàng thơng mại.
Tín dụng gián tiếp: là loại tín dụng mà quan hệ tín dụng có thông qua hay
liên quan đến ngời thứ ba.
Căn cứ vào phơng pháp hoàn trả:
Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải trả vốn gốc và lãi
theo định kì.
Tín dụng phi trả góp: Là loại tín dụng đợc thanh toán một lần theo kì hạn
theo thoả thuận thờng áp dụng cho các khoản vay vốn lu động.
Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà ngời vay có thể hoàn trả
bất cứ lúc nào khi có thu nhập, Ngân hàng không ấn định thời hạn nào, áp dụng
cho khoản vay thấu chi.
II. Mở rộng tín dụng ngân hàng đối với làng nghề.
1. Khái niệm về mở rộng tín dụng đối với làng nghề.
Mở rộng tín dụng ngân hàng đới với làng nghề là tăng qui mô cả khối lợng
và chất lợng nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận tăng, đảm bảo
ngân hàng phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trờng.
Qua nhận thức nêu trên chuyên đề rút ra, mở rộng tín dụng ngân hàng đối
với làng nghề của các tổ chức tín dụng đợc thể hiện:
Một là, mở rộng tín dụng ngân hàng đối với làng nghề mà không gắn liền
với sự tăng trởng của nền kinh tế thì sự mở rộng đó sẽ là phiến diện. Do đó, trong
bất kỳ trờng hợp nào, đã là mở rộng tín dụng ngân hàng cũng phải góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển, phù hợp với định hớng, mục tiêu của Nhà nớc. Tuy
nhiên, mở rộng đầu t tín dụng ngân hàng không thể tham gia vào quá trình sản
xuất- kinh doanh với bất kỳ giá nào; ngân hàng không thể cho vay thiếu sự tính
toán, cân nhắc trên cơ sở các dự án có tính khả thi. Mở rộng tín dụng phải đợc xác
định cả về định lợng và định tính gắn liền với chất lợng và hiệu quả đầu t tín dụng.

Hai là, mở rộng tín dụng ngân hàng đối với làng nghề còn phải đảm bảo
thực hiện mục tiêu của nguồn vốn huy động. Chẳng hạn, mục tiêu của nguồn vốn
huy động là để cho vay xoá đói giảm nghèo, có hoàn trả, không hoàn trả, có lãi
suất, không lãi suất, thời hạn dài hay ngắn,... thì không thể lấy nguồn vốn này mà
cho vay xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm máy móc thiết bị,.. tuỳ theo tính chất
của từng nguồn vốn mà đầu t.
Ba là, mở rộng tín dụng ngân hàng đối với làng nghề còn phải thực hiện có
hiệu quả các cơ chế về đầu t tín dụng.
2. những nhân tố ảnh hởng đến việc mở rộng tín dụng ngân hàng đối với
làng nghề.
Cũng nh các nhóm nhân tố tác động tới mở rộng tín dụng ngân hàng ngân
hàng nói chung, đối với làng nghề nói riêng rất đa dạng, phong phú, từ môi tr-
ờng kinh tế đến các yếu tố thị trờng, trình độ công nghệ, trình độ phát triển của
làng nghề, trình độ cơ sở hạ tầng ở khu vực làng nghề,.. Nhng trong phạm vi
giới hạn và thực hiện mục tiêu của đề tài, luận văn chỉ nghiên cứu ba loại nhóm
nhân tố chủ yếu tác động đến mở rộng tín dụng ngân hàng đối với làng nghề.
Thứ nhất, nhóm nhân tố thuộc về kinh tế, xã hội, pháp lý, môi rờng tự
nhiên.
- Nhân tố kinh tế: Điều kiện kinh tế của khu vực mà ngân hàng phục vụ ảnh
hởng lớn tới mở rộng hoạt động tín dụng. Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho các khoản tín dụng có chất lợng cao và mở rộng đợc chúng, còn nền
kinh tế không ổn định thì các yếu tố lạm phát, khủng hoảng sẽ làm cho khả năng

×