Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Chuyen deBao ve moi truong qua mon dia ly o truong pho thong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.69 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Chuyên đề: GIÁO DỤC MƠI TRƯỜNG QUA MƠN ĐỊA LÍ Ở</b>
<b>TRƯỜNG PHỔ THƠNG</b>


<b>I/ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI</b>


Trong những năm gần dây, chúng ta nghe nói rất nhiều về mơi trường . Vì
sao con người lại quan tâm đến môi trường nhiều như vậy và nguyên nhân do
đâu? Như chúng ta biết, sự phát triển của nền công nghiệp hiện đại và sự gia
tăng dân số quá nhanh kéo theo sự gia tăng tiêu thụ nhiên liệu hoá thạch và
phá rừng của con người ngày càng lớn, nồng độ CO2 trong khí quyển tăng vọt


lên. Nhiệt lượng toả ra từ vỏ Trái Đất bị tầng khí CO2 giữ lại khơng khuếch


tán được vào vũ trụ, đó là “ hiệu ứng nhà kính” . Khí CO2 cùng với CFCs và


mêtan được gọi là những khí nhà kính.


“Hiệu ứng nhà kính” làm cho nhiệt độ bề mặt Trái Đất tăng lên, gây ra nhiều
hậu quả xấu như:


- Làm tan băng và dâng cao mực nước biển, gây ngập úng các vùng sản xuất
lương thực trù phú, thành phố ven biển, các đảo thấp.


- Khí hậu Trái Đất biến đổi, làm xáo động điều kiện sống và các hoạt động
sản xuất nông , lâm, thuỷ sản bị ảnh hưởng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>II/ CƠ SỞ LÍ LUẬN</b>


Giáo dục mơi trường (GDMT) đã được tích hợp vào chương trình, sách
giáo khoa (SGK) phổ thơng của các mơn học, trong đó có mơn Địa lí từ cải
cách giáo dục năm 1981. Bảo vệ mơi trường (BVMT) là việc làm cần thiết


của tồn nhân loại. Để bảo vệ mơi trường có nhiều biện pháp như luật pháp,
kinh tế, công nghệ và giáo dục, ở đó GDMT đóng vai trị quan trọng để hình
thành cho người học không chỉ kiến thức, kỹ năng mà cịn hình thành cho họ
thái độ, hành vi và lối sống BVMT.


Mơn Địa lí trong nhà trường phổ thơng có nhiều thuận lợi để GDMT
cho học sinh vì các kiến thức về các thành phần của môi trường tự nhiên, môi
trường kinh tế - xã hội, mối quan hệ qua lại giữa môi trường và con người là
một phần của kiến thức địa lí. Vì vậy, cũng như các mơn học khác như mơn
Sinh vật, mơn Hố học, mơn Vật lí; các kiến thức về mơi trường (MT) và
GDMT đã được tích hợp vào chương trình, sách giáo khoa (SGK) phổ thông
từ đầu thập kỷ 80.


Tuy nhiên, để khai thác các kiến thức môi trường trong SGK làm chỗ
dựa cho GDMT một cách có hiệu quả, phải nắm được qui trình khai thác và
biết cách thiết kế các bài học khai thác nội dung đó. Nếu biết cách khai thác
và thiết kế bài học khai thác khả năng GDMT thì cùng một lúc thực hiện được
hai mục tiêu: vừa giáo dục địa lí, lại vừa GDMT được cho học sinh. Nói một
cách khác, nếu lột tả được các kiến thức môi trường trong SGK để GDMT
cho học sinh theo phương pháp tổ chức hoạt động thì sẽ nâng cao chất lượng
dạy học địa lí nói chung và chất lượng GDMT trong nhà trường nói riêng.


<b> III/ MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC CỦA GDMT TRONG NHÀ</b>
<b>TRƯỜNG NƯỚC TA </b>


Nhà nước ta coi GDMT trong trường học là bộ phận hữu cơ của sự nghiệp
giáo dục và sự nghiệp của toàn dân. Với tư tưởng chiến lược đó , ở nước ta
GDMT được đưa vào nhà trường chính thức từ năm 1980, năm bắt đầu cải
cách giáo dục phổ thông. GDMT không phải là một mơn học mà là một q
trình nên nó có thể được thực hiện thơng qua bất kì mơn học nào một cách tự


nhiên ở bất kì một cấp học nào: mầm non, tiểu học, THCS, THPT, cao đẳng ,
đại học…


<b>1)</b> <b>GDMT trong nhà trường phải làm cho GV và HS đạt được các mục</b>


<b>tiêu sau:</b>


a. Có ý thức thường xuyên và ln nhạy cảm đối với mọi khía cạnh của
MT và những vấn đề liên quan đến MT.


b.Thu nhận được những thông tin, những kiến thức cơ bản về MT và sự
phụ thuộc lẫn nhau giữa hoạt động của con người và MT, về quan hệ giữa con
người và MT.


c. Phát triển những kĩ năng bảo vệ và giữ gìn MT, kĩ năng dự đốn, phịng
tránh và giải quyết những vấn đề MT nẩy sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

e. Có ý thức về tầm quan trọng của MT trong sạch đối với sức khoẻ con
người. với chất lượng cuộc sống của chúng ta, phát triển thái độ tích cực đối
với MT


<b> 2) GDMT trong nhà trường ở nước ta được thực hiện theo các nguyên</b>
<b>tắ</b>c <b>sau:</b>


a. Nhà nước VN coi GDMT là một bộ phận hữu cơ của sự nghiệp giáo
dục và là sự nghiệp của toàn dân.


b. GDMT là một thành phần bắt buộc trong chương trình giáo dục đào
tạo.



c. Triển khai GDMT bằng các hoạt động mà HS là người thực hiện, thầy
giáo là người tổ chức các hoạt động GDMT dựa trên chương trình qui định.
d. GDMT được thực hiện : Về MT, trong MT, và vì MT, trong đó hiệu quả
cao nhất sẽ đạt được khi tạo ra được thái độ và tình cảm vì MT.


e. Làm cho người học và người dạy nhận thấy giá trị của MT đối với chất
lượng cuộc sống, sức khoẻ và hạnh phúc của nhân dân. Làm cho mọi người
hiểu rằng trong những quyền cơ bản của con người , bất kể chủng tộc, màu
da, hay tín ngưỡng nào đều có quyền sống trong MT lành mạnh, có nước sạch
để dùng và khơng khí trong lành để thở.


<b>IV/ CÁC HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP GDMT CHO HỌC SINH</b>
<b>THƠNG QUA MƠN ĐỊA LÍ</b>


Có hai kiểu GDMT:


- Kiểu 1: GDMT thơng qua giáo trình giảng dạy của các bộ mơn, kiểu này
phù hợp với hình thức GDMT thơng qua mơn học chính khố .


- Kiểu 2: Một hoạt động độc lập, kiểu này phù hợp với hình thức GDMT
thơng qua hoạt động ngồi giờ lên lớp.


<b>Các hình thức và phương pháp GDMT thơng qua dạy học nội khố ở</b>
<b>trên lớp:</b>


Việc lồng ghép kiến thức MT và GDMT thơng qua các bài dạy địa lí ở trên
lớp nhằm phân tích được những vấn đề MT chứa đựng trong nội dung mơn
học, liên hệ được với tình hình MT của nước ta, của từng địa phương nơi các
em họctập. Từ đó giáo dục cho các em ý thức , trách nhiệm và hành vi
BVMT.



Trong các giờ học trên lớp, để làm được nhiệm vụ GDMT thông qua tiết
học bài học, GV có thể thực hiện nhiều phương pháp, tuỳ thuộc vào đặc trưng
của mỗi tiết, mỗi bài, mỗi phần mà GV có thể lựa chọn phương pháp phù hợp,
đem lại hiệu quả giáo dục cao nhất. Trong phạm vi chuyên đề này chỉ giới
thiệu một số phương pháp cơ bản với tính chất gợi ý, cịn trong q trình
giảng dạy tuỳ theo trình độ và nghệ thuật của mỗi người GV, tuỳ theo đối
tượng học sinh có thể sử dụng nhiều hình thức và phương pháp khác miễn sao
đạt được mục đích mình đề ra.


<b> 1) Phương pháp đàm thoại gợi mở:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

mang lại hiệu quả thì hệ thống câu hỏi ở mức độ phát huy trí lực và sự sáng
tạo của HS, câu hỏi đòi hỏi HS gắn kiến thức môn học đã biết với kiến thức
MT mà có thể HS chưa biết, phải tìm tịi, suy nghĩ, vận dụng nhiều thao tác tư
duy mới tìm ra câu trả lời.


<b>Ví dụ 1:</b> Bài 32: Các mùa khí hậu và thời tiết ở nước ta ( Địa lí lớp 8)


Khi dạy, GV có thể đặt ra các câu hỏi để học sinh có thể liên hệ với thực tế
MT như:


1- Khí hậu nước ta đã mang lại cho địa phương em những thuận lợi và khó
khăn gì?


2- Làm thế nào để phát huy những thuận lợi và khắc phục những khó khăn
đó?


<b>Ví dụ 2:</b> Bài 33: Đặc điểm sơng ngịi Việt Nam



Khi dạy phân tích đặc điểm chung sơng ngịi nước ta, GV cũng có thể đặt
một số câu hỏi để GDMT như:


1- Đặc điểm của sơng ngịi nước ta đã tạo cho nước ta những thuận lợi và
khó khăn gì trong hoạt động và phát triển kinh tế?


2- Để khắc phục những khó khăn do sơng ngịi đem lại thì biện pháp tích cực
và tối ưu nhất là gì?


Hoặc :


Khi dạy phần khai thác kinh tế và bảo vệ sự trong sạch của các dịng sơng,
GV đặt một số câu hỏi như sau:


1- Có những nguyên nhân nào làm cho nước sông bị ô nhiễm? Liên hệ ở địa
phương em.


2- Để nước sông không bị ơ nhiễm chúng ta phải làm gì?


<b> Ví dụ 3:</b> Bài 2: Dân số và gia tăng dân số ( Địa lí lớp 9)


Khi dạy phần này GV cũng dễ dàng đặt một số câu hỏi liên hệ đến vấn đề
GDMT có liên quan đến dân số như:


1- Tình hình gia tăng dân số của nước ta có ảnh hưởng gì đến mơi trường?
2- Để bảo vệ tài ngun và mơi trường, ta phải làm gì trong vấn đề dân số?
3- Hãy liên hệ đến tình hình gia tăng dân số ở địa phương em và cho biết địa
phương em đã có những biện pháp gì để thực hiện chính sách về dân số?


<b>Ví dụ 4:</b> Bài 3: Phân bố dân cư và các loại hình quần cư ( Địa lí lớp 9)


Khi dạy GV có thể đặt các câu hỏi để liên hệ đến môi trường như sau:


1- Sự phân bố dân cư ở nước ta như thế nào? Sự phân bố đó ảnh hưởng gì đến
việc khai thác tài ngun và mơi trường của nước ta?


2- Liên hệ ở địa phương em, những khu vực đơng dân thường xảy ra những
hậu quả gì đối với mơi trường ?


<b>Ví dụ 5: </b>Bài 24: Vùng Bắc Trung Bộ (t.t.)
Mục 2: Công nghiệp


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Nhìn chung các câu hỏi đặt ra đều nhằm mục đích GDMT cho HS, đồng
thời thơng qua đó cũng nhằm phát triển tư duy cho HS, bởi vì trong quá trình
đàm thoại thường tập trung vào hai yêu cầu: bắt HS so sánh hai sự vật, hiện
tượng địa lí đã biết; dựa vào cái đã biết để tìm ra cái đang cần biết, để thực
hiện được hai yêu cầu này HS phải vận dụng các kiến thức đã học, để tìm ra
kiến thức mới và để liên hệ với thực tế ở địa phương mình, nếu hệ thống câu
hỏi tốt thì tác dụng của phương pháp đàm thoại khơng nhