KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Dischidia pectinoides Pearson)
(Drosera burmannii Vahl)
2007
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 08/2007
Dischidia pectinoides
(Drosera burmannii Vahl)
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 08/2007
ii
:
-
-
- TS.
- , L
.
-
n.
iii
NGUYỄN THỊ NGỌC TÚ, Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh. Tháng 08/2007
KHẢO SÁT SỰ RA HOA TRONG ỐNG NGHIỆM Ở CÂY LAN SÒ (Dischidia
pectinoides Pearson) và CÂY BẮT RUỒI (Drosera burmannii Vahl)”
Hội đồng hƣớng dẫn:
TS. Trần Thị Dung
Đề tài đƣợc thực hiện từ tháng 03/2007 đến tháng 08/2007 tại Bộ môn Công
nghệ sinh học Trƣờng Đại học Nông Lâm Tp.HCM. Cây lan sò và cây bắt ruồi in
vitro đƣợc nuôi cấy trong môi trƣờng cảm ứng ra hoa với các yếu tố cảm ứng đƣợc
sử dụng là GA
3
, BA, cƣờng độ ánh sáng và sự gia tăng nồng độ KH
2
PO
4
, giảm nồng
độ NH
4
NO
3
.
Những kết quả thu đƣợc:
Đối với cây lan sò
- Môi trƣờng thích hợp nhất để cây lan sò ra hoa trong ống nghiệm (đạt tỉ lệ
44,4%) là môi trƣờng MS có bổ sung GA
3
1,5mg/l. Cây ra nụ sau 78 ngày nuôi cấy
và ra hoa sau 95,5 ngày, trung bình đạt 7 hoa/cây.
- Môi trƣờng có bổ sung BA hoặc thay đổi cƣờng độ ánh sáng không có ảnh
hƣởng nhiều trên sự ra hoa của cây lan sò in vitro.
Đối với cây bắt ruồi
- Việc thay đổi nồng độ KH
2
PO
4
và NH
4
NO
3
không có ảnh hƣởng tốt trên sự
ra hoa của cây bắt ruồi in vitro. Cây chỉ ra nụ nhƣng tỉ lệ không cao hơn so với đối
chứng. Tất cả các nụ đều không nở thành hoa.
iv
ABSTRACT
NGUYEN THI NGOC TU, Nong Lam University, HCM city, August, 2007.
“The study of flowering in vitro in Dischidia pectinoides Pearson and Drosera
burmannii Vahl.”
Supervisor: Tran Thi Dung, Ph.D
The subject was studied from 3/2007 to 8/2007 at the Department of Biotechnology
at Nong Lam University. Dischidia pectinoides and Drosera burmannii in vitro
were cultured in basic medium Murashige and Skoog (MS) and the supplement with
different plant growth regulator such as: GA
3
, BA; the change of the intensity of
light, KH
2
PO
4
, NH
4
NO
3
.
Results:
In Dischidia pectinoides
The best medium for flower induction is MS medium supplemented with
1.5mg/l GA
3
. The plants has formed flower buds after 78 days and bloomed after
95.5 days. There are 7 flowers in plant.
The effect of MS medium supplemented with BA or changed the intensity of
light isn’t clearly.
In Drosera burmannii
The change of KH
2
PO
4
and NH
4
NO
3
concentrations didn’t effect in fowering
in vitro in Drosera burmannii. The plants was formed flower buds, but ratio isn’t
higher when compared with control treatment. All of flower buds didn’t bloom.
v
CHƢƠNG TRANG
Trang tựa ......................................................................................................... i
Lời cảm tạ ........................................................................................................ ii
Tóm tắt ............................................................................................................ iii
Mục lục ............................................................................................................ v
Danh sách các bảng ......................................................................................... viii
Danh sách các hình .......................................................................................... x
Chƣơng 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 1
1.2. Mục đích yêu cầu ...................................................................................... 2
1.2.1. Mục đích .............................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................ 2
Chƣơng 2:TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Giới thiệu về đối tƣợng nghiên cứu .......................................................... 3
2.2.1. Giới thiệu khái quát về cây lan sò ....................................................... 3
2.1.2. Giới thiệu khái quát về cây bắt ruồi ................................................... 5
2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng lên sự ra hoa ngoài tự nhiên .................................. 6
2.2.1. Độ tuổi cây ......................................................................................... 7
2.2.2. Môi trƣờng ........................................................................................... 7
2.2.2.1. Tình trạng dinh dƣỡng ................................................................... 7
2.2.2.2. Nhiệt độ ......................................................................................... 8
2.2.2.3. Quang kỳ ........................................................................................ 8
2.2.2.4. Hiện tƣợng xuân hóa (hay sự thọ hàn) ......................................... 13
2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng lên sự ra hoa in vitro ............................................. 15
2.3.1. Độ tuổi cây ......................................................................................... 16
vi
2.3.2. Dinh dƣỡng .......................................................................................... 16
2.3.2.1. Nồng độ đƣờng .............................................................................. 16
2.3.2.2. Hàm lƣợng photpho và nitơ .......................................................... 17
2.3.3. Các chất điều hòa sinh trƣởng ............................................................. 18
2.3.3.1. Cytokinins ...................................................................................... 18
2.3.3.2. Auxins ........................................................................................... 19
2.3.3.3. Gibberellins ................................................................................... 19
2.3.4. Các yếu tố khác ................................................................................... 20
2.4. Sự phát triển hoa in vitro ........................................................................... 22
2.5. Các nghiên cứu ra hoa in vitro .................................................................. 23
2.5.1. Trên thế giới ........................................................................................ 23
2.5.2. Trong nƣớc .......................................................................................... 24
Chƣơng 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 26
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .............................................................. 26
