Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Phát triển chăn nuôi bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.37 KB, 91 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN

----------------

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI
XÃ NGỌC LŨ, HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM

Sinh viên thực hiện

: Trần Việt Hoàng

MSV

: 11162036

Lớp

: Kinh tế Phát triển 58B

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Quỳnh Hoa

HÀ NỘI - 2020

1



2

LỜI CAM ĐOAN
Tơi – Trần Việt Hồng – xin cam đoan:
1. Những nội dung trong chuyên đề thực tập này là do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của:



Giảng viên: TS. Nguyễn Quỳnh Hoa – Khoa Kế hoạch và Phát triển trường Đại học
Kinh Tế Quốc Dân
Ông: Trần Đình Thiện: Chủ tịch UBND xã Ngọc Lũ – huyện Bình Lục – tỉnh Hà
Nam.
2. Mọi tham khảo dùng trong chuyên đề này đều được trích dẫn rõ ràng tên
nguồn.
3. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy định của trường tơi xin chịu
hồn tồn trách nhiệm.

Người cam đoan

Trần Việt Hoàng

2


3

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện khóa luận, em/cháu đã nhận được sự giúp đỡ và

được tạo điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, em xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban Giám hiệu trường
Đại học Kinh tế Quốc dân cùng tồn thể các thầy cơ giáo Khoa Kế hoạch và Phát đã
tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong quãng thời gian học tập tại trường. Với vốn kiến
thức tiếp thu được từ các thầy cô không chỉ là nền tảng cho em thực hiện tốt chuyên
đề tốt nghiệp mà còn là hành trang quý báu giúp em tự tin, vững bước trên con
đường sự nghiệp sau này.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp, em
xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Quỳnh Hoa đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian qua. Đồng thời cháu/em cũng bày tỏ
lòng cảm ơn sâu sắc đến các bác, các cô chú, các anh chị làm việc tại các phòng ban
trực thuộc UBND xã Ngọc Lũ đã cho phép, tạo điều kiện cho em được thực tập tại
xã; trong q trình thực tập các bác, các cơ chú và các anh chị đã giúp đỡ và hướng
dẫn em rất nhiều để em có thể hồn thành tốt chuyên đề này.
Do thời gian có hạn, nên khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong được sự đóng góp của các thầy cơ giáo cũng như tồn thể bạn đọc.
Cuối cùng em xin kính chúc các bác, các cơ chú, các anh chị làm việc tại các
phịng ban trực thuộc UBND xã Ngọc Lũ, quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành
cơng trong sự nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

3


4

MỤC LỤC

4



5

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh tế của xã Ngọc Lũ trong giai đoạn 2016 – 2019
Bảng 2.2 Cơ cấu kinh tế của xã Ngọc Lũ qua 4 năm ( 2016-2019)
Bảng 2.3 Tình hình dân số xã Ngọc Lũ giai đoạn 2016 – 2019
Bảng 2.4 Tình hình lao động – thương binh và xã hội xã Ngọc Lũ giai đoạn
Bảng 2.5 Tình hình chăn ni lợn tại các vùng Việt Nam giai đoạn 2016 – 2019
Bảng 2.6 Tình hình sử dụng đất tại xã Ngọc Lũ giai đoạn 2016 – 2019
Bảng 2.7 Tình hình chăn ni của xã Ngọc Lũ giai đoạn 2016 – 2019
Bảng 2.8 Cơ cấu các hộ chăn nuôi theo quy mô nhỏ, vừa, lớn tại xã Ngọc Lũ giai
đoạn 2016 – 2019
Bảng 2.9 Tình hình chăn ni lợn giai đoạn 2016 – 2019
Bảng 2.10 Sản lượng lợn thịt xuất chuồng tại xã Ngọc Lũ giai đoạn 2016 – 2019
Bảng 2.11 Sản lượng lợn thịt xuất chuồng tại xã Ngọc Lũ giai đoạn 2016 – 2019
Bảng 2.12 Giá trị sản xuất và tỷ lệ của tồn xã và ngành nơng nghiệp, chăn ni lợn
của địa phương giai đoạn 2016 – 2019 (tính theo giá so sánh 2010)
Bảng 2.13 Các cơ sở cung cấp dịch vụ thức ăn chăn nuôi và thú y tại xã Ngọc Lũ
giai đoạn 2016 – 2019
Bảng 2.14 Thu nhập bình quân 1 hộ gia đình và thu nhập bình quân đầu người của
địa phương giai đoạn 2016 – 2019
Bảng 2.15 Tình hình lao động tham gia chăn ni lợn của địa phương giai đoạn
2016 – 2019
Bảng 2.16 Tình hình xóa đói giảm nghèo ở địa phương giai đoạn 2016 – 2019
Bảng 2.17 Tình hình đất ruộng bị bỏ trống ở địa phương giai đoạn 2016 – 2019
Bảng 2.18 Tình hình xử lý chất thải chăn nuôi ở địa phương giai đoạn 2016 – 2019
Bảng 3.1 Phân tích ma trận SWOT đối với phát triển chăn nuôi lợn theo hướng bền
vững tại xã Ngọc Lũ
Bảng 3.2 Dự kiến các chỉ tiêu liên quan đến phát triển chăn nuôi lợn tại xã Ngọc Lũ

đến năm 2025

5


6

DANH MỤC HÌNH

6


7

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASF: Dịch tả lợn Châu Phi
DFID: Department for International Development – Bộ Phát triển quốc tế Anh
FAO: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
NN&PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
UBND: Ủy ban nhân dân

7


8

MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài


Trên thế giới, nông nghiệp ln có vị trí quan trọng trong q trình phát triển
của các nước. Ngành nông nghiệp đảm bảo về vấn đề an ninh lương thực, đảm bảo
những nhu cầu thiết yếu của con người về lương thực, thực phẩm đủ để con người tồn
tại. Ngồi ra, nơng nghiệp cịn đảm nhận vai trò là nguồn cung đầu vào cho các hoạt
động cơng nghiệp chế biến, và cịn là nguồn tạo ra thu nhập từ việc xuất khẩu của các
nước đang trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển. Trong đó, chăn ni là một
trong hai ngành đóng vai trị quan trọng trong việc sản xuất của ngành nông nghiệp.
Chăn ni theo mơ hình hộ gia đình ở Việt Nam hiện nay vẫn vị trí quan trọng
trong nền kinh tế và là nguồn cung thực phẩm trong nước. Với khoảng 8 triệu hộ
chăn nuôi gia cầm và 4 triệu hộ chăn nuôi lợn, hàng năm sản xuất ra 60 – 70% tổng
lượng thịt tồn quốc. Thu nhập về chăn ni luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng thu
nhập của hộ nông dân, riêng thu nhập về chăn nuôi lợn của các hộ nông dân ở vùng
Đông Bắc hay đồng bằng Sông Hồng đã chiếm từ 50-61% tổng thu nhập của mỗi hộ
(Đinh Xuân Tùng và cộng sự, 2012). Từ vai trị quan trọng của ngành chăn ni
trong nơng nghiệp đặc biệt đối với Việt Nam – một nước đang phát triển, chăn nuôi
đã và đang được Nhà nước quan tâm và tạo điều kiện đầu tư phát triển ngành chăn
nuôi. Một trong số đó chăn ni lợn ngày càng được quan tâm và chú ý tới.
Xã Ngọc Lũ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam được quy hoạch là vùng nông
nghiệp của tỉnh Hà Nam, là xã thuộc huyện trọng điểm phát triển nơng nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa, tập trung vào một số sản phẩm chủ lực như: lúa hàng hóa,
rau củ quả chất lượng cao; các sản phẩm chăn ni tập trung: bị thịt, bị sữa, lợn,
gia cầm... Chăn nuôi lợn đã và đang là ngành kinh tế nơng nghiệp quan trọng đóng
góp vào việc cung cấp thực phẩm, tạo công ăn việc làm và thu thập cho người lao
động, đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của xã Ngọc Lũ nói chung và tỉnh
Hà Nam nói riêng.
Trong giai đoạn 2016 – 2019, trước những tình hình của dịch ASF và cơn bão
giá năm 2017, quy mô đàn lợn tại xã Ngọc Lũ giảm liên tục trong giai đoạn này từ
102.716 con năm 2016 xuống còn 53.415 con năm 2019, giảm 48% so với năm
2016. Cùng với đó, giá trị từ chăn ni lợn hai năm 2017 và 2018 giảm sâu, khiến

