Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Thực trạng công tác phân tích tình hình tài chính công ty CP Tân Trần Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.68 KB, 24 trang )

Thực trạng công tác phân tích tình hình tài chính công ty CP Tân Trần
Phương.
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty CP Tân Trần Phương.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Tân Trần Phương được thành lập năm 2000. Năm 2007 với nhu
cầu tăng vốn mở rộng sản xuất kinh doanh nên công ty chính thức cổ phần hóa
và trở thành công ty Cổ phần Tân Trần Phương. Trải qua quá trình 11 năm hình
thành và phát triển với những thăng trầm trong những ngày mới thành lập,
nhưng nhờ có sự quan tâm chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo cũng như sự nỗ lực
không ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, hiện nay công ty
cổ phần Tân Trần Phương đã từng bước lớn mạnh. Là công ty hoạt động trên
nhiều lĩnh vực bao gồm cả xuất nhập khẩu, sản xuất và kinh doanh, do số vốn
ban đầu không lớn nên công ty chưa phải là một doanh nghiệp kinh doanh lớn,
việc khẳng định tên tuổi trên thương trường là vấn đề còn hết sức khó khăn đối
với công ty.
Công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực :
- XNK, kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nội thất
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa, vật tư thiết bị văn phòng phẩm
- XNK thiết bị vật tư kỹ thuật, máy móc, hóa chất (trừ hóa chất nhà nước
cấm) dụng cụ thí nghiệm, đo lường, kiểm nghiệm, đo đạc, khảo sát khí tượng
thủy văn, môi trường
- Xây dựng công trình công nghiệp, nhà và các công trình dân dụng.San ủi
mặt bằng , làm đường
- Sữa chữa, bảo dưỡng, bảo trì lắp đặt, cho thuê các thiết bị máy móc
- Chế tạo thiết bị khoa học kỹ thuật, y tế, thiết bị dạy học , máy móc phục
vụ chế biến và bảo quản nông sản,thực phẩm và các sản phẩm sau thu hoạch.
- Chế tạo , xây lắp , dựng cột thép phục vụ cho việc khảo sát các yếu tố môi
trường, khí tượng thủy văn, lắp đặt thiết bị viễn thong (không bao gồm dịch vụ
thiết kế công trình).
- Cho thuê nhà bạt , nhà nhẹ tháo lắp cơ động
- Kinh doanh thiết bị văn phòng và văn phòng phẩm


- Xử lý nước sạch và vệ sinh môi trường
- Buôn bán trang thiết bị y tế
- Dịch vụ đo đạc khảo sát khí tượng thủy văn môi trường ( không bao gồm
khảo sát công trình)
- Mua bán cho thuê ô tô
- Mua bán các sản phẩm dầu khí
Đây đều là những sản phẩm chất lượng cao được cấp chứng chỉ quốc tế
ISO, sản phẩm đa chủng loại, có thể đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách
hàng. Công ty cổ phần Tân Trần Phương luôn đem đến cho quý khách hàng sự
hài lòng với những sản phẩm chất lượng cao và luôn gắn lợi ích của khách hàng
với lợi ích của công ty. Công ty Cổ phần Tân Trần Phương luôn phấn đấu trở
thành đối tác tin cậy trên mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lấy nguồn lực con
người làm nòng cốt cho mọi hoạt động của công ty, thành công đạt được tạo nền
tảng vững chắc cho công ty phát triển thêm nhiều về mọi mặt.
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế, công ty cổ phần Tân Trần Phương
luôn mong muốn được hợp tác, liên doanh, liên kết với các đối tác trong và
ngoài nước để cống hiến nhiều hơn nữa trong quá trình công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước nhằm thực hiện khẩu hiệu mà công ty đang hướng tới “ Tạo
dựng giá trị hướng tới tương lai”.
Cho đến nay, công ty đã có một đội ngũ lao động gồm hơn 50 nhân viên
tương đối đồng đều về chất lượng, năng động , nhiệt huyết đối với công việc, có
khả năng hoàn thành công việc được giao.
Hiện nay, công ty có trụ sở tại : số 88 ngõ 62 Nguyễn Chí Thanh, Ba Đình,
Hà Nội. Số điện thoại : 0437730375.
2.1.2.Mô hình tổ chức của công ty
Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty hoạt động trên nhiều lĩnh
vực, công ty đã không ngừng củng cố, điều chỉnh mô hình quản lý gồm các
phòng ban gọn nhẹ, mà vẫn chuyên nghiệp. Dựa trên cơ sở đó, công ty cổ phần
Tân Trần Phương đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình như sau :
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của công ty

Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng TC
hành chính
Phòng TC
Kế toán
Phòng kỹ
thuật
Các đơn vị
trực thuộc
• Giám đốc : Là người đứng đầu công ty, trực tiếp chỉ đạo bộ máy quản lý, có
quyền ra quyết định trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị,
có quyền ủy quyền, ủy nhiệm.
• Phó giám đốc : Là người được Giám đốc ủy quyền, ủy nhiệm để giải quyết
công việc cần thiết, cùng Giám đốc quản lý công ty.
• Phòng tổ chức hành chính tổng hợp : chịu trách nhiệm về việc quản lý nhân
sự của công ty, tham mưu cho ban lãnh đạo về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý,
các vấn đề về hành chính- pháp lý, cũng như các kế hoạch của công ty.
• Phòng Tài chính kế toán : Là trung tâm giao dịch và thanh toán của công ty.
Tại đây tất cả các chứng từ được tập hợp để kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hướng
dẫn và kiểm tra chế độ kế toán trong toàn công ty. Đồng thời, kiểm tra và tổng
hợp số liệu để báo cáo toàn công ty theo đúng pháp lệnh và chế độ Kế toán Nhà
nước ban hành. Trên cơ sở đó, tham mưu cho Giám đốc phương hướng và kế
hoạch năm tới về mọi khía cạnh tài chính liên quan đên công tác kinh doanh của
toàn công ty. Phòng Tài chính kế toán của công ty được phân chia theo hình
thức kế toán các khoản mục, bao gồm:
- Kế toán vốn, tài sản cố định, công nợ.
- Kế toán hàng tồn kho, nguyên vật liệu.
- Kế toán ngân hàng.
- Kế toán tại các đơn vị trực thuộc.

• Phòng kỹ thuật : Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các tài sản, máy móc cũng
như các nhiệm vụ liên quan đến chuyên môn kỹ thuật trong công ty.
• Các đơn vị trực thuộc : Là các đơn vị cơ sở của công ty, có chức năng và
nhiệm vụ riêng, hoạt động theo các lĩnh vực và theo kế hoạch được giao.
2.2. Thực trạng công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty CP Tân
Trần Phương.
Phân tích chung về tình hình tài chính bao gồm việc đánh giá khái quát sự
biến động của tài sản và nguồn vốn, đồng thời xem xét quan hệ cân đối giữa
chúng nhằm rút ra nhận xét ban đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Việc đánh giá này chủ yếu dựa vào bảng cân đối kế toán của công ty trong năm
gần nhất là năm 2010.
2.2.1. Thực trạng công tác phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn tại
công ty.
2.2.1.1. Đánh giá khái quát về tài sản, nguồn vốn.
Bảng: Kết cấu tài sản nguồn vốn năm 2010. Đơn vị: triệu đồng
CHỈ TIÊU ĐẦU NĂM CUỐI NĂM
BIẾN ĐỘNG
Số tiền %
I. TÀI SẢN 17.104 17.569 465 2,72
A.TSLĐ&ĐTNH 15.126 15.457 331 2,19
B.TSCĐ&DTDH 1.978 2.112 134 6,77
II. NGUỒN VỐN 17.104 17.569 465 2,72
A.Nợ phải trả 16.385 16.800 415 2,53
B.Nguồn vốn CSH 719 769 50 6,95
Đến cuối năm 2010, quy mô doanh nghiệp được mở rộng với tổng giá trị
17.569 triệu đồng, tăng 465 triệu tương ứng 2,72%. Trong đó TSLĐ & ĐTNH
tăng 331 triệu đồng tương đương 2,19% vẫn cao hơn so với TSCĐ & ĐTDH.
Với xu hướng biến động như vậy là tích cực hay tiêu cực còn tùy thuộc vào sự
phân bố tối ưu giữa các loại tài sản trong từng chỉ tiêu và tình hình thực tế của
doanh nghiệp mà ta sẽ xem xét cụ thể ở những phần sau.