3.2 Nội dung .................................................................................................... 26
3.3 Bố trí thí nghiệm ........................................................................................ 26
3.3.1 Nội dung 1: Khảo sát sự ra hoa in vitro của cây lan sò ........................ 27
Thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến sự tạo sò
và ra hoa in vitro của cây lan sò. ............................................................. 26
Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của nồng độ GA
3
đến sự ra hoa in vitro
của cây lan sò trên môi trƣờng có và không có bổ sung nƣớc dừa ................. 27
Thí nghiệm 3: Ảnh hƣởng của nồng độ BA đến sự tạo sò và ra hoa in vitro
của cây lan sò. .................................................................................................. 28
3.3.2 Nội dung 2: Khảo sát sự ra hoa in vitro của cây bắt ruồi ............ 28
Thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của nồng độ KH
2
PO
4
đến sự ra hoa in vitro
của cây bắt ruồi. .............................................................................................. 28
Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của nồng độ NH
4
NO
3
đến sự ra hoa in vitro
của cây bắt ruồi ................................................................................................ 29
3.4. Chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................ 29
vii
3.4.1 Theo dõi khả năng tạo chồi và sinh trƣởng ......................................... 29
3.4.2 Theo dõi sự ra hoa ................................................................................ 29
3.5 Phƣơng pháp tiến hành ............................................................................... 30
3.5.1 Môi trƣờng nuôi cấy ............................................................................. 30
3.5.2 Chuẩn bị mẫu cấy ................................................................................. 30
3.5.3 Điều kiện nuôi cấy ................................................................................ 30
3.5.4 Xử lý số liệu ......................................................................................... 30
Chƣơng 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN .............................................................. 31
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................ 51
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 51
5.2. Đề nghị ...................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 52
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
viii
: Các nghiệm thức thí nghiệm ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng
đến sự tạo sò và ra hoa trên cây lan sò trong ống nghiệm .................................... 26
: Các nghiệm thức thí nghiệm ảnh hƣởng của nồng độ GA
3
đến sự ra hoa in vitro ở cây lan sò trên môi trƣờng có và không có
bổ sung nƣớc dừa ................................................................................................ 27
: Các nghiệm thức thí nghiệm ảnh hƣởng của nồng độ BA
đến sự tạo sò và ra hoa in vitro trên cây lan sò .................................................... 28
: Các nghiệm thức thí nghiệm ảnh hƣởng của nồng độ KH
2
PO
4
đến sự ra hoa in vitro trên cây bắt ruồi ................................................................. 28
: Các nghiệm thức thí nghiệm ảnh hƣởng của nồng độ NH
4
NO
3
đến sự ra hoa in vitro trên cây bắt ruồi. ................................................................. 29
. Ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến sự gia tăng số chồi
của cây lan sò in vitro ........................................................................................... 31
. Ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến sự gia tăng lá
của cây lan sò in vitro .......................................................................................... 32
. Ảnh hƣởng của nồng độ GA
3
đến số chồi của cây lan sò in vitro
trên môi trƣờng có và không có bổ sung nƣớc dừa. ............................................. 34
4. Ảnh hƣởng của nồng độ GA
3
đến sự sinh trƣởng lá
của cây lan sò in vitro trên môi trƣờng có và không có bổ sung nƣớc dừa . ....... 36
. Ảnh hƣởng của nồng độ GA
3
đến sự ra hoa in vitro
của cây lan sò trên môi trƣờng có và không có bổ sung nƣớc dừa ...................... 37
. Ảnh hƣởng của nồng độ BA đến sự gia tăng số chồi
của cây lan sò in vitro ........................................................................................... 42
. Ảnh hƣởng của nồng độ BA đến sự gia tăng số lá
của cây lan sò in vitro ........................................................................................... 42
8. Ảnh hƣởng của nồng độ KH
2
PO
4
đến sự sinh trƣởng chiều cao
ix
của cây bắt ruồi in vitro ........................................................................................ 45
. Ảnh hƣởng của nồng độ KH
2
PO
4
đến sự ra hoa in vitro
của cây bắt ruồi .................................................................................................... 46
. Ảnh hƣởng của nồng độ NH
4
NO
3
đến sự sinh trƣởng chiều cao
của cây bắt ruồi in vitro ........................................................................................ 47
. Ảnh hƣởng của nồng độ NH
4
NO
3
đến sự ra hoa
của cây bắt ruồi in vitro ........................................................................................ 48
x
: Các giai đoạn phát triển của hoa lan sò in vitro ................................... 39
4.2: Hoa lan sò in vitro ................................................................................ 40
4.3: Những biểu hiện bất thƣờng của hoa lan sò in vitro ............................ 41
: Ảnh hƣởng của BA trên sự tạo chồi và gia tăng số lá
của cây lan sò in vitro ........................................................................................... 44
4.5: Các giai đoạn phát triển của hoa bắt ruồi in vitro ................................ 49
4.6: Cấu tạo hoa và các cơ quan bên trong của nụ hoa bắt ruồi in vitro ..... 50
B2
1
1
1.1
Vòng đời của một thực vật bắt đầu từ hạt. Hạt nẩy mầm hình thành chồi và rễ.
Cây phát triển sinh dƣỡng đến một giai đoạn nhất định thì ra hoa, thụ phấn và tạo
hạt. Giai đoạn tạo hạt cũng chính là giai đoạn kết thúc một vòng sinh trƣởng và phát
triển của thực vật và khi hạt nẩy mầm sẽ mở ra một vòng đời mới. Thế giới thực vật
vô cùng phong phú và đa dạng, có những cây hoàn thành vòng đời trên chỉ trong ba
tháng đến một năm nhƣng cũng có những cây phải mất đến vài năm.