cho nhiều hộ chăn nuôi kinh tế bị suy giảm trầm trọng. Tuy nhiên, tổng số lợn thịt
chăn nuôi theo quy mô lớn vẫn chiếm phần lớn trong tổng số lợn thịt của toàn xã, từ
8


9

năm 2016 đến năm 2019 tổng lũy kế đạt 191.066 con chiếm xấp xỉ 60%.Tuy nhiên
do bão giá và dịch bệnh số lợn thịt chăn nuôi theo quy mô lớn có chiều hướng giảm
mạnh qua các năm, theo thống kê số lợn thịt năm 2019 đã giảm 49.301 con xấp xỉ
48% so với cùng kỳ năm 2016 thay vào đó số lượng lợn thịt chăn nuôi theo quy mô
vừa và nhỏ lại có xu hướng giảm rõ rệt.
Với những vai trị khơng thể thay thế của mình, chăn ni lợn ngày càng được
chú trọng đầu tư phát triển. Bên cạnh những thành tựu đạt được như sự tăng trưởng
về số lượng, chất lượng, góp phần vào phát triển kinh tế, chăn ni lợn vẫn cịn
nhiều những vấn đề bất cập như vấn đề ô nhiễm môi trường, thức ăn chăn nuôi, thu
nhập của người chăn nuôi… Vấn đề ô nhiễm môi trường đã ảnh hưởng nghiêm
trọng đến hoạt động sản xuất của nông dân ở địa phương. Đất đai bị ô nhiễm do
chất thải chăn nuôi kiến cho hoạt động sản xuất lúa bị ảnh hưởng, tính đến năm
2019 tổng diện tích nhân dân bỏ ruộng khơng cấy là 38ha, tăng khoảng 10 ha so với
năm 2018 và tăng khoảng 20 ha so với năm 2016. Nguồn nước ở sông, ngịi bị ảnh
hưởng do các hộ chăn ni xả thải trực tiếp ra moi trường, ước tính có đến được 2/3
số km kênh mương thốt nước bị ơ nhiễm nghiêm trọng. Nguồn thức ăn chăn nuôi
của các hộ chăn nuôi phụ thuộc chính vào các đại lý cung cấp khiến cho giá thành
của thức ăn chăn nuôi cao cùng với đó do phần lớn các hộ chăn ni vẫn sản xuất
với quy mơ nhỏ, mang tính tự phát, khiến cho các hoạt động kiểm sốt dịch bệnh
khó khăn, giá bán đầu ra không ổn định, bỏ vốn đầu tư ban đầu cao, dẫ đến thu nhập
của các hộ chăn nuôi bấp bênh, không ổn định.
Từ những tác động tiêu cực của chăn nuôi lợn tại xã Ngọc Lũ, cho thấy ngành
chăn nuôi lợn cần được chuyển dịch theo hướng phát triển bền vững để hài hịa

được lợi ích kinh tế của chăn ni lợn với lợi ích của người dân, của mơi trường
và chính bản thân vật ni. Đó là việc tạo thu nhập cho người dân góp phần tăng
trưởng kinh tế cho địa phương và quốc gia, cần đảm bảo việc chăn nuôi không
được phép gây tổn hại đến sinh kế của nông dân, từng bước nâng cao chất lượng
cuộc sống của cộng đồng, cùng với đó phải giảm thiểu ô nhiễm môi trường của
cộng đồng dân cư và bảo tồn đa dạng sinh học, và đặc biệt đảm bảo được phúc lợi
cho vật nuôi.
Từ những lý do trên bài nghiên cứu tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phát
triển chăn nuôi lợn theo hướng bền vững tại xã Ngọc Lũ, huyện Bình Lục,
tỉnh Hà Nam”.
9


10

2.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu



Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Phát triển chăn nuôi lợn theo hướng bền vững
tại xã Ngọc Lũ



Phạm vi nội dung: Nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn ở xã Ngọc Lũ theo hướng
bền vững tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển chăn nuôi lợn ở địa bàn xã
Ngọc Lũ thông qua phân tích các tiêu chí phát triển chăn ni lợn bền vững và các
yếu tố ảnh hưởng, từ đó rút ra nguyên nhân và đưa ra giải pháp cho việc phát triển

chăn nuôi lợn ở địa phương.



Phạm vi không gian, thời gian: Nghiên cứu được thực hiện các hộ chăn ni lợn tại
xã Ngọc Lũ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam trong giai đoạn 2016 – 2019.

3.

Mục tiêu nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Nghiên cứu về thực trạng chăn ni lợn tại xã Ngọc Lũ, huyện Bình Lục, tỉnh
Hà Nam, từ đó đưa ra những khuyến nghị nhằm phát triển chăn nuôi lợn theo hướng
bền vững thông qua các nhân tố cũng ảnh hưởng tới việc phát triển chăn nuôi lợn
theo hướng bền vững.

3.2. Mục tiêu cụ thể


Từ việc khái quát các lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu liên quan về phát triển
chăn nuôi lợn bền vững, từ đó chỉ ra các nhân tố có tác động đến việc phát triển
chăn nuôi lợn bền vững.



Điều tra số liệu thực địa về chăn nuôi lợn tại xã Ngọc Lũ, từ đó đánh giá và chỉ ra
thực trạng, nguyên nhân của việc phát triển chăn nuôi lợn ở địa phương.




Từ việc đánh giá phát triển chăn nuôi lợn ở địa phương, chỉ ra nguyên nhân và đề
xuất các giải pháp giúp cho địa phương phát triển chăn nuôi lợn theo hướng bền
vững.

4.

Câu hỏi nghiên cứu

4.1. Câu hỏi nghiên cứu chung

Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn tại xã Ngọc Lũ hiện nay đã đảm bảo bền
vững chưa? Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn ở địa phương là gì?
Giải pháp nào giúp phát triển chăn nuôi lợn ở địa phương theo hướng bền vững?
10


11

4.2. Câu hỏi nghiên cứu cụ thể
– Thực trạng chăn nuôi lợn và phát triển chăn nuôi lợn theo hướng bền vững tại

xã Ngọc Lũ?
– Yếu tố nào là yếu tố tác động tới phát triển chăn nuôi hay những yếu tố nào có

thể làm mạnh lên hay yếu đi phát triển chăn nuôi lợn theo hướng bền vững của
các hộ chăn nuôi tại xã Ngọc Lũ?
– Đánh giá được điểm mạnh và những khó khăn cần được khắc phục để việc

chăn nuôi của các hộ dân tiến tới được bền vững?

– Các giải pháp nào có thể giúp phát triển chăn nuôi lợn tại xã Ngọc Lũ đảm bảo

hài hịa các lợi ích về kinh tế, xã hội, mơi trường tiến tới đảm bảo tính bền vững ?

5.

Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Sau khi chọn được vấn đề cần nghiên cứu và phát triển chăn ni lợn theo
hướng bền vững, tiếp đó, tiến hành thu thập các tài liệu trong nước và nước ngoài
liên quan đến các từ khóa: chăn ni lợn, phát triển bền vững, phát triển. Và tìm
hiểu các nhân tố tác động đến việc phát triển chăn nuôi lợn tại địa phương theo
hướng bền vững. Từ nguồn tài liệu tổng hợp được, tiến hành lọc và chọn ra các lý
thuyết và khung nghiên cứu phù hợp với bài nghiên cứu. Từ đó, xây dựng lên khung
lý thuyết và các lý thuyết liên quan đến bài nghiên cứu.
5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được tổng hợp, phân tích từ các tài liệu, các nghiên cứu liên
quan đến việc phát triển chăn ni bền vững, từ các nguồn tài liệu có sẵn được cơng
bố trên các tạp chí khoa học, tạp chí kinh tế trong và ngồi nước để hệ thống hóa và
xây dựng khung lý thuyết về phát triển chăn nuôi lợn theo hướng bền vững tại xã
Ngọc Lũ.
Cùng với đó là các “Báo cáo về phát triển kinh tế xã hội” của địa phương,
“Báo cáo về chăn nuôi” trong giai đoạn 2016 - 2019 được tổng hợp lại làm số liệu
phân tích trong bài.
5.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn sâu các hộ chăn nuôi tại đại
phương với nội dung chính nhằm đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến


11


12

phát triển chăn nuôi lợn theo hướng bền vững tại địa phương, từ đó tìm hiểu ngun
nhân cịn đang tồn tại trong phát triển chăn nuôi lợn.
5.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
5.3.1. Phương pháp thống kê mơ tả:

Từ các dữ liệu có sẵn, nghiên cứu sẽ mơ tả việc phát triển chăn nuôi lợn thông
qua các bảng số liệu tóm tắt, các hình vẽ đồ họa trong đó có đồ thị mô tả dữ liệu
hoặc giúp so sánh số liệu; mô tả xu hướng vận động và phát triển qua cách phân tích
các chuỗi số liệu, bảng biểu … từ đó chỉ ra được thực trạng phát triển chăn nuôi lợn
tại xã Ngọc Lũ.
5.3.2. Phương pháp so sánh:

Nghiên cứu so sánh tốc độ và khả năng phát triển của chăn nuôi lợn của các hộ
chăn nuôi theo thời gian, bên cạnh đó cũng đồng thời đồng thời cũng so sánh xu
hướng phát triển của chăn nuôi lợn với xu hướng phát triển chăn nuôi các đàn gia
xúc, gia cầm khác, từ rút ra kết luận có tính xu hướng, đồng thời có những kết luận
chính xác về thực trạng đối tượng nghiên cứu, làm cơ sở cho những đề xuất hay lựa
chọn hợp lý.
5.3.3. Phương pháp phân tích bằng mơ hình SWOT ( Strengths – Weakness –

Opportunities – Threats)
Mơ hình phân tích SWOT là một cơng cụ hữu dụng được sử dụng nhằm hiểu
rõ điểm mạnh (Strengths), điểm yếu (Weaknesses), cơ hội (Opportunities) và thách
thức (Threats) trong một dự án hoặc tổ chức kinh doanh. Qua phân tích mơ hình

SWOT, để chỉ ra các cơ hội, thách thức gặp phải, và các điểm mạnh và hạn chế có
nó. Từ mơ hình SWOT chỉ ra được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, và thách thức mà
địa phương đang có, từ đó giúp tác giả đưa ra giải pháp giúp phát triển chăn ni
lợn theo hướng bền vững chính xác hơn.

6.

Kết cấu của chuyên đề

Phần mở đầu, chuyên đề đề cập đến lý do chọn đề tài, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu chung, cụ thể và phương
pháp nghiên cứu được sử dụng. Bài nghiên cứu gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu phát triển chăn nuôi
lợn theo hướng bền vững tại xã Ngọc Lũ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam: Ở
chương 1, chuyên đề trình bày các khái niệm liên quan đến chăn nuôi, chăn nuôi lợn
12


13

và phát triển chăn nuôi lợn theo hướng bền vững từ các lý thuyết của các học giả đi
trước, từ đó, đưa ra các tiêu chí đánh giá cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển chăn nuôi lợn theo hướng bền vững ở địa phương. Cùng với đó là đưa ra các
mơ hình chăn ni lợn điển hình ở trong nước cũng như ở nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng phát triển bền vững chăn nuôi lợn và kết quả
nghiên cứu tại xã Ngọc Lũ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam: Chương 2 chuyên đề
phân tích thực trạng phát triển chăn nuôi lợn theo hướng bền vững dựa vào các kết
quả phân tích dữ liệu mà đã điều tra được qua các tiêu chí và đánh giá ảnh hưởng
của các nhân tố tác động đến việc phát triển bền vững trong chăn nuôi lợn tại địa
phương. Cuối cùng từ thực trạng đó, đánh giá việc phát triển chăn ni lợn tại địa

phương đã đảm bảo tính bền vững chưa.
Chương 3: Giải pháp phát triển chăn nuôi lợn theo hướng bền vững tại xã
Ngọc Lũ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam: Chương này chuyên đề đưa ra các định
hướng, quan điểm của cá nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp đối với các chủ thể
có liên quan đến đề tài.

13


14

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU PHÁT
TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI XÃ NGỌC LŨ,
HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM

1.1. Lý thuyết chung về chăn nuôi lợn
1.1.1. Khái niệm về hoạt động chăn nuôi lợn
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Chăn nuôi 2018 quy định chăn nuôi là ngành kinh
tế - kỹ thuật bao gồm các hoạt động trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn
nuôi, điều kiện chăn nuôi, chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi. Cùng với đó,
trong Luật Chăn ni 2018 định nghĩa: hoạt động chăn nuôi là nuôi sinh trưởng,
nuôi sinh sản vật nuôi và hoạt động khác có liên quan đến vật ni, sản phẩm chăn
ni phục vụ mục đích làm thực phẩm, khai thác sức kéo, làm cảnh hoặc mục đích
khác của con người.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, chăn nuôi được hiểu là một ngành quan
trọng của nông nghiệp hiện đại, nuôi lớn vật nuôi để sản xuất những sản phẩm như:
thực phẩm, lông, và sức lao động. Sản phẩm từ chăn nuôi nhằm cung cấp lợi nhuận
và phục vụ cho đời sống sinh hoạt của con người.
Theo khái niệm của Giáo trình Kinh tế nơng nghiệp (2006), chăn ni là một
trong hai ngành sản xuất chủ yếu của nông nghiệp, với đối tượng sản xuất là các

loại vật nuôi nhằm cung cấp các sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của con người.
Có thể hiểu, chăn ni là một trong hai ngành sản xuất chủ yếu nơng nghiệp,
với mục đích để sản xuất thực phẩm, lông hay phục vụ sức lao động cho con người
thông qua các hoạt động chăn nuôi, cung cấp sản phẩm tiêu dùng trong nước và
nguyên liệu cho hoạt động xuất nhập khẩu. Hoạt động chăn nuôi là việc nuôi lớn vật
nuôi đảm bảo đầy đủ các đặc tính tự nhiên như sinh trưởng và sinh sản cùng với đó
là hoạt động khác có liên quan đến vật ni.
Do đó khái niệm về chăn ni lợn được sử dụng trong chuyên đề được định
nghĩa như sau: Chăn nuôi lợn là một ngành quan trọng trong ngành chăn ni,
mang đầy đủ các đặc tính của nơng nghiệp, nhằm mục đích cung cấp thịt lợn và các
sản phẩm của nó cho con người và làm nguyên liệu cho các hoạt động xuất nhập
khẩu, thông qua các hoạt động chăn nuôi lợn bằng việc nuôi lớn đàn lợn đảm bảo
các đặc tính sinh trưởng và sinh sản và các hoạt động đảm bảo thể chất cũng như
tinh thần của nó.
14


15

1.1.2. Vị trí của chăn ni lợn
Trong nơng nghiệp đặc biệt là trong ngành chăn ni, chăn ni lợn có vị trí
quan trọng hàng đầu. Theo tác giả Eprecht qua nghiên cứu đã chỉ ra rằng chăn nuôi
lợn chiếm vị trí quan trọng nhất trong ngành chăn ni theo khía cạnh về thu nhập.
Ở Việt Nam, cùng với hoạt động trồng lúa nước thì hoạt động chăn ni lợn cũng
xuất hiện sớm và trở thành ngành sản xuất mang tính truyền thống, lâu đời của các
hộ nông dân. Hơn nữa, ở thị trường Việt Nam, lượng thịt lợn được người tiêu dùng
sử dụng lên đến trên 70% so với các loại thịt được con người sử dụng. Với xu
hướng ngày càng phát triển của xã hội, mức tiêu dùng về thực phẩm của người dân
tăng lên về cả số và chất lượng. Với mức tăng trưởng và sản xuất trong chăn nuôi
lợn cao hơn 5 đến 7 lần so với chăn ni bị trong cùng một điều kiện về cơ sở vật

chất và chất dinh dưỡng.

1.1.3. Vai trò của chăn nuôi lợn
Chăn nuôi lợn là một trong hai ngành sản xuất quan trọng trong nông nghiệp,
chăn nuôi lợn cung cấp một lượng thịt cho người tiêu dùng mang lại giá trị kinh tế
cho người chăn nuôi và cung cấp giá trị dinh dưỡng cao. Hiện nay, với xu hướng xã
hội ngày càng phát triển, cùng với đó nhu cầu về tiêu dùng các sản phẩm thịt từ
chăn nuôi đặc biệt là thịt lợn ngày càng tăng lên cả về số và chất lượng. Chăn ni
lợn cịn là ngành cùng cấp nguyên liệu đầu vào cho ngàng công nghiệp chế biến và
xuất nhập khẩu. Hơn nữa, phát triển chăn nuôi lợn cịn có mối quan hệ gắn chặt với
phát triển trơng trọt, tạo nên một nền nông nghiệp bền vững và an tồn. Có thể kể
đến các vai trị quan trọng của chăn nuôi lợn như sau:
Chăn nuôi lợn nằm trong ngành chăn nuôi cung cấp sản phẩm là thịt nhằm cung cấp
các nhu cầu của xã hội đáp ứng tiêu dùng thiết yếu chính của người dân.
– Chăn ni lợn cũng là một trong những ngành kinh tế góp phần giải quyết việc làm
cho người lao động, tận dụng được nguồn lao động nhàn rỗi ở nông thôn, giúp hạn
chế được tính thời vị trong nơng nghiệp chủ yếu là người nơng dân và góp phần gia
tăng thu nhập cho người dân.
– Chăn nuôi lợn cung cấp sản phẩm làm ngun liệu chính cho các ngành cơng
nghiệp chế biến cũng như làm sản phẩm cho ngành xuất khẩu.
– Trong nông nghiệp, chăn ni và trồng trọt có mối quan hệ mật thiết với nhau, chăn
nuôi lợn cung cấp nguồn phân bón hữu cơ, giúp nâng cao chất lượng của đất, cải tạp
môi trường sống của vi sinh vật trong đất, góp phần giữ vững cân bằng hệ sinh thái
giữa con người, vật nuôi và cây trồng.


15


16


Trong y học, chăn ni lợn có thể tạo ra nguồn nguyên liệu cho y học trong công
nghệ biến đổi gen.
– Chăn ni lợn góp phần thúc đẩy nơng nghiệp phát triển bền vững và toàn diện.


1.1.4. Đặc điểm của chăn nuôi lợn
Chăn nuôi lợn là ngành chăn nuôi mang lại nhiều lợi ích cho người chăn ni
và cả người tiêu dùng, với truyền thống phát triển từ lâu đời. Chăn ni lợn từ đó,
có nhiều tiềm năng phát triển ở hầu hết khắp các vùng nông thôn trên cơ sở sử dụng
các nguồn thức ăn từ sản phẩm của ngành trồng trọt có sẵn và kết hợp với thức ăn
từ cơng nghiệp. Song song với q trình phát triển tự nhiên, hiện nay, việc cải tạo
giống lợn theo hướng tăng trọng và chăn nuôi lợn siêu nạc. Các đặc điểm của chăn
nuôi lợn cụ thể như sau:









Ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đã phát triển từ rất sớm, và phát triển ở rộng khắp
các vùng nông thôn, với chủ yếu là phương thức chăn nuôi theo hộ gia đình.
Đối tượng của chăn ni lợn là đàn lợn, để chúng tồn tại được cần cung cấp đủ dinh
dưỡng, thức ăn một cách thường xuyên và đẩy đủ nhằm đảm bảo cho con lợn có thể
phát triển một cách tốt nhất.
Lợn là một loài động vật tiêu tốn thức ăn ít so với thể trọng, và là vật nuôi của gia
đình nên có thể tận dụng được từ nhiều nguồn từ trồng trọt công nghiệp hay phụ

phẩm sinh hoạt.
Trong chăn ni lợn, đầu tư ban đầu khá ít, chu kỳ sản xuất ngắn, chi phí để chăn
ni lợn sinh trưởng và phát triển trải đều trong suốt quá trình chăn ni, nên có thể
đầu tư phát triển trong mọi điều kiện ở các gia đình tại nơng thơn.
Chăn ni lợn có thể phát triển tĩnh tại tập trung mang tính chất như sản xuất công
nghiệp hoặc di động phân tán mang tính chất như sản xuất nơng nghiệp

1.2. Lý thuyết về phát triển bền vững ngành chăn nuôi lợn
1.2.1. Khái niệm, nội hàm của phát triển bền vững ngành chăn nuôi lợn
1.2.1.1. Khái niệm của phát triển bền vững

Khái niệm về phát triển bền vững được dựa trên nền tảng của khái niệm phát
triển và dần được hoàn tiện theo thời gian. Theo khái niệm của Liên hợp quốc cho
rằng “phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại,
nhưng không dây ra trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”.
Theo báo cáo của Ủy ban Quốc tế về Môi trường và Phát triển năm 1987 đưa ra
khái niệm về phát triển bền vững là “Sự phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện
đại mà không làm tổn thương khả năng của các thế hệ tương lai trong việc thỏa mãn
16


17

các nhu cầu của chính họ”. Cùng với đó, Tổ chức ngân hàng phát triển châu Á, đưa
ra khái niệm "Phát triển bền vững là một loại hình phát triển mới, lồng ghép quá
trình sản xuất với bảo tồn tài nguyên và nâng cao chất lượng môi trường. Phát triển
bền vững cần phải đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không phương hại
đến khả năng của chúng ta đáp ứng các nhu cầu của thế hệ trong tương lai".
Trong khuôn khổ của chuyên đề, chuyên đề sử dụng khái niệm phát triển bền
vững theo Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội ban hành tháng 6 năm 2014, theo

khoản 4 điều 3 của Luật, “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu
của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ
tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm
tiến bộ xã hội và bảo vệ mơi trường”.
Theo giáo trình Kinh tế Phát triển (2013), nội hàm về phát triển bền vững
được thể hiện qua ba trụ cột chính đó là bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt
xã hội và bền vững về mặt môi trường:
– Bền vững về mặt kinh tế: Tạo điều kiện để bảo đảm tăng trưởng kinh tế một cách ổn
định, hiệu quả và có tính lâu dài, trong điều kiện tối ưu hóa định hướng và phân bổ
và sử dụng các nguồn lực khan hiếm.
– Bền vững về mặt xã hội: Tạo điều kiện để bảo đảm công bằng trong xã hội và giúp
phát triển con người một cách tồn diện nhất, trong đó bình đẳng là mối quan tâm
chính trong bền vững về mặt xã hội.
– Bền vững về mặt môi trường: Là việc khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ và không ngừng cải thiện chất lượng môi trường sống, bảo đảm cho
con người được sống trong môi trường sạch, lành mạnh và an tồn, hài hịa trong
mối liên hệ giữa con người với xã hội và tự nhiên.
1.2.1.2. Khái niệm của phát triển nông nghiệp bền vững
Giống như khái niệm phát triển bền vững, khái niệm về phát triển nông nghiệp
bền vững cũng được tiếp cận dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Phát triển nơng
nghiệp bền vững có thể tập trung vào các công nghệ được sử dụng trong sản xuất,
trong đó đặc biệt là cơng nghệ nhằm giảm sự phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên
không tái tạo và các nguyên liệu đầu vào có hại cho môi trường. Phát triển nông
nghiệp bền vững tập trung vào các góc độ của khả năng chống đỡ và phục hồi
những cú sốc và khả năng duy trì các hoạt động, việc đó thể hiện qua khả năng thích
nghi và ứng phó với những thay đổi bên trong và bên ngồi (Vũ Trọng Bích, 2013).
Phát triển bền vững trong nơng nghiệp ngồi việc quan tâm đến bền vững về
mơi trường mà cần quan tâm đến cả xã hội và kinh tế và để đạt được cân bằng cả ba

17



18






khía cạnh này là một thách thức lớn (DFID, 2004). Phát triển nông nghiệp bền vững
được Viện nông nghiệp bền vững ở UC Davis chỉ ra như sau, cùng với đó mục tiêu
của phát triển nơng nghiệp bền vững là việc đảm bảo cung cấp đầy đủ các nhu cầu
về thực phẩm và hàng dệt may của xã hội trong hiện tại mà không làm ảnh hưởng
đến khả năng đáp ứng cho các thế hệ trong tương lai. Và để đáp ứng được nhu cầu
đó, việc cần làm đó chính là phối hợp liên kết ba khía cạnh chính là: một mơi
trường sạch sẽ, hợp vệ sinh, đảm bảo có lợi nhuận kinh tế, và công bằng xã hội.
Trong khuôn khổ chuyên đề, phát triển nông nghiệp bền vững được hiểu là việc
phát triển hài hòa các lĩnh vực về tăng trưởng kinh tế, đảm bảo môi trường sạch sẽ và
công bằng xã hội nhằm cung cấp cho xã hội đầy đủ các nhu cầu về thực phẩm và dệt
may mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng cho các thế hệ tương lại.
Tổ chức FAO đã công bố các mục tiêu hướng đến phát triển nông nghiệp
nông thôn bền vững tại Hội nghị Nông nghiệp và Môi trường, được tổ chức vào
tháng 4 năm 1991 tại Hà Lan, trong “Tuyên bố và Chương trình hành động về nông
nghiệp bền vững và phát triển nông thôn”. Tuyên bố này đã xác định ba mục tiêu
thiết yếu đó là:
Tăng trưởng trong nông nghiệp quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu lương thực của dân số
ngày càng tăng với thu nhập tăng và cung cấp sinh kế bền vững cho người dân nông thôn
trong tương lai, tiến tới đảm bảo an ninh lương thực cho thế giới.
Đảm bảo công bằng xã hội là việc quan trọng trong xóa đói giảm nghèo và thiếu thốn
cho thế hệ này và tương lai, bằng cách tạo việc làm và thu nhập ở nông thôn.

Cuối cùng, với sự thừa nhận các mối đe dọa nghiên trọng tới lợi ích của mơi trường
trong tương lai, cần phải bảo vệ môi trường vầ bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
Cùng với đó tổ chức đã đưa ra bốn tiêu chí nhằm đánh giá phát triển bền vững
nơng nghiệp, nông thôn:





Đáp ứng các yêu cầu dinh dưỡng cơ bản về cả số lượng và chất lượng cho các thế
hệ hiện, đồng thời cung cấp một số sản phẩm nông nghiệp khác.
Cung cấp việc làm ổn định và lâu dài, tạo đủ thu nhập, góp phần nâng cao điều kiện sống
và làm việc phù hợp cho tất cả những người tham gia sản xuất nơng nghiệp.
Duy trì và nâng cao năng lực sản xuất của nguồn tài nguyên thiên nhiên và khả
năng tái tạo của nguồn tài nguyên có thể tái tạo được, mà không làm gián đoạn hoạt
động của các chu kỳ sinh thái cơ bản và cân bằng tự nhiên, khơng phá hủy các
thuộc tính văn hóa xã hội của cộng đồng nông thôn, hoặc gây ra ô nhiễm môi
trường.