Với quy mô của doanh nghiệp được mở rộng thì mức độ huy động vốn
cũng tăng lên tương ứng để đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong đó, nợ phải trả tăng 415 tương đương 2,53%, và nguồn vốn chủ sở hữu
tăng 50 triệu tương đương 6,95%. Điều này cho ta thấy là trong năm 2010 công
ty đã tập chung mở rộng quy mô sản xuất tạo tiền đề cho các năm tiếp theo.
Để hiểu rõ hơn tình hình trên ta phân tích quan hệ cân đối giữa nguồn vốn
và tài sản.
2.2.1.2. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
Ta có:
* Vốn lưu động thường xuyên(VLĐTX) = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
- Nhu cầu vốn lưu động = Tài sản kinh doanh – Nợ kinh doanh
Trong đó: Tài sản kinh doanh gồm các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho
và các tài sản ngắn hạn khác. Nợ kinh doanh là các khoản nợ từ bên thứ ba như
các khoản nợ người bán, người mua, các khoản phải nộp ngân sách, phải trả cán
bộ công nhân viên, các khoản phải thanh toán theo hợp đồng và các khoản phải
trả, phải nộp khác.
* Vốn bằng tiền = VLĐTX – Nhu cầu vốn lưu động
Kết hợp các công thức trên với số liệu trong bảng cân đối kế toán ta có
bảng sau:
Bảng: Quan hệ TS - NV: ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
2008-2009 2009-2010
CL % CL %
VLĐ TX 5.894 5.961 6.524 67 1,14 563 9,44
Nhu cầu VLĐ 6.583,5 10.660,3 10,621,3 4.076,8 61,92 -39 -0.37
Vốn bằng tiền -689,5 -4,699,3 -4,097,3 -4.009,8 581,55 602 -12,81
Theo bảng trên ta thấy:
Trong cả 3 năm vừa qua công ty duy trì một cơ cấu đầu tư rất ổn định,
VLĐ TX và N/c VLĐ >0 trong khi VBT <0 điều này cho thấy nguồn vốn dài
hạn của công ty không những tài trợ đầy đủ cho tài sản dài hạn mà còn có một