Do vậy, cùng với sự phát triển của công nghệ sinh học hiện đại, con ngƣời đã
dần dần chuyển sang nhân giống cây trong ống nghiệm để rút ngắn vòng đời của
thực vật, từ đó có thể kiểm soát hầu hết cơ chế của các quá trình diễn ra trong cuộc
sống của thực vật. Việc nghiên cứu điều khiển thực vật ra hoa trong ống nghiệm
cũng là một phần của mục đích trên. Nếu con ngƣời hiểu rõ cơ chế và có thể điều
khiển thực vật ra hoa trong ống nghiệm dễ dàng thì đây sẽ là một công cụ rất hữu
ích trong việc nghiên cứu sinh lý thực vật; rút ngắn giai đoạn sinh trƣởng sinh
dƣỡng ở các thực vật có giai đoạn sinh trƣởng dài, làm cây ra hoa sớm; và một đóng
góp to lớn cho nông nghiệp đó là xây dựng một hệ thống có ý nghĩa trong vi nhân
giống, cải thiện giống cây trồng, phục hồi các tính trạng quý, tạo cây có năng suất
cao, chất lƣợng tốt,…
Hơn nữa, trong cuộc sống hiện đại mà hoa kiểng là một phần không thể thiếu
của con ngƣời thì việc thƣơng mại hóa hoa trong ống nghiệm rất có tiềm năng phát
triển trong tƣơng lai do hoa trong ống nghiệm có nhiều ƣu điểm vƣợt trội nhƣ là
nhỏ, gọn, không tốn diện tích, không tốn công chăm sóc,…rất thích hợp để trang trí
trong những văn phòng làm việc hiện đại cũng nhƣ làm quà tặng.
2
Cùng mục đích trên và đƣợc sự đồng ý của Bộ môn Công nghệ sinh học trƣờng
Đại học Nông Lâm, dƣới sự hƣớng dẫn của TS.TRẦN THỊ DUNG, chúng tôi tiến
hành đề tài nghiên cứu:
(Dischidia pectinoides PearsonDrosera burmannii Vahl)
1.2
1.2.1
Khảo sát ảnh hƣởng của các yếu tố môi trƣờng và điều kiện nuôi cấy thích hợp
để cây lan sò và cây bắt ruồi ra hoa trong ống nghiệm.
1.2.2. u
Theo dõi sự sinh trƣởng và phát triển của cây lan sò và cây bắt ruồi in vitro:
- Trong môi trƣờng nuôi cấy có sự thay đổi nồng độ chất dinh dƣỡng và nồng
độ chất kích thích sinh trƣởng.
- Trong các điều kiện ánh sáng khác nhau.
3
2
2.1
2.2.1
[15]
Giới : Thực vật
Giới phụ : Tracheobionta
Ngành : Spermatophyta
Ngành phụ : Magnoliophyta
Lớp : Magnoliopsida
Lớp phụ : Asteridae
Bộ : Gentianales
Họ : Asclepiadaceae
Giống : Dischidia
Tên khoa học : Dischidia pectinoides Pearson /
Tên tiếng Việt : Lan sò
Lan sò có nguồn gốc từ Philippines, là một loại hoa kiểng mới tại Việt Nam.
[25]
Lan sò là một loại dây leo nhỏ, sống hàng năm, có khả năng phát triển đến
chiều dài khoảng 250 cm. Lá đơn, mọc đối hoặc xen kẽ. Cây phân nhánh từ gốc và
nách lá. Một số lá của lan sò phồng to lên trông giống nhƣ một con sò. Hoa nhỏ màu
đỏ hồng xuất hiện ở nách lá vào mùa xuân.
Lan sò đƣợc trồng từ cây con in vitro hoặc từ các nhánh con có rễ. Lan sò phát
triển tốt trên các loại giá thể là dƣơng xỉ, vỏ cây bần, xơ dừa hoặc những nhánh cây
gỗ trôi dạt,…không phát triển hoặc phát triển chậm trên giá thể là đất. Lan sò là cây
ƣa bóng râm, dƣới ánh nắng trực tiếp có thể dẫn tới hiện tƣợng cháy sém lá, phát
4
triển tốt trong điều kiện ít ánh nắng mặt trời tốt nhất là ánh nắng nhẹ lúc sớm mai và
lúc cuối buổi trƣa. Ngoài ra đây cũng là một loại cây nhạy cảm với nhiệt độ lạnh.
Nhu cầu nƣớc của cây không cao, chỉ cần tƣới phun sƣơng cho cây 1-2 lần trong
một tuần. Nguồn thức ăn của cây đƣợc tổng hợp từ không khí do vậy chỉ cần bổ
sung thêm cho cây một lƣợng ít phân bón mỗi tháng một lần.
[18, 33]
Dischidia ovata: có nguồn gốc từ Úc, đƣợc phát triển nhƣ là một loại thực vật
trồng trong nhà, là một loại dây leo có rễ bám có khả năng phát triển đến chiều dài
2m. Lá hình oval, mọng nƣớc, màu nâu đỏ khi phát triển dƣới ánh nắng mặt trời.
Khi lớn, cây có những cụm hoa nhỏ màu đỏ hồng.
Đây là loại cây ƣa bóng râm, phát triển trong điều kiện khí hậu ẩm ƣớt. Cây
đƣợc nhân giống bằng hạt tƣơi hoặc giâm cành. Cây giâm cành ở giai đoạn vƣờn
ƣơm cần độ ẩm rất cao.
Dischidia platyphylla: xuất xứ từ vùng đảo Philippine, dài khoảng 2m. Lá mọc
đối; một vài lá nhỏ, màu xanh xám; hình oval. Hoa màu vàng sẫm có thể lớn đến
khoảng 4mm đƣờng kính, phát triển từ nách lá có hình dạng nhƣ là bình chứa nƣớc.
Nhân giống bằng hạt hoặc cành. Điều kiện thích hợp cho loại thực vật này phát
triển là nhà kính có độ ẩm và nhiệt độ cao, khí hậu mát mẻ.
Dischidia nummularia: dài khoảng 3m, dạng dây leo bện chặt vào thân cây
chủ. Lá màu xám bạc. Hoa nhỏ màu trắng dạng ống mọc thành cụm tròn đồng tâm
có một vòng lông thƣa phía trong.
Nhân giống sử dụng hạt hoặc nhánh trƣởng thành trong điều kiện ẩm ƣớt và
khí hậu ấm áp.
Dischidia imbricata: có nguồn gốc từ vùng rừng mƣa của Malaysia cũng là
một dạng dây leo, bám và phát triển rễ từ các nách lá bất cứ nơi nào tiếp xúc với
giá thể để củng cố độ bám và bao phủ hầu nhƣ toàn bộ giá thể. Hoa của loại cây
này có dạng nhƣ là một cái bình trà nhỏ. Đây cũng là loại cây ƣa bóng râm, phát
triển tốt trong nhà kính có nhiệt độ ấm áp và có độ ẩm thích hợp.
5
2.1.2
[10]
Giới : Thực vật
Ngành : Magnoliophyta
Lớp : Magnoliopsida
Lớp phụ : Rosidae
Bộ : Caryophyllales
Họ : Droseraceae
Giống : Drosera
Tên khoa học : Drosera burmanni Vahl (1794)
Tên tiếng Việt : Cây bắt ruồi, Trƣờng lệ Burman, Bèo đất, Trói gà
Trong tự nhiên, họ bắt ruồi Droseraceae gồm có 4 chi và khoảng 200 loài, phân
bố khắp thế giới. Phổ biến nhất là ở Mỹ. Ở Việt Nam, cây bắt ruồi đƣợc tìm thấy ở
khu bảo tồn Bình Châu- Phƣớc Bửu, Đà Lạt và một vài nơi ở Miền Trung. Chúng
chủ yếu mọc hoang dại, dọc đƣờng đi, ít đƣợc con ngƣời quan tâm.[3]
[1, 16, 19]
Cây bắt ruồi (Drosera burmanni) là dạng cây cỏ nhỏ, sống nhất niên, bò sát
đất. Thân ngắn, rễ giả. Lá hình hoa thị, mọc chụm ở mặt đất, có cuống bụng, dạng
trứng ngƣợc (đầu nhỏ ở phía cuống lá) hoặc dạng nêm, cuống nhỏ dài 10-15 mm, có
nhiều lông tuyến ở phía trên. Lá có thể sập lại đƣợc để bắt sâu bọ đậu vào lá.
Cây sinh sản bằng hai hình thức hữu tính và vô tính. Sinh sản vô tính bằng
cách nẩy chồi con từ gốc thân hay từ đỉnh sinh trƣởng. Sinh sản hữu tính bằng hạt.
Cây có hoa quanh năm. Hoa nhỏ màu trắng, vàng hoặc tím nằm trên một cuống
chung dài mọc thẳng từ giữa đám lá thấp mang hoa lƣỡng tính gọi là phát hoa. Phát
hoa cao khoảng 10 cm có từ 3-10 hoa; hoa mẫu 5; 5 nhị hoa, ngắn hơn đài hoa; bầu
nhị đơn, 5 vòi nhụy. Quả mỡ, chứa nhiều hạt nhỏ.
Hệ thống lông tuyến trên lá tiết ra nhiều chất keo rất nhầy. Khi những con côn
trùng nhỏ nhƣ ruồi, muỗi đậu vào lá, chúng sẽ bị dính chặt vào, lá từ từ cuộn mép
6
lại, đƣa con mồi vào giữa lá, sau đó dịch tiêu hóa sẽ đƣợc tiết ra và con mồi dần dần
bị tiêu hóa.
Cây bắt ruồi đƣợc nhân giống bằng hạt, tách chồi hoặc bằng cây con nuôi cấy
in vitro. Môi trƣờng phát triển cây bắt ruồi ngoài vƣờn ƣơm thích hợp là: ¾ đất mùn + ¼ cát,
cát sạch hoặc cát trộn với bột than gỗ, độ ẩm khoảng 50-70%, nhiệt độ 18-24
0
C, là
loại cây ƣa ánh sáng nên cần nhiều ánh sáng trực tiếp và cây phải đƣợc chiếu sáng
tối thiểu từ 6-8 h ngày. Ở nơi có cƣờng độ ánh sáng cao cây phát triển tốt và có màu đỏ.
C
Drosera indica L. (gọng vó): lá hẹp và dài, mọc toả ra nhƣ gọng vó, cũng có
nhiều lông nhày. Phân bố những vùng đất lầy, ruộng nghèo. [1]
Drosera spatulata: còn gọi là bắt ruồi lá hình thìa, là một loài cây thân thảo
với các lá hình thìa đƣờng kính 12-25 mm. Rễ chùm, đƣờng kính mỗi sợi rễ tới 0,2
mm. Hoa mọc thành chùm khoảng 2-30 hoa nhỏ, cuống hoa dài khoảng 2-30 cm,
phủ đầy lông. Các cánh hoa màu tím hồng. Hạt hình elip- trụ hoặc elip- trứng, màu
từ nâu sẫm đến đen, dài 0,4 mm, đƣờng kính 0,06- 0,12 mm. Loài bắt ruồi này phân
bố chủ yếu ở châu Á, từ miền bắc Nhật Bản, tới Australia và New Zealand. [11]
2.2 [8]
Trong suốt cuộc đời mình, cơ thể thực vật chịu nhiều biến đổi chất lƣợng đặc
trƣng phù hợp với từng giai đoạn khác nhau của vòng đời. Ở thực vật có hoa, sự ra
hoa là bƣớc chuyển quan trọng đánh dấu bƣớc phát triển mới của thực vật và có ý
nghĩa quyết định đối với sự tồn tại của thực vật. Hoa đƣợc thành lập từ chồi ngọn
hay chồi nách qua ba giai đoạn chính: chuyển tiếp ra hoa; tƣợng hoa; tăng trƣởng và
nở hoa.
Sự chuyển tiếp ra hoa
Sự chuyển tiếp ra hoa gây nên các biến đổi sâu sắc của mô phân sinh ngọn, từ
mô phân sinh dinh dƣỡng thành mô phân sinh tiền hoa. Các biểu hiện đầu tiên của
sự chuyển tiếp ra hoa không thấy đƣợc bằng mắt thƣờng, chỉ biết đƣợc bởi các phân
tích tế bào học hay sinh hóa học, với sự tăng mạnh hoạt tính biến dƣỡng (tổng hợp
RNA, ribosom, protein), đặc biệt trong vùng đỉnh. Sự chuyển tiếp ra hoa xảy ra
7
đồng thời với sự biến đổi rất rõ của bộ máy dinh dƣỡng, đặc biệt là sự kéo dài lóng
thân do hoạt động mạnh của vùng dƣới ngọn của mô phân sinh tiền hoa.
Sự tƣợng hoa
Sự chuyển tiếp ra hoa cần khoảng 2-3 ngày để dẫn tới sự tƣợng hoa, tức sự
sinh cơ quan hoa (quan sát đƣợc dƣới kính hiển vi). Sự phát triển của các sơ khởi
hoa nói chung xảy ra nhanh chóng, làm chồi phồng lên thành nụ hoa (dễ thấy dƣới
kính lúp, qua lát cắt dọc).
Sự tăng trƣởng và nở hoa
Khi sự tƣợng hoa hoàn thành, nụ hoa có thể tiếp tục tăng trƣởng và nở (trƣờng
hợp các cây nhất niên). Tuy nhiên nụ hoa có thể vào trạng thái ngủ (ví dụ: nụ hoa
Lilas đƣợc tạo vào cuối mùa hè, nhƣng hoa chỉ nở vào mùa xuân nhờ nhiệt độ lạnh
mùa đông gỡ trạng thái ngủ).[8]
2.2.1 [8]
Sự ra hoa (phát triển hoa) là bƣớc chuyển quan trọng trong đời sống thực vật.
Để một chồi dinh dƣỡng trở thành sinh sản, thực vật cần phải đạt tới trạng thái phát
triển tối thiểu hay trƣởng thành ra hoa. Trạng thái này có thể rất sớm ở Arachis
(phát thể hoa thành lập ở nách tử điệp), khoảng 13 lóng ở cà chua, 5-7 năm ở các
cây ăn trái, và khoảng 50 năm ở cây sồi. Hơn nữa, vài thực vật cần mùa đông hay
quang kỳ thích hợp mới đạt tới trạng thái này. Tùy theo các loài thực vật khác nhau
mà có chu kỳ phát triển khác nhau, từ hột tới hột, trong vòng vài tháng tới vài năm,
thậm chí ở một số cây chỉ khoảng 15 ngày nhƣ vài cây vùng sa mạc.
2.2.2
2.2.2.1 [8]
Mỗi thời kỳ sinh trƣởng và phát triển của thực vật có nhu cầu dinh dƣỡng khác
nhau. Trong thời kỳ ra hoa cây cần nhu cầu dinh dƣỡng không nhiều nhƣng phải cân
đối. Lƣợng dinh dƣỡng phải đảm bảo nằm trong giới hạn cho phép:
Giới hạn trên: là giới hạn mà ở đó sự phát triển dinh dƣỡng chiếm ƣu thế.
Giới hạn dƣới: là giới hạn mà dƣới đó, dinh dƣỡng không đủ cho sự ra hoa.
8
Vì vậy, trong thực tế sự tỉa cành thích hợp sẽ kích thích mạnh sự phát triển
hoa.
Thông thƣờng, sự dinh dƣỡng nhiều đạm kích thích sự phát triển dinh dƣỡng
và ngƣợc lại, sự dinh dƣỡng giàu carbon kích thích sự ra hoa. Do đó, việc lựa chọn
tỉ lệ C/N cao thích hợp sẽ kích thích sự ra hoa, nếu tỉ lệ này thấp sẽ làm cây phát
triển sinh dƣỡng cao, nếu tỉ lệ này quá cao hoặc quá thấp sẽ ức chế sinh trƣởng của
thực vật.
Tóm lại, có nhiều yếu tố dinh dƣỡng ảnh hƣởng tới sự ra hoa, tuy nhiên quan
trọng nhất là: sự cạnh tranh giữa phát triển dinh dƣỡng và phát triển sinh sản, sự
thiếu dinh dƣỡng nhẹ (trên mức tối thiểu), và cân bằng C/N.
2.2.2.2 [1]
Nhiệt độ môi trƣờng cũng ảnh hƣởng đến sự ra hoa trong đó có nhiệt độ thực
tại và tổng tích ôn.
Nhiệt độ thực tại: mỗi thực vật thƣờng có một nhiệt độ thích hợp để ra hoa.
Tổng tích hàn: một số thực vật không phụ thuộc vào nhiệt độ thực tại mà phụ
thuộc vào tổng nhiệt độ tích luỹ đƣợc trong suốt giai đoạn sinh trƣởng. Khi
đạt đƣợc một tổng nhiệt độ thích hợp thì trổ hoa.
2.2.2.3 [8]
Quang kỳ là sự xen kẽ giữa sáng và tối trong giai đoạn 24 giờ (trong thực
nghiệm, giai đoạn này có thể dài hoặc ngắn hơn), và quang kỳ tính (quang chu kỳ)
là phản ứng của thực vật đối với quang kỳ tức là đối với sự biến thiên theo mùa của
độ dài ngày. Độ dài ngày là một yếu tố quan trọng để điều khiển thời gian ra hoa.
Đã có nhiều thí nghiệm chứng minh rằng độ dài ngày có ảnh hƣởng sâu sắc đối với
sự ra hoa của thực vật.
Thí nghiệm của Tournois (1912, Pháp) lần đầu tiên chứng minh cây gai dầu có
khả năng ra hoa, trong nhà kính, nếu giai đoạn chiếu sáng đƣợc rút ngắn.
Năm 1913, Klebs trên ví dụ của cây cỏ trƣờng sinh (Sempervivum) đã chỉ ra
rằng có thể làm cây ra hoa vào mùa đông bằng cách chiếu ánh sáng bổ sung.
9
Garner và Allard (1920, Mỹ) thực hiện một hệ thống các thí nghiệm trên loại
thuốc lá ra hoa vào mùa thu: Maryland mammoth. Bằng cách thay đổi nhiệt độ và
quang kỳ (thay đổi chiều dài ngày và đêm), họ kết luận, ở thứ thuốc lá này, không
phải nhiệt độ mà chính là quang kỳ ảnh hƣởng tới sự ra hoa: cây chỉ ra hoa nếu
chiều dài ngày dƣới 13-14 giờ. Đây là cây ngày ngắn (CNN), giống nhƣ cây gai dầu.