18


19



Giảm tính dễ bị tổn thương của ngành nơng nghiệp trước các yếu tố tự nhiên, kinh
tế- xã hội bất lợi và các rủi ro khác, cùng với đó tăng cường sử dụng nguồn lực của
chính ngành nơng nghiệp.
1.2.1.3. Khái niệm và nội hàm của phát triển chăn nuôi lợn theo hướng bền vững

Phát triển chăn nuôi theo hướng bền vững trong mỗi một nghiên cứ được định
nghĩa khác nhau. Tác giả Gamborg and Sandøe, 2005, cho rằng khái niệm bền vững
trong hệ thống chăn nuôi là việc đảm bảo các khía cạnh về bảo vệ mơi trường, phúc
lợi đối với động vật, đa dạng sinh học, đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm,
cuối cùng là các vấn đề về xã hội và cạnh tranh kinh tế. Trong bài giảng “Phát triển
chăn nuôi bền vững” của tác giả Nguyễn Xuân Trạch (2015), ông cho rằng để việc
phát triển chăn ni bền vững ngồi việc đem lại giá trị gia tăng về kinh tế hơn nữa
cần phải đảm bảo phát triển bền vững mối quan hệ “Tam nông” (nông nghiệp, nơng
dân và nơng thơn), hơn nữa cịn cần đảm bảo phúc lợi cho động vật.
Trong nghiên cứu của Honeyman (1991), ông cho rằng chăn nuôi lợn bền
vững là việc sự kết hợp của các kỹ thuật trong chăn nuôi lợn nhằm tăng thêm lợi
nhuận và cải thiện các điều kiện về môi trường và kinh tế, xã hội của một khu vực.
Trong dự án “Tính bền vững của chăn nuôi lợn thông qua cải thiện thức ăn chăn
nuôi trong khu vực châu Âu” được thực hiện bởi Net-Susan từ năm 2017 – 2020,
đưa ra khái niệm chăn nuôi lợn bền vững được thể hiện bởi lợi nhuận kinh tế trong
chăn nuôi thông qua cải thiện năng suất nhưng vẫn duy trì được thể trạng tốt và đảm
bảo phúc lợi cho động vật, cùng với đó là khơng làm ảnh hưởng đến mơi trường.
Từ việc tìm hiểu và hệ thống cơ sở lý thuyết về phát triển bền vững và phát
triển nơng nghiệp bền vững, có thể định nghĩa: Phát triển chăn nuôi lợn theo hướng
bền vững là việc phát triển bền vững để hài hịa được lợi ích kinh tế của chăn ni
lợn với lợi ích của người dân, của mơi trường và chính bản thân vật ni. Đó là
việc tạo thu nhập cho người dân góp phần tăng trưởng kinh tế cho địa phương và
quốc gia, cần đảm bảo việc chăn nuôi không được phép gây tổn hại đến sinh kế của
nông dân, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng, cùng với đó
phải giảm thiểu ô nhiễm môi trường của cộng đồng dân cư và bảo tồn đa dạng sinh
học, và đặc biệt đảm bảo được phúc lợi cho vật ni..
Do đó, nội hàm về phát triển chăn nuôi lợn theo hướng bền vững được thể
hiện qua bốn trụ cột chính, đồng thời cũng là bốn mục tiêu cần đạt được trong quá
trình phát triển chăn ni lợn đó là đảm bảo bền vững về mặt kinh tế, xã hội, môi
trường và đảm bảo phúc lợi cho động vật.


19


20

Hình 1.1 : Bốn trụ cột của phát triển chăn nuôi lợn theo hướng bền vững






Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Đảm bảo bền vững về mặt kinh tế: Chăn nuôi lợn là một trong những hoạt động sản
xuất trong nông nghiệp, do đó để đảm bảo phát triển bền vững về mặt kinh tế trong
chăn nuôi lợn. Hơn nữa, để đảm bảo phát triển chăn nuôi lợn bền vững về mặt kinh
tế cần đảm bảo lợi nhuận chăn nuôi lợn ln có sự gia tăng ổn định, đồng thời góp
phần vào tăng trưởng kinh tế của địa phương, kéo theo sự phát triển của các ngành
nghề có liên quan. Để đảm bảo lợi nhuận chăn ni lợn có sự gia tăng ổn định ngoài
việc sản lượng đầu ra tiêu thụ được khơng ngừng tăng lên, các chi phí của q trình
sản xuất phải được tiết kiệm, cắt giảm một cách tối đa hay nói một cách khác là gia
tăng năng suất của hoạt động chăn nuôi lợn.
Đảm bảo bền vững về mặt xã hội: Để đảm bảo phát triển bền vững về mặt xã hội,
trước tiên, hoạt động chăn nuôi lợn cần tạo điều kiện để bảo đảm công bằng trong
xã hội, không gây tổn hại đến sinh kế, từ đó, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống
của người nơng dân. Cụ thểm, việc phát triển chăn nuôi lợn muốn đạt được bền
vững cần tạo điều kiện tăng mức sống cho người dân ở địa phương, cùng với đó tạo
được việc làm ổn định cho người nông dân, giúp giảm tỷ lệ nghèo, nâng cao chất
lượng sống cho cộng đồng dân cư.

Đảm bảo bền vững về mặt môi trường: Chăn nuôi lợn cần phải giảm thiểu ô nhiễm
môi trường, giúp bảo tổn đa dạng sinh học. Hiện nay, giữ gìn môi trường xanh, sạch
là một trong những yếu tố quan trọng trong phát triển kinh tế, nhất là sản phẩm xuất

20


21



khẩu, và một yếu tố quan trọng của hội nhập kinh tế quốc tế. Sự phát triển bền vững về
mặt môi trường thể hiện ở chỗ sử dụng công nghệ sạch, công nghệ nuôi trồng thân thiện
với môi trường, xử lý các nước thải ra mơi trường một cách hồn chỉnh, hạn chế đầu vào
hóa học nhằm kích thích tăng trưởng vật ni, tổ chức và duy trì phát triển nguồn tài
nguyên, sử dụng hiệu quả hơn nguồn nước, đất…
Đảm bảo phúc lợi cho vật nuôi: Theo Hội đồng Phúc lợi động vật Anh, phúc lợi đối
với động vật bao gồm “Năm khơng” đối với động vật đó là: một là: khơng bị đói
khát; hai là: khơng bị đau đơn, tổn thương và bệnh tật; ba là: khơng bị khó chịu;
bốn là: không bị sợ hãi và đau khổ; năm là: khơng bị hạn chế các tập tính tự nhiên.
Việc đảm bảo phúc lợi động vật ngồi lợi ích đối với chính con vật ra cịn đem lại
nhiều ý nghĩa cho con người và xã hội. Dó đó, để đảm bảo được phúc lợi cho động
vật cần đảm bảo đàn lợn được tiêm phòng dịch tễ đầy đủ, chuồng trại được xây
dựng hợp vệ sinh, không gian sống được đảm bảo rộng rãi thoảng mái, đảm bảo
thức ăn vệ sinh an toàn theo đúng sinh trưởng tự nhiên của đàn lợn.

