Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ & SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.02 KB, 31 trang )

DOANH NGHIệP VừA Và NHỏ & Sự CầN THIếT PHảI NÂNG CAO
HIệU QUả CHO VAY ĐốI VớI DNVVN
1.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ và vai trò của nó đối với nền kinh tế.
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hiện nay ở mỗi nớc, tuỳ theo đặc điểm và mô hình phát triển kinh tế của nớc
mình mà đa ra những định nghĩa và các tiêu chí khác nhau để xác định khái niệm
doanh nghiệp vừa và nhỏ. ở Việt Nam, phân loại doanh nghiệp theo hai tiêu thức
phổ biến đó là lao động thờng xuyên và vốn sản xuất. Khái niệm DNVVN lần đầu
tiên đợc đa ra theo công văn số 861/CP-KTN ban hành ngày 20/0601998. Theo
đó, DNVVN đợc tạm thời quy định là Những doanh nghiệp có vốn điều lệ dới 5
tỷ đồng và có số lao động trung bình hàng năm dới 200 ngời. Tuy nhiên, cùng
với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nớc, khái niệm này đã tỏ ra không còn
phù hợp. Để đáp ứng đòi hỏi của thực tế, Ngày 23/11/2001, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 90/2001/NĐ_CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ, theo đó đã định nghĩa:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng
kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng kí kinh doanh không
quá 10 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm không quá 300 ngời .
Theo quy định trong nghị định 90/CP thì các DNNVV bao gồm:
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp: Công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,công ty hợp danh và doanh nghiệp t nhân.
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nớc:
các doanh nghiệp Nhà nớc.
- Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày
03 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
Theo định nghĩa và cách đánh giá này thì ở nớc ta hiện nay có tới 75% số
doanh nghiệp Nhà nớcdân doanh bao gồm: hợp tác xã, doanh nghiệp t nhân, công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, và hầu hết( trên 90%) số doanh nghiệp
này đều thuộc diện doanh nghiệp vừa và nhỏ. DNVVN đang dần trở thành bộ
phận quan trọng đóng góp đáng kể vào nền kinh tế quốc dân. Trong thời gian vừa


qua, chỉ tính riêng khu vực dân doanh( mà chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ) đã sử dụng gần 3triệu lao động, đóng góp hơn 40% GDP và 29% tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả nớc, đóng góp khoảng 14,8% tổng thu Ngân sách Nhà n-
ớc.
Phát triển DNVVN đang là vấn đề đợc Đảng và Nhà nớc rất coi trọng, đợc
coi là mottk một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lợc phát triển kinh
tế- xã hội của nớc ta.Các DNVVN đang ngày càng có vai trò quan trọng và trở
thành động lực tăng trởng kinh tế của nền kinh tế.
1.1.2 Đặc điểm của DNVVN
Đặc điểm đồng thời cũng là đặc trng của loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ,
nếu đem so sánh với những loại hình doanh nghiệp khác, mang những đặc điểm
riêng biệt;bộ phận này có những điểm khác biệt sau đây:
- Năng động, linh hoạt, tự do, sáng tạo trong kinh doanh.
Nhờ quy mô vừa và nhỏ, mô hình tổ chức quản lý sản xuất giản đơn nên
những doanh nghiệp này rất năng động, linh hoạt. Các chủ doanh nghiệp luôn vận
động tìm kiếm các lĩnh vực mà ở đó sự cạnh tranh là cha cao, song lại đem lại lợi
nhuận nhanh chóng. Hơn nữa, các doanh nghiệp này lại dễ dàng chuyển hớng sản
xuất kinh doanh, với chi phí thấp do lợng vốn bỏ ra không lớn, vì vậy trớc những
biến động mạnh về cung cầu trên thị trờng nhóm doanh nghiệp này ít chịu sự ảnh
hởng lớn, dễ phục hồi hơn so với các doanh nghiệp lớn.
Một lợi thế đáng kể nữa là các DNNVV dễ dàng thay đổi địa điểm hoạt động
sản xuất kinh doanh hơn các doanh nghiệp lớn. Trong khi đó các DNNVV lại có
thể nắm bắt đợc cả những yêu cầu nhỏ lẻ mang tính khu vực và địa phơng. Điều
này càng làm cho DNNVV khai thác hết năng lực của mình, đạt đợc hiệu quả
trong kinh doanh cao nhất.
- Có thể nhanh chóng đổi mới thiết bị công nghệ, thích ứng với cuộc cách
mạng khoa học công nghệ hiện đại.
Với nhu cầu bổ xung vốn không nhiều và dễ dàng thay đổi vốn cố định
chuyển hớng kinh doanh khi hoạt động sản xuất kinh doanh không hiệu quả nên
các DNNVV dễ dàng và nhanh chóng trong việc đổi mới thiết bị công nghệ khi

cần thiết.
Và cùng với sự thay đổi nh vũ bão của khoa học công nghệ các DNNVV
cũng dễ dàng thay đổi công nghệ để nâng cao năng xuất lao động, sản phẩm sản
xuất ra có khả năng cạnh tranh cao trên thị trờng. hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cũng hiệu quả hơn.
- Tổ chức sản xuất quản lý các doanh nghiệp vừa và nhỏ gọn nhẹ tiết kiệm
chi phí.
Với số lợng lao động không quá 300 ngời, cơ cấu tổ chức quản lý trong
DNNVV tơng đối nhỏ gọn, không có quá nhiều khâu trung gian, công tác kiểm
tra giám sát cũng không quá phức tạp nên tiết kiệm chi phí quản lý cho doanh
nghiệp.
- Nguồn tài chính hạn chế.
Đây là nhợc điểm lớn nhất, dễ thấy nhất và đáng quan tâm nhất của các
DNNVV. Hơn 90% các DNNVV ở nớc ta là thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh nên không đợc cấp nguồn vốn từ ngân sách nhà nớc nh các doanh nghiệp
nhà nớc, doanh nghiệp lớn. Nguồn vốn chủ yếu tài trợ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh là nguồn vốn tự có ban đầu của doanh nghiệp. Thêm vào đó các doanh
nghiệp này lại không đủ điều kiện để huy động vốn trên thị trờng chứng khoán.
Nguồn vốn duy nhất mà doanh nghiệp có thể huy động cho hoạt động sản xuất
kinh doanh là từ nguồn vốn tín dụng của ngân hàng thơng mại. Nhng ở Việt Nam
hiện nay các ngân hàng cũng còn e ngại khi cho các DNNVV vay vốn. Do đó
quy mô vốn đầu t của các doanh nghiệp này nhỏ bé, hạn chế là điều dễ hiểu.
- Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam công nghệ lạc hậu.
Xuất phát từ nguồn vốn nhỏ bé, quy mô đầu t ban đầu không lớn nên trình
độ công nghệ các DNNVV thờng không cao. Số ít các doanh nghiệp đợc trang bị
công nghệ hiện đại là các doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoài, còn lại hầu hết
trình độ công nghệ DNNVV ở Việt Nam lạc hậu từ 20-50 năm so với các nớc
trong khu vực. Thêm vào đó, các DNNVV rất khó có thể tiếp cận đợc với các
nguồn vốn tín dụng trung dài hạn cần thiết để đổi mới công nghệ, nâng cao năng
xuất, chất lợng sản phẩm.