Nhƣ vậy, khi đạt tới tuổi trƣởng thành, nhiều thực vật phải chờ một dấu hiệu
nào đó để tƣợng hoa, mà quan trọng nhất là quang kỳ. Dựa theo những quan sát và
phân tích cách đáp ứng của thực vật đối với quang kỳ, ngƣời ta phân biệt cây theo
quang kỳ nhƣ sau:
Cây bất định (CBĐ): có thể ra hoa bất chấp quang kỳ, miễn là giai đoạn sáng
cho phép quang hợp đủ. Đặc trƣng cho các loại thực vật thuộc nhóm này là:
cà chua, đậu Hà lan, phần lớn các thứ thuốc lá, bắp, Lilas, anh đào,…
Cây ngày ngắn (CNN): chỉ có thể ra hoa nếu giai đoạn sáng ngắn hơn một
giai đoạn sáng tới hạn C và giai đoạn tối dài hơn giai đoạn tối tối thiểu; giai
đoạn tối không đƣợc gián đoạn (sự chiếu sáng trong giai đoạn tối, dù chỉ vài
phút, sẽ cản sự ra hoa). Các cây tiêu biểu cho nhóm này là: gai dầu, đậu nành,
tía tô, thƣợc dƣợc,…
Cây ngày dài (CND): chỉ có thể ra hoa nếu giai đoạn sáng dài hơn giai đoạn
sáng tới hạn C. Ví dụ: rau bi na có C = 13-14 giờ, thì là: 11-14 giờ. Trong
nhóm này còn có: hành, cà rốt, cải đƣờng, sà lách, thuốc phiện, lúa mạch…
Ngoài các nhóm cây nêu trên, còn một số cây không lệ thuộc quá chặt chẽ vào
quang kỳ: trong quang kỳ thích hợp, chúng ra hoa nhanh chóng; trong quang kỳ
không thích hợp, chúng vẫn ra hoa nhƣng chậm hơn. Đó là các cây thích ngày ngắn
(vài thứ cúc, Cosmos, Euphorbia), hay các cây thích ngày dài (lúa mì, lúa mạch đen
mùa xuân). Hiếm hơn, một vài loài có thể ra hoa trong đêm tối liên tục nhƣ huệ dạ
hƣơng từ giò, khoai tây từ chồi trên củ. Một số cây có đồng thời hai giá trị tới hạn:
một trên và một dƣới. Đây là các cây ngày dài- ngày ngắn hay cây ngày ngắn- ngày
dài.
10
Vậy quang kỳ tác động lên cây nhƣ thế nào? Theo quan điểm của Allard và
Garnar (1920) thì cây đáp ứng với các chiều dài tƣơng đối của ngày và đêm. Hanner
và Bonner (1938) đã chứng minh rằng ở một số cây ngày ngắn Xanthium (C=15,5
giờ): cây không đáp ứng với chiều dài ngày cũng nhƣ chiều dài tƣơng đối của ngày
và đêm, mà đáp ứng với chiều dài của giai đoạn tối, chính giai đoạn tối mới quan
trọng. Các nhà nghiên cứu trong những năm 40 của thế kỷ XX đã phát hiện rằng sự
ra hoa và các phản ứng khác đối với quang kỳ thực chất là do độ dài đêm chứ không
phải do độ dài ngày kiểm soát. Thực nghiệm cho thấy thực vật đƣợc gọi là ngày
ngắn cần có đêm tối liên tục. Nếu giai đoạn tối bị ngắt quãng bởi những cƣờng độ
chiếu sáng thấp chỉ khoảng 3-5 lux trong thời gian 3-5 phút ở 7-9 giờ sau khi bắt
đầu giai đoạn tối có thể đảo ngƣợc phản ứng ra hoa của cây. Ngƣợc lại, nếu giai
đoạn sáng của cây ngày dài bị ngắt quãng bởi sự che tối thì điều này hoàn toàn
không gây ảnh hƣởng tới khả năng ra hoa của cây ngày dài [2,8]
Năm 1936, B.S. Moskov và M.K. Tsailakhian chứng minh rằng cơ quan tiếp
nhận cảm ứng quang kỳ là lá. Những cành không có lá không ra hoa mặc dầu có tác
động của quang kỳ thích hợp. Sự tác động của quang kỳ dù chỉ trên một lá cũng đủ
để hình thành mầm hoa. Các lá non đã nở ra hoàn toàn mẫn cảm nhất. Tác nhân kích
thích đƣợc hình thành trong lá dƣới ảnh hƣởng của quang kỳ thích hợp di chuyển
vào điểm sinh trƣởng. Sau một số lƣợng chu kỳ cảm ứng nhất định cây mới ra hoa
trong mọi chu kỳ quang. Tùy thuộc vào kiểu thực vật mà số lƣợng các chu kỳ cảm
ứng khác nhau. Có những loài chỉ đòi hỏi một chu kỳ quang, song cũng có những
loài cần đến 25 chu kỳ quang (đậu tƣơng). [8]
Vào năm 1865, Sachs phát hiện ra rằng những lá cây để ngoài sáng sản xuất ra
những chất hình thành hoa, chúng hiện diện ở hàm lƣợng rất nhỏ nhƣng đóng vai trò
tiên phong trong sự ra hoa. Đến năm 1936, Chailakhyan đã nhận thấy ở cây
Xanthium chỉ cần đặt một lá trong ngày ngắn (che tối), phần cây còn lại trong ngày
dài, cây có thể ra hoa ở những vị trí khác nhau. Lá là nơi nhận cảm ứng và chồi là
nơi phản ứng ra hoa, do đó phải có sự vận chuyển kích thích từ lá tới chồi [7] . Kích
thích ấy có dấu hiệu hormon và đƣợc ông gọi là florigen – hormon ra hoa.
11
Giả thuyết về florigen đã đƣợc làm sáng tỏ qua việc tiến hành các thí nghiệm
ghép: có sự truyền kích thích quang kỳ qua chỗ ghép, để kích thích sự ra hoa của
cành không đƣợc cảm ứng. Hơn nữa, chất trích từ cây ngày ngắn Xanthium hay cây
bất định hƣớng dƣơng, đang ra hoa, nếu đƣợc chích vào cây Xanthium chƣa đƣợc
cảm ứng quang kỳ, có thể kích thích cây Xanthium này ra hoa. Từ các kết quả nhƣ
vậy, ngƣời ta cho rằng: florigen là hormon chuyên biệt cho sự ra hoa, có tính phổ
biến ở thực vật và không có tính hữu cực. Nhƣ vậy, cây chỉ ra hoa khi nào tích lũy
đủ lƣợng florigen cần thiết cho sự ra hoa dƣới tác dụng của quang kỳ.[8]
Các thí nghiệm trên đã dẫn tới kết luận về sự tồn tại của hormon đặc hiệu
chuyên biệt gây ra sự chuyển cây sang trạng thái ra hoa. Vì sự chuyển sang trạng
thái ra hoa có thể do sự ghép lá lấy từ cây đang ra hoa gây nên tùy thuộc vào phản
ứng chu kỳ quang của nó, ngƣời ta giả định hormon đó giống nhau đối với tất cả các
loài cây. Tuy nhiên, quan điểm đó đã bị lung lay một ít vì đã có thí nghiệm trong đó
xử lí hormon GA làm cho thực vật ngày dài ra hoa ở điều kiện ngày ngắn và không
gây ảnh hƣởng gì đối với cây ngày ngắn [8]. Chailakhyan (1936- 1977) đã đƣa ra
giả thuyết chất tạo hoa có chứa hai thành phần gồm: gibberellin và anthesin để hóa
giải mâu thuẫn này. Theo ông tùy loài thực vật mà một trong hai thành phần của
florigen luôn luôn hiện diện đầy đủ trong mọi cơ quan thực vật, thành phần thứ hai
chỉ đƣợc tạo ra trong điều kiện quang kỳ cảm ứng. Một thực vật trƣởng thành ra hoa
khi hội đủ hai thành phần này. Quang kỳ và số chu kỳ cảm ứng thay đổi theo loài là
để điều chỉnh tỉ lệ giữa hai thành phần này (gibberellin/ anthesin) ở mức độ thích
hợp từ đó kích thích cây ra hoa. [8]
Những thí nghiệm trên đây đã khẳng định sự hiện diện của florigen nhƣng bản
chất và cơ chế tác động thực sự của florigen đối với sự hình thành ra hoa của cây
vẫn còn là một bí ẩn lớn đối với các nhà khoa học. Gần đây, với tiến bộ về phƣơng
pháp phân tích với độ nhạy cao có thể phát hiện sự hiện diện của những hợp chất ở
những nồng độ rất nhỏ đã mở ra hy vọng tìm ra florigen. Kết quả phân tích cho
thấy, ngoại trừ đƣờng, trong libe còn chứa những phân tử nhỏ, peptide, protein
(Fisher và ctv, 1992; Sakuth và ctv, 1993; Marentes và Grusak, 1998; Xoconostle-
12
Cazares và ctv, 1999; Kehr và ctv, 1999), và acid nucleic (Kühn và ctv, 1997; Ruiz-
Medrano và ctv, 1999). Vì vậy florigen cũng có thể đƣợc dự đoán là một peptide, 1
protein, 1 nucleic acid, hay 1 phân tử nhỏ. Vì vậy chỉ có những phân tích về thành
phần của nhựa libe một cách tỉ mỉ hơn mới có thể trả lời chính xác thành phần tự
nhiên của florigen là gì và đây cũng là nhiệm vụ của công nghệ sinh học thực vật
trong tƣơng lai. [14,24]
Năm 1935, Flint và Mcalister thấy rằng sự nẩy mầm của hạt cải xà lách đƣợc
kích thích bởi ánh sáng đỏ nhƣng bị cản bởi ánh sáng đỏ xa (Fr). Năm 1946,
Borthwick và Hendricks chứng minh hiệu ứng đối nghịch của R (660nm) và Fr
(730nm) trên sự ra hoa Xanthium pennsylvanicu. Năm 1952, Borthwick và
Hendricks lặp lại thí nghiệm của Flint và Mcalister và nhận thấy rằng hiệu ứng ánh
sáng có những đặc tính giống nhau trên hai hiện tƣợng nẩy mầm và ra hoa và hai
ông nhận định rằng: do yêu cầu thấp về năng lƣợng nên không thể có hai sắc tố mà
đơn giản hơn chỉ có hai dạng dễ biến đổi qua lại của cùng một sắc tố họ gọi là
phytochrom gồm có dạng Pfr (hoạt động) đƣợc sinh ra dƣới hiệu ứng của R qua con
đƣờng quang hóa có tác dụng kích thích nẩy mầm hay cản ra hoa, và dạng Pr (không
hoạt động) đƣợc sinh ra dƣới hiệu ứng của Fr. Từ đây xuất hiện hai thuyết về hoạt
động của phytochrom đối với quá trình ra hoa của thực vật là thuyết “đồng hồ cát”
và thuyết “đồng hồ sinh học”. Tuy nhiên, hai thuyết này chƣa thuyết phục bởi chƣa
giải thích đƣợc một số trƣờng hợp đối với các loài thực vật khác. Gần đây, ngƣời ta
hƣớng sang xem xét đến nhiều yếu tố môi trƣờng sung quanh. Các yếu tố môi
trƣờng có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp trên sự ra hoa: quang kỳ đƣợc nhận
bởi lá trƣởng thành, nhiệt độ bởi cả thực vật (riêng sự thọ hàn đƣợc nhận chủ yếu
bởi ngọn chồi), nƣớc bởi hệ thống rễ,…Các yếu tố này tƣơng tác mạnh trong sự ra
hoa, và mỗi yếu tố có thể làm thay đổi giá trị ngƣỡng của những yếu tố khác. Sự
điều hòa chuyển tiếp ra hoa bằng tín hiệu môi trƣờng có ảnh hƣởng quan trọng đảm
bảo cho sự ra hoa đồng loạt và giao phối cùng loài của hầu hết các loài thực vật,
hoàn tất sự sinh sản hữu tính dƣới các điều kiện bên ngoài thích hợp.
13
Cho đến nay cơ chế của sự ra hoa trên thực tế vẫn chƣa đƣợc hiểu rõ và vẫn
còn gây nhiều thắc mắc tranh cãi đối với những ngƣời làm nghiên cứu khoa học.