1.2.2. Tiêu chí đánh giá phát triển ngành chăn ni lợn theo hướng bền vững
1.2.2.1. Tiêu chí về bền vững về mặt kinh tế

Trong khuôn khổ của chuyên đề phát triển chăn nuôi lợn theo hướng bền

vững, chuyên đề sử dụng các tiêu chí đánh giá bền vững về mặt kinh tế như sau:
– Các tiêu chí phản ánh kết quả của hoạt động chăn nuôi lợn:
+ Tăng tỷ lệ chăn nuôi lợn theo quy mô lớn ở địa phương: Với xu hướng phát

triển chăn nuôi hiện nay ở Việt Nam đó là chuyển từ chăn ni nhỏ lẻ sang chăn
nuôi theo quy mô lớn, việc đánh giá phát triển chăn nuôi lợn được đánh giá thông
qua tỷ lệ các hộ chăn nuôi lợn theo quy mô lớn tăng lên qua các năm.
+ Tốc độ tăng trưởng chăn nuôi lợn ở địa phương: Với hoạt động chăn nuôi lợn
ở địa phương được coi là hoạt động kinh tế chính, cho nên để đánh giá tính
bền vững về tốc độ tăng trưởng chăn nuôi lợn phải cao hơn mức tăng của hoạt
động chăn nuôi lợn của tỉnh và của vùng Đồng bằng Sông Hồng.
+ Tăng trưởng sản lượng thịt lợn đầu ra của địa phương qua các năm: tiêu chí
được đo lường sản lượng lợn thịt được báo cáo trong báo cáo chăn nuôi của
địa phương, cho nên để đánh giá tính bền vững về tốc độ tăng trưởng sản
lượng lợn thịt xuất chuồng phải cao hơn mức tăng của sản lợn thịt xuất chuồng
của tỉnh và của vùng Đồng bằng Sông Hồng
+ Năng suất lao động trong chăn nuôi lợn: Năng suất lao động trong chăn ni
lợn là tiêu chí phản ánh hiệu quả của việc sử dụng lao động và khả năng áp
21


22

dụng khoa học kỹ thuật trong hoạt động chăn nuôi lợn. Một trong những đặc
điểm của hoạt động chăn nuôi lợn là cần nhiều sức lao động của con người,
tuy nhiên giá trị tạo ra lại không cao như các ngành kinh tế khác nên năng suất
lao động không cao. Cùng với đó, khi áp dụng khoa học kỹ thuật càng nhiều,
giúp tạo ra giá trị trong chăn nuôi lợn cao hơn trên một số lượng lao động
trong chăn nuôi giảm.
– Các tiêu chí phản ánh đóng góp của chăn ni lợn vào tăng trưởng kinh tế địa

phương:
+ Đóng góp của chăn nuôi lợn vào tăng trưởng kinh tế của địa phương: tiêu chí
được đánh giá thơng qua phần trăm đóng góp của chăn ni lợn trong kết quả
sản xuất kinh doanh của địa phương. Với hoạt động chăn nuôi lợn là hoạt động
kinh tế chính tại địa phương, tính bền vững của tiêu chí là hoạt động chăn ni
đóng góp chính cho hoạt động phát triển kinh tế của địa phương.
+ Đóng góp của chăn ni lợn vào phát triển các hoạt động phát triển các cơ sở
cung cấp dịch vụ chăn ni: Tiêu chí được đánh giá thơng qua số các cơ sở
cung cấp thức ăn chăn nuôi và cung cấp dịch vụ thú y. Nếu hoạt động chăn
ni lợn phát triển, từ đó sẽ giúp lan tỏa cùng giúp hoạt động của các cơ sở
cung cấp dịch vụ phát triển theo.
1.2.2.2. Tiêu chí bền vững về mặt xã hội

Dựa vào tổng quát các lý thuyết về phát triển chăn ni lợn, chun đề sử
dụng các tiêu chí sau đây để đánh giá phát triển chăn nuôi lợn theo hướng bền vững:
– Tăng thu nhập bình quân các hộ chăn ni lợn: Có thể thấy nếu việc chăn nuôi

lợn ở địa phương chỉ tăng giá trị sản xuất mà mức sống của người dân ở địa
phương không được cải thiện, đó chính là biểu hiện của việc chưa bền vững về
xã hội (Hoàng Thị Việt Hà, 2013). Với hoạt động chăn ni lợn là hoạt động sản xuất
chính tại địa phương, có thể thấy thu nhập bình qn một hộ chăn ni lợn phải chiếm
vai trị chính trong thu nhập bình quân của một hộ gia đình tại địa phương, việc đó giúp
cải thiện mức sống của người dân ở địa phương và nâng cao chất lượng sống cho
người dân địa phương nói chung và người chăn ni nói riêng.
– Số lao động tham gia chăn ni lợn so với tổng số lao động ở địa phương: Với
xu hướng phát triển, việc giảm tỷ trọng lao động trong nông nghiệp, tăng tỷ trọng
lao động ngành công nghiệp, dịch vụ, tuy nhiên với hoạt động chăn nuôi lợn là
hoạt động kinh tế chính ở địa phương cho nên tốc độ giảm chậm và lao động
tham gia vào chăn nuôi lợn vẫn phải chiếm khoảng 30 – 40%.
22



23

– Xóa đói giảm nghèo ở địa phương thơng qua tỷ lệ nghèo của địa phương
1.2.2.3. Tiêu chí bền vững về mặt môi trường

Trong chuyên đề sử dụng 2 tiêu chí nhằm đánh giá phát triển chăn ni lợn
theo hướng bền vững như sau:
– Tỷ lệ đất ruộng bỏ trống không sản xuất do ảnh hưởng bởi chất thải chăn ni
– Tăng tỷ lệ các hộ gia đình sử dụng hầm Biogas xử lý chất thải chăn nuôi hợp vệ
sinh
1.2.2.4. Tiêu chí đảm bảo phúc lợi động vật

Dựa vào cơ sở lý thuyết về đảm bảo phúc lợi đối với động vật, chuyên đề đưa
ra các tiêu chí đánh giá như sau:
– Chi phí chữa bệnh cho vật ni trong chăn ni lợn: Khi vật ni có phúc lợi tốt

chúng sẽ ít bị bệnh tật nên chi phí chữa bệnh sẽ được giảm thiểu, tiêu chí được đánh giá
thơng qua số tiền các hộ chăn nuôi dành cho hoạt động chữa bệnh cho đàn lợn qua các
năm theo báo cáo của Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp xã Ngọc Lũ.
– Không gian sống của đàn lợn: Không gian sống là một tiêu chí có tác động đến phúc
lợi động vật trong hoạt động chăn nuôi lợn. Không gian sống tác động trực tiếp đến sức
khỏe và tâm lý của đàn lợn, tác động đến chất lượng của sản phẩm chăn nuôi. Với
không gian sống rộng rãi, sẽ giúp đàn lợn phát triển một cách tốt hơn, tránh những
thương tật do va chạm hay những đau đớn khơng đáng có và ngược lại.

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ngành chăn nuôi lợn bền vững
Nông nghiệp là ngành sản xuất mang tính đặc thù, gắn với cây trồng và vật
ni, song song với đó sản xuất nơng nghiệp bị chi phối bởi các quy luật sinh học

và các điều kiện liên quan đến tự nhiên như đất đai, thời tiết, khí hậu. Do đó, chăn
ni lợn cũng khơng nằm ngoài những quy luật trên. Sự phát triển chăn nuôi lợn
chịu sự tác động của các yếu tố liên quan đến điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế
- xã hội.
1.2.3.1. Yếu tố điều kiện tự nhiên

Nhân tố tự nhiên là tiền đề để phát triển và phân bố nơng nghiệp. Mỗi loại cây
trồng, vật ni chỉ có thể sinh trưởng và phát triển trong những điều kiện tự nhiên
nhất định. Đối với ngành chăn nuôi nhất là chăn ni lợn chịu ảnh hưởng bởi thời
tiết, khí hậu như nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa tác động trực tiếp và gián tiếp tới vật
ni. Cùng với đó cũng ảnh hưởng đến quá trình phát triển và hình thành các điều
kiện trong chăn ni lợn, cụ thể có thê nói đến là ảnh hưởng đến quy mơ sản xuất,

23


24

cơ cấu, năng suất trong chăn nuôi lợn. Trong khuôn khổ của bài, chuyên đề sử dụng
ba yếu tố chính đó là: Đất đai, nguồn nước và khí hậu.