phân đôi ra để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Bên cạnh đó nhu cầu vốn lưu động
được tài trợ một phần bởi nguồn vốn dài hạn một phần bằng nguồn vốn tín dụng
ngắn hạn. Co thể nhận thấy đây là cơ cấu rủi ro không lớn nhưng chi phí lại khá
cao. Để làm rõ hơn các yếu tố chúng ta sẽ phân tích chi tiết hơn:
- Năm 2008, Vốn lưu động thường xuyên là 5.894 triệu đồng. Nhu cầu vốn
lưu động của công ty là 6.583,5 triệu đồng. Nhu cầu vốn lưu động lớn hơn mức
vốn lưu động có trong doanh nghiệp. Điều này cho thấy một phần tài sản kinh
doanh chưa được tài trợ bởi bên thứ 3 và công ty đã giải quyết bằng cách vay
ngắn hạn từ ngân hàng.
- Năm 2009, Vốn lưu động thường xuyên tăng 67 triệu. Phần tăng thêm
này là một phần lợi nhuận để lại của công ty dành để đầu tư thêm và một phần
nhỏ dành cho vốn lưu động. Cũng vì trong năm 2009 nhu cầu vốn lưu động tăng
4.076,8 triệu đồng tương ứng với mức tăng 61,92% so với năm ngoái. Nguyên
nhân là do năm 2009 công ty mở rộng quy mô hoạt động của mình nên hàng tồn
kho cũng tăng lên và các khoản phải trả cho bên thứ 3 thì giảm đi rất lớn. Việc
tăng này là lớn trong khi vốn lưu động thường xuyên của công ty tăng lên
không đáng kể làm cho Vốn bằng tiền của công ty âm nặng tăng 581,55% buộc
công ty phải tăng các khoản vay ngắn hạn lên để phục cu nhu cầu của mình.
- Năm 2010, năm này sự biến đổi về nhu cầu vốn lưu động là không đáng
kể dù nhu cầu có giảm 39 triệu đồng. Tuy nhiên phải thấy rằng để giảm được
một phần gánh nặng nợ nần của mình năm nay công ty đã quan tâm đến vốn lưu
động nhiều hơn, công ty đã để cho mức vốn lưu động năm nay tăng thêm 563
triệu đồng. Việc làm này nếu xét trên góc độ của người sử dụng vốn thì sẽ là
không tốt. Tuy nhiên thì với viêc nhu cầu vốn lưu động của công ty là rất lớn
nên việc tăng lên này sẽ đảm bảo cho công ty có một cơ cấu vốn an toàn hơn.
Việc vốn bằng tiền luôn ở trong tình trạng nhỏ hơn không trong 3 năm vừa
qua cho thấy doanh nghiệp luôn gặp phải khó khăn trong việc thanh toán các
khoản nợ cũng như chi phí lãi vay. Đây là điều tất yếu khi mà vốn chiếm dụng
từ bên thứ thấp hơn nhiều so với nợ vay ngân hàng. Với tài sản kinh doanh có
giá trị lớn, buộc công ty phải tìm nguồn để tài trợ khi mà nguồn vốn dài hạn chỉ

đáp ứng được một phần cho nhu cầu của mình.
2.2.1.3. Phân tích kết cấu tài sản
Phân tích kết cấu tài sản tức là phân tích và đánh giá sự biến động các bộ
phận cấu thành tổng số vốn của doanh nghiệp. Qua đó ta sẽ thấy được trình độ
sử dụng vốn, cũng như tính hợp lý của việc phân bổ các loại vốn … từ đó đề ra
các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
• Tài sản cố định(TSCĐ) và đầu tư dài hạn(ĐTDH).
Tình hình biến động về TSCĐ & ĐTDH được đánh giá thông qua tỷ suất
đầu tư. Chỉ tiêu này phản ánh tình hình đầu tư chiều sâu, tình hình trang bị, xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển
lâu dài của xí nghiệp.
Ta có:
Tỷ suất đầu tư =
TSCĐ & ĐTDH
x 100%
Tổng tài sản
Từ công thức trên với số liệu trong bảng CĐKT của công ty ta có bảng sau:
Bảng: tỷ suất đầu tư Đơn vị: triệu đồng
Năm TSCĐ ĐTDH Tổng TS Tỷ suất đầu tư
2008 2.329 0 21.121 11,03%
2009 3.471 0 23.624 14,69%
2010 3.609 0 24.779 14,56%
Ta thấy: công ty không có đầu tư dài hạn.Tuy nhiên tỷ suất đầu tư vẫn tăng
do công ty chủ yếu đầu tư vào TSCĐ. Việc tăng TSCĐ này chủ yếu do công ty
xây dựng thêm nhà kho để đảm bảo cho khả năng dự trữ hàng hóa, nguyên liệu.
• Tài sản lưu động(TSLĐ) và đầu tư ngắn hạn(ĐTNH):
Theo bảng CĐKT ta có bảng sau:
Bảng: tình hình TSLĐ và ĐTNH Đơn vị: Triệu đồng
Năm TSLĐ ĐTNH Tổng TS Tỷ suất đầu tư
2008 283,5 0 21.121 1,34%