Tuy nhiên, những thí nghiệm trên đây đã phần nào hé mở và đƣa ra những hƣớng đi
mới để chúng ta có thể đi sâu nghiên cứu một cách rõ ràng hơn nữa cơ chế và các
yếu tố ảnh hƣởng trên sự ra hoa ở thực vật.
2.2.2.4 [8]
Hiện tƣợng xuân hóa ở thực vật là hiện tƣợng cảm ứng thực vật nẩy chồi hoặc
ra hoa bằng xử lý nhiệt độ lạnh (cây chỉ ra hoa sau khi trải qua một giai đoạn nhiệt
độ lạnh nhất định) đặc biệt là thực vật ôn đới. Điều này đã đƣợc chứng minh qua thí
nghiệm của Lyssenko (1928) trên giống lúa mì Triticum sativum. Đây là giống lúa
mì gồm hai thứ: thứ mùa đông hạt gieo vào mùa thu, cây mầm trải qua mùa đông và
tăng trƣởng trong mùa xuân, sau đó cây ra hoa vào mùa hè năm sau; thứ mùa xuân
hạt đƣợc gieo vào mùa xuân, cây tăng trƣởng và ra hoa trong mùa hè (cây mầm
không chịu đƣợc mùa đông). Nhƣ vậy, thứ mùa đông phải trải qua nhiệt độ lạnh
mùa đông mới có thể cho hoa, nếu gieo vào mùa xuân, cây vẫn ở trạng thái dinh
dƣỡng và không cho hoa trong mùa hè. Trên cơ sở đó, Lyssenko đã tiến hành thí
nghiệm nhƣ sau: ông đã cho làm ẩm hạt thứ mùa đông (tới 50% trọng lƣợng khô),
sau đó đặt hạt trong phòng lạnh (1-20
0
C), trong một tháng, thì các hạt này có thể
gieo trong mùa xuân, và cây ra hoa nhƣ thứ mùa xuân với năng suất cao. Với kỹ
thuật này, cây không cần qua mùa đông và ngƣời nông dân không phải làm việc vất
vả. Đó là kỹ thuật thọ hàn hay xuân hóa do Lyssenko đề ra và đặt tên, và đã đƣợc áp
dụng trên hàng triệu hecta, từ năm 1935, ở Liên Xô.
Nhƣ vậy, dựa vào yêu cầu của sự thọ hàn có thể phân thực vật ra làm 3 loại:
Cây cần thọ hàn tuyệt đối (thƣờng có dạng hoa hồng): phải trải qua một thời
gian nhiệt độ lạnh mới ra hoa thƣờng là cây hai năm ( cải đƣờng, cà rốt,…);
cây nhiều năm (Lolium, Dactylis glomerata,…);…
Cây cần thọ hàn không bắt buộc (ra hoa sớm hơn nếu đƣợc thọ hàn): lúa
mạch đen Petkus ra hoa khi có 7 lá nếu hạt đƣợc thọ hàn, nhƣng cần 16-25 lá
nếu không đƣợc thọ hàn.
14
Cây không cần thọ hàn: cây một năm không qua mùa đông, cây đa niên
tƣợng hoa trƣớc mùa đông.
Cơ quan để cây tiếp nhận kích thích của nhiệt độ thấp là phôi hay chồi. Nhiệt
độ thấp là yếu tố khởi động hoạt tính phân sinh của phôi hay chồi và làm cho tất cả
các chồi xuất phát từ đó cũng đƣợc xuân hóa. Ngoài ra cũng có một số thí nghiệm
cho thấy rằng đỉnh sinh trƣởng cũng là nơi tiếp nhận xử lý lạnh. Nếu ghép đỉnh sinh
trƣởng của cây đã xuân hóa vào cây chƣa xuân hóa thì sẽ xảy ra phản ứng ra hoa y
nhƣ chúng đã đƣợc xuân hóa. Tuy nhiên cho đến lúc này thì cơ chế của quá trình
xuân hóa vẫn chƣa đƣợc hiểu đầy đủ. [2]
Tùy theo loại cây mà độ tuổi mẫn cảm với xuân hóa của thực vật có khác nhau.
Ở ngũ cốc giai đoạn hiệu quả nhất là lúc nẩy mầm, thậm chí ở giai đoạn bảo quản
hạt giống. Ở các thực vật khác thì giai đoạn mẫn cảm nhiệt độ sảy ra ở một thời kỳ
sinh trƣởng của cây: giai đoạn cây con, giai đoạn trải lá bàng (bắp cải). Chính vì vậy
mà những cây hai năm thì cần một mùa đông cây sinh trƣởng trong điều kiện nhiệt
độ thấp.
Năm 1948, Melchers và Lang đã tiến hành thí nghiệm ghép giữa cây hai năm
không thọ hàn và cây hai năm đã thọ hàn, cho thấy kích thích ra hoa. Từ đây đã xuất
hiện quan niệm về hormon xuân hóa đặc hiệu gọi là “vernalin” đƣợc truyền qua chỗ
ghép và không đặc hiệu cho loài. Vậy bản chất của “vernalin” là gì? Sự thọ hàn
thƣờng đi cặp với sự gia tăng gibberellin, nhóm chất làm dễ sự ra hoa ở vài loài hoa
hồng. Các chất cản sinh tổng hợp gibberellin đàn áp hiệu ứng thọ hàn. Tuy nhiên,
giả thuyết vernalin là gibberellin là khó chấp nhận vì gibberellin chỉ giúp sự kéo dài
lóng ở các thực vật mà các lóng ngắn là sự cản trở duy nhất của sự ra hoa và
gibberellin vẫn kích thích ra hoa ở một số cây hai năm khi không trải qua xử lý lạnh.
Vậy cũng giống florigen, gibberellin không thể là vernalin - hormon xuân hóa mà
chỉ có thể là hormon hoạt tính của vernalin. Trong cây tồn tại chất mà biến đổi thành
tiền chất của vernalin trong điều kiện lạnh, sau đó tiền chất này biến đổi thành
vernalin và ở nhiệt độ ấm áp, nó quay trở lại chất ban đầu. Do đó trong một số