- Nhu cầu vốn kinh doanh của doanh ngiệp vừa và nhỏ là rất lớn.
Nhu cầu vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm cả vốn
ngắn hạn và dài hạn. Nhu cầu vốn ngắn hạn xuất hiện do tính chất thời vụ của
hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ yếu dựa trên những hợp đồng tiêu thụ có sẵn,
hoặc các hợp đồng cung cấp đã ký. Những khoản vay ngắn hạn này góp phần rất
lớn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục, hiệu quả, do đó nhu
cầu vay vốn thờng phát sinh nhiều lần trong năm với thời hạn ngắn. Vì vậy, tuy
quy mô của khoản vay không lớn nhng nếu tính doanh số cho vay thì con số này
cũng khá cao, có thể tơng đơng với một doanh nghiệp lớn. Vốn dài hạn dùng để
tài trợ tài sản cố định và mở rộng sản xuất. Hầu hết các doanh nghiệp đều muốn
mở rộng phạm vi hoạt động, mở rộng quy mô để có thể trở thành các doanh
nghiệp lớn hơn. Để thực hiện chiến lợc đặt ra, các kế hoạch marketting, đổi mới
công nghệ, doanh nghiệp vừa và nhỏ đều cần tới nguồn vốn dài hạn. Với lực lợng
đông đảo, có thể nói nhu cầu vốn của nhóm doanh nghiệp này rất lớn. Đây chắc
chắn là một thị trờng tiềm năng của các ngân hàng thơng mại.
Thứ nhất: Doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc thành lập dễ dàng, nhanh chóng. Để
thành lập một doanh nghiệp với quy mô vừa và nhỏ chỉ cần số vốn đầu t
ban đầu tơng đối ít, mặt bằng sản xuất nhỏ hẹp, quy mô nhà xởng không
quá lớn. Chính vì thế mà số lợng doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng rất
nhanh và chiếm tỷ lệ cao trong tổng số các doanh nghiệp trong nền kinh
tế.
Thứ hai: Với lợi thế quy mô vừa và nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, cơ sở vật
chất kỹ thuật không quá lớn, dễ dàng chuyển hớng trong kinh doanh,
linh hoạt hơn trong việc cải tiến thay đổi và tạo ra sản phẩm mới, nhanh
chóng đáp ứng nhu cầu thị trờng. Và khi thị trờng có những thay đổi bất
lợi nó dễ dàng thu hẹp quy mô sản xuất để thích ứng mà không gây ra
hậu quả lớn cho xã hội.
Thứ ba: Các DNNVV hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô nhỏ lẻ và địa
bàn hoạt động phân tán rộng khắp trên các vùng và miêb lãnh thổ của
đất nớc. Từ đó có thể tận dụng tối đa các lợi thế về nguồn nguyên liệu và

nhân lực ở từng địa phơng.
Thứ t: Đa dạng hoá về hình thức sở hữu, lĩnh vực kinh doanh.Nhng do tính
lịch sử của quá trình hình thành và phát triển các thành phần kinh tế ở
nớc ta, đại bộ phận các DNNVV theo quy định hiện hành đều thuộc khu
vực ngoài quốc doanh.
Thứ năm: Tính chủ động và trách nhiệm của chủ doanh nghiệp cao: hầu hết
ngời điều hành doanh nghiệp đông thời là chủ sở hữu. Vì vậy , họ hoàn
toàn có quyền chủ động trớc mọi quyết định kinh doanh của doanh
nghiệp, đảm bảo tính nhanh nhậy với thị trờng.
Thứ sáu: Các DNNVV có quy mô vốn nhỏ thờng không đáp ứng đựoc điều
kiện tham gia thị trờng chứng khoán. Vì vậy, bên cạnh vốn chủ sở hữu,
nguồn vốn cho hoạtt động sản xuất kinh doanh chủ yếu đợc huy động từ
hai nguồn: nguồn thứ nhất và chiếm tỷ trọng lớn vẫn từ nguồn vốn vay
ngân hàng, nguồn thứ hai là từ gia đình, bạn bè.
Thứ bảy: Khả năng canh tranh của các doanh nghiệp này còn thấp do hạn chế
về vốn, về trình độ, công nghệ, phơng thức quản lý, khả năng tiếp cận
thông tin và khả năng tiếp cận thị trờng thấp.
Thứ tám: DNNVV khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng vì bản
thân nó thiếu tài sản thế chấp, không xây dựng đợc phơng án sản xuất
kinh doanh hiệu quả. Do đó doanh nghiệp thờng huy động với hình thức
vay với lãi suất cao, ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.3 Vai trò doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân với
nhiều hình thức đa dạng phong phú hoạt động hầu hết ở các lĩnh vực kinh tế. Cùng
với những lợi thế là không đòi hỏi nhiều vốn đầu t, quả lý đơn giản, dễ thay đổi
linh hoạt theo thị trờng, bộ phận doanh nghiệp đã và đang phát huy những mặt
tích cực và khẳng định đợc vị thế của mình trong nền kinh tế. Vai trò to lớn của
DNNVV đợc thể hiện ở các mặt sau:
Một là: DNNVV có vai trò rất quan trọng đóng góp vào sự tăng trởng của
nền kinh tế, tạo thêm nguồn thu cho Ngân sách Nhà nớc.