2009 499,8 0 23.624 2,12%
2010 981,7 0 24.779 3,96%
Có thể thấy được rằng do đặc điểm của lĩnh vực hoạt động của công ty nên
nhu cầu về TSLĐ cao hơn nên công không có đầu tư ngắn hạn mà chỉ dành cho
TSLĐ vì vậy nên TSLĐ tăng đáng kể trong năm 2009 và 2010. Việc tăng này
đang có xu hướng tăng phù hợp với quy mô hoạt động đang được mở rộng của
công ty.
2.2.1.4. Phân tích kết cấu nguồn vốn.
• Vốn chủ sở hữu(VCSH)
Để đánh giá sự biến động của nguồn vốn chủ sở hữu, ta sẽ kết hợp với chỉ
tiêu tỷ suất tự tài trợ. Tỉ suất này phản ánh khả năng tự chủ về mặt tài chính của
doanh nghiệp.
Ta có:
Tỷ suất tự tài trợ =
Nguồn VCSH
x 100%
Tổng nguồn vốn
Theo bảng CĐKT ta có bảng sau:
Bảng: tỷ suất tự tài trợ Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
2008-2009 2009-2010
CL % CL %
VCSH
5.509 7.239 7.979 1.730 31,4 740 10,22

Tổng NV
21.121 23.624 24.779 2.503 11,85 1.155 4,89
Tỷ suất tự tài trợ
26,08% 30,64% 32,20% 4,56% 17,78 1,56% 5,1
Từ bẳng trên ta thấy
- Năm 2008, tỷ số tự tài trợ là 26,08%, tức là trong 100 đồng vốn thì số vốn được
tài trợ từ bản thân doanh nghiệp là 26,08 đồng.
- Đến năm 2009, nguồn vốn chủ sở hữu tăng 1.730 triệu đồng (31,4%) trong khi
đó tổng nguồn vốn chỉ tăng 11.85% làm cho tỷ xuất tự tài trợ tăng 4,56%.
Nguyên nhân của việc tăng VCSH là các cổ đông đều muốn mở rộng hoạt động
kinh doanh và giảm bớt gánh nặng nợ nần nên đầu tư thêm vào làm VCSH tăng
lên.
- Năm 2010, nguồn vốn chủ sở hữu tăng 740 triệu (10,22%) trong khi đó quy mô
nguồn vốn cũng được tăng lên 1.155 triệu đồng (4,89%) nên làm tỷ suất tự tài
trợ tăng 1,56%. Đây là biểu hiện tố của việc công ty không ngừng mở rộng hoạt
động kinh doanh của mình. Nhưng có lẽ các cổ đông của công ty vẫn hết sức
thận trọng nên tỷ lệ tăng trong năm 2010 là ít.
Như vậy, với sự tăng dần của tỷ suất tự tài trợ qua các năm 2009, 2010 đã
cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của công ty cải thiện dần. Điều này sẽ
giúp cho công ty giảm bớt gánh nặng về nợ cũng như những rủi ro tài chính.
• Nợ phải trả(NPTr).
Để đánh giá các khoản phải trả, ta thông qua chỉ tiêu tỷ số nợ. Chỉ tiêu này
phản ánh mức độ nợ trong tổng tài sản doanh nghiệp. Từ đó cho thấy trong tổng
tài sản, sở hữu thực chất của doanh nghiệp là bao nhiêu.
Ta có:
Tỷ số nợ =
Tổng số nợ phải trả
x 100%
Tổng tài sản
Theo công thức trên và bảng CĐKT ta có bảng sau:

Bảng: Tỷ số nợ Đơn vị: Triệu
đồng

×