Đất đai : Đất đai là tài nguyên thiên nhiên quý của mỗi quốc gia và cũng là yếu tố
mang tính quyết định đến sản xuất các hoạt động của con người. Nếu trong công
nghiệp, thương mại, dịch vụ, đất đai được sử dụng làm cơ sở để xây dựng kho chứa,
nhà xưởng, cửa hàng, cịn đối với nơng nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất của yếu.

Do đó, đất đai là yếu tố quan trọng để lợn phát triển, vì khi có đất thì mới mở rộng
được quy mơ sản xuất đàn lợn theo kiểu trang trại hay chăn nuôi tập trung. Với diện
tích đất đai rộng sẽ giúp địa phương quy hoạch được vị trí chăn ni phù hợp, dễ
dàng mở rộng quy mô chăn nuôi, phát triển mô hình chăn ni cơng nghiệp.
Nguồn nước: Nguồn nước là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến việc sinh trưởng và phát
triển của đàn lợn. Với vai trò phục vụ cho đàn lợn các hoạt động tắm rửa, nước
uống, nước sinh hoạt cho đàn lợn, nước còn được sử dụng trong các hoạt động vệ
sinh chuồng trại, làm mát chuồng trại trong chăn nuôi. Nguồn nước phục vu cho
nhu cầu sinh hoạt của đàn lợn cần đảm bảo nguồn nước là nguồn nước ngọt, sạch
đảm vảo vệ sinh. Với nguồn nước dồi dào, sẽ giúp cho hoạt động chăn nuôi trở nên
thuận lợi hơn, giúp đàn lợn phát triển ổn định hơn, và ngược lại.
Khí hậu với điều kiện nhiệt độ ổn định trong khoảng 23 – 33 0C lợn có thể phát triển
ổn định, cho năng suất cao. Còn với nhiệt độ cao quá, hoặc thấp quá cũng ảnh
hưởng đến sự phát triển của chăn ni lợn. Cùng với đó độ ẩm của khơng khí cũng
ảnh hưởng đến khả năng phát triển của triển của lợn.
1.2.3.2. Yếu tố điều kiện kinh tế - xã hội

Các yếu tố điều kiện kinh tế - xã hội là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và có
tính quyết định đến q trình sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng trong chăn
nuôi lợn, hiệu quả sản xuất và tiêu thụ sản thịt lợn của các hộ chăn ni ở địa
phương. Cùng với đó Chính sách của Nhà nước cũng là yếu tố quan trọng nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các loại hình sản xuất kinh doanh
trong nông nghiệp, đặc biệt là việc phát triển các loại hình cụ thể trong phát triển
chăn ni lợn và các biện pháp trong phịng chống dịch bệnh. Một số chính sách cụ
thể như sau: chính sách đất đai; chính sách thuế; chính sách đầu tư, tín dụng; chính
sách lao động; chính sách khoa học cơng nghệ mơi trường; chính sách thị; thị
trường tiêu thụ sản phẩm; hội nhập.


Yếu tố đầu vào trong chăn nuôi: Giống, thức ăn chăn nuôi, các công tác thú y

24


25



Giống là yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả trong q trình chăn ni
lợn mang tính tiên quyết trong q trình chăn ni. Với con giống tốt sẽ giúp tạo
điều kiện để phát triển đàn lợn, hạn chế các rủi ro trong chăn nuôi: như dịch bệnh,
thời gian chăn nuôi,.... chất lượng lợn giống kém dẫn đến chi phí sản xuất cao, hiệu
quả kinh tế thấp (
Thức ăn chăn nuôi là nền tảng cho phát triển chăn nuôi lợn. Với việc chăn
nuôi lợn, thức ăn là yếu tố cơ bản để tăng sức đề kháng, thể trạng và tăng chất lượng
thịt, do đó nếu thức ăn khơng đủ chất dinh dưỡng sẽ ảnh hưởng đến quá trình phát
triển và ảnh hưởng đến quá trình sản xuất về sau.Theo nghiên cứu của Harwood và
cộng sự (2006) chỉ ra rằng để thu được lợi nhuận chao từ chăn nuôi lợn ở Mỹ đó là
nhờ vào nguồn thức ăn dồi dào và giá thành thấp. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, giá
thức ăn cao là một yếu tố quan trọng dẫn đến giá thành của con lợn khi xuất chuồng
cao làm cho lợi nhuận chăn nuôi thấp do giá thức ăn trong chăn nuôi lợn chiếm tỷ
trọng khoảng 50 - 70% giá lợn hơi. Do đó, để thu được lợi nhuận kinh tế từ chăn
nuôi, cần giảm được giá thành trong chăn nuôi lợn, và cụ thể để giảm được giá
thành trong chăn ni lợn thì chi phí thức ăn cho chăn nuôi lợn phải được tiết kiệm
và đảm bảo chất lượng.
Cơng tác thú y là yếu tố khơng góp phần quan trọng không hề nhỏ trong chăn
nuôi lợn. Công tác thú y rất quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của đàn lợn, đặc
biệt là cơng tác phịng chống dịch, bệnh và kịp thời bao vây, khống chế những ổ
dịch, bệnh ngay từ khi mới phát sinh ở địa phương. Theo nghiên cứu của Nguyễn
Quế Côi (2006), chỉ ra thú ý là một trong những yếu tố có tỷ lệ thuận với hiệu quả
kinh tế trong chăn nuôi. Hay như nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hùng (2017) cho rằng

“chăn nuôi theo quy mô lớn với yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm của thị trường nếu
cơ sở không quan tâm đến tiêm phịng sẽ khó có thu nhập cao từ chăn ni.” Vì vậy
cơng tác thu ý tốt sẽ giúp phát triển chăn nuôi lợn một cách bền vững hơn.
Nguồn lực vốn và khả năng huy động vốn của hộ chăn nuôi
Nguồn lực vốn là yếu tố quan trọng cho phát triển chăn nuôi lợn. Nguồn vốn
của các hộ chăn ni gồm có nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay bởi các tổ chức tài
chính. Nghiên cứu của Nguyễn Quế Côi và các cộng sự (2006), kết quả nghiên cứu
chi ra rằng nguồn lực vốn là một yếu tố quan trọng trong việc phát triển chăn nuôi
lợn và mở rộng quy mơ đàn. Vì khi có nguồn vốn dồi dào và ổn định các hộ chăn
nuôi ở địa phương mới có thể đầu tư và mở rộng quy mô chăn nuôi, đầu tư các trang
thiết bị, các công nghệ hiện đại hay triển khai các kế hoạch khác trong tương lai,
giúp phát triển chăn nuôi.
25


×