Kể từ khi ban hành Luật doanh nghiệp vào năm 2000 đã tạo điều kiện cho
nhiều nhà doanh nghiệp thành lập công ty mới. Từ năm 2000 đến năm 2006,
Việt Nam co 207.034 doanh nghiệp t nhân( chủ yếu là các Doanh nghiệp vừa và
nhỏ) đăng kí kinh doanh thành lập mới với tổng số vốn đăng kí kinh doanh đạt
hơn 466 nghìn tỷ đồng. Từ khi ra đời, các DNNVV đã khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực, từng bớc khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế,
đã góp phần không nhỏ váo sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế, tạo
thêm nguồn thu cho Ngân sách Nhà nớc, từ đó tăng nguồn thu nhập cho ngời
lao động và cải thiện đời sống dân c thông qua các chính sách phúc lợi xã hội.
Theo số liệu thống kê của Bộ kế hoạch và đầu t, mỗi năm thành phần kinh tế
này tạo ra khoảng 40% GDP và 29% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc, và
đóng góp khoảng 14.8% tổng thu ngân sách Nhà nớc
HaiMột là: DNNVV góp phần thu hút tối đa mọi nguồn nhân lực của đất
nớc, giải quyểt nạn thất nghiệp tạo ra sự phát triển cân đối trong nền kinh tế.
Đây là u điểm của DNNVV và là một trong những nguyên nhân chính khiến
Đảng và Nhà nớc ta phải quan tâm đặc biệt đến việc phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở nớc ta hiện nay. Hàng năm DNNVV góp phần tạo ra một số lợng lớn
việc làm cho ngời lao động. ở các nớc phát triển cũng nh các nớc đang phát triển
có số lợng lớn DNNVV, loại hình doanh nghiệp này giải quyết việc làm cho
khoảng 70% lực lợng lao động. ở nớc ta, vấn đề việc làm lại càng trở nên cấp
bách và cần thiết hơn. Mỗi một việc làm tại các DNNVV góp giải quyết việc làm
cho 3 triệu lao động tăng lên mỗi năm.
Đặc biệt, Với với lợi thế đa dạng về lĩnh vực kinh doanh và địa bàn hoạt
động( từ thành thị đến nông thôn, từ đồng bằng đến miền núi, trong mọi thành
phần kinh tế) DNNVV có thể sử dụng nguồn lao động dồi dào ở mọi nơi, ở mọi
trình độ, vì vậy những ngời có chuyên môn không cao vẫn có thể tìm đợc việc làm
thích hợp với khả năng của mình. Điều này đặc biệt có y nghĩa quan trọng trong
nền kinh tế, bởi DNNVV không chỉ giải quyết việc làm cho các lao động có trình
độ mà còn cả các lao động thủ công, có trình độ thấp và cha đợc đào tạo hiện
đang chiếm tỷ trọng lớn ở Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, khi đổi mới sắp xếp lại

DNNN ớc đoán sẽ giảm số lợng lao động trong khu vực này trong tơng lai. Do đó,
khu vực t nhân sẽ đóng góp đáng kể vào việc tạo thêm việc làm cho bộ phận lao
động này.
Ba Hai là: DNNVV góp phần thúc đẩy nhanh quá trình cchuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo ngành, khu vực và thành phần kinh tế, tạo một cơ cấu kinh tế
hợp lý.ở nớc ta, đặc biệt là khu vực kinh tế nông thôn.
Sự phát triển của các DNNVV ở nông thôn đã thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế kinh tế, đồng thời sự phát triển các doanh nghiệp này ở
nông thôn đã thúc đẩy các ngành thơng mại, dịch vụ phát triển, xoá dần tình trạng
độc canh ở nông thôn. Sự phát triển của các DNNVV cũng góp phần làm tăng tỷ
trọng khu vực công nghiệp dịch vụ và làm thu hẹp dần tỷ trọng khu vực nông
nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân. Phát triển DNNVV còn có tác dụng làm
chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp này chủ
yếu là kinh tế ngoài quốc doanh đợc tăng lên nhanh chóng làm cân đối các thành
phần kinh tế. Ngoài ra các doanh nghiệp này còn đợc phân bổ đều khắp mọi nơi,
từ thành thị đến nông thôn, từ đồng bằng đến miền núi, góp phần hình thành cơ
cấu vùng hợp lý.
Với tính chất đa ngành nghề, khu vực doanh nghiệp này khu vực doanh
nghiệp này làm cho nền kinh tế trở nên đa dạng và phong phú hơn, các doanh
nghiệp đợc phân bổ đều hơn giữa các vùng lãnh thổ từ nông thôn đến thành thị,
từ miền núi đến đồng bằng.. làm thay đổi cơ cấu ngành kinh tế. Ngoài ra, xét
trong khu vực kinh tế nông thôn, các doanh nghiệp này góp phần phát triển
công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, xoá dần tình trạng thuần nông và độc
canh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Bốna là: Đây là bộ phận có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, lu
thông hàng hoá, cung ứng dịch vụ, là các vệ tinh gắn kết, hỗ trợ và thúc đẩy sự
phát triển của các DN lớn trong nền kinh tế. Khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ
hỗ trợ cho việc phát triển các doanh nghiệp lớn thông qua việc cung cấp nguyên
vật liệu, thực hiện các hợp đồng phụ, làm đại lý tạo lập kênh phân phối sản phẩm.
Điều này có ý nghĩa đặc biệt đối với các doanh nghiệp lớn, giúp giảm đợc sự ảnh

hởng do biến động thị trờng gây ra về mặt cung và cầu, giảm chi phí sửa chữa bảo
hành, chi phí quản lý vận chuyển và lu trữ hàng hoá, tạo điều kiện cho việc giảm
chi phí giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng.
Bốn là: DNNVV có vai trò rất quan trọng đóng góp vào sự tăng trởng của
nền kinh tế, tạo thêm nguồn thu cho Ngân sách Nhà nớc.
Kể từ khi ban hành Luật doanh nghiệp vào năm 2000 đã tạo điều kiện cho nhiều
nhà doanh nghiệp thành lập công ty mới. Từ năm 2000 đến năm 2006, Việt Nam
co 207.034 doanh nghiệp t nhân( chủ yếu là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ) đăng
kí kinh doanh thành lập mới với tổng số vốn đăng kí kinh doanh đạt hơn 466
nghìn tỷ đồng. Từ khi ra đời, các DNNVV đã khai thác và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực, từng bớc khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế, đã góp
phần không nhỏ váo sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế, tạo thêm nguồn
thu cho Ngân sách Nhà nớc, từ đó tăng nguồn thu nhập cho ngời lao động và cải
thiện đời sống dân c thông qua các chính sách phúc lợi xã hội. Theo số liệu thống
kê của Bộ kế hoạch và đầu t, mỗi năm thành phần kinh tế này tạo ra khoảng 40%
GDP và 29% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc, và đóng góp khoảng 14.8%
tổng thu ngân sách Nhà nớc
.
Có thể nói, Doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng đóng vai trò quan trọng và
trở thành động lực tăng trởng kinh tế của nền kinh tế. Phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ đang là vấn đề đợc Đảng và Nhà nớc rất coi trọng, đợc coi là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội . Đặc biệt là
trong điều kiện Việt Nam hội nhấp nhập nh hiện nay. Theo Nghị định số
90/2001/NĐ- CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về việc trợ giúp các doanh
nghiệp vừa và nhỏ có xác định mục tiêu nh sau: Phát triển DNNVV là một nhiệm
vụ quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nóc . Đảng và Nhà nớc ta đang khuyến khích và tạo thuận
lợi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao năng
lực quản lý, phát triển khoa học - công nghệ và nguồn nhân lực, mở rộng các mối
liên kết với các loại hình doanh nghiệp khác, tăng hiệu quả kinh doanh và khả

năng cạnh tranh trên thị trờng, phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm và
nâng cao đời sống cho ngời lao động.
Điều này thể hiện qua các quy định, quy chế, nghị quyết mới đợc ban hành,
sửa đổi đã phù hợp hơnm tạo ra nhiều cơ hội hơn cho các doanh nghiệp này phat
triển cả về vốn và lao động nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu t làm ăn lớn
và khuyến khích việc thu hút thêm nhiều lao động đang thiếu việc làm. Theo định
hớng của Chính phủ đến năm 2010, cả nớc sẽ có 500.000 DNNVV, tạo việc làm
cho khoảng 20 triệu ngời.
1.2 Hiệu quả hoạt động cho vay và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay
đối với DNNVV.
1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay và hiệu quả hoạt động cho vay.
1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thơng mại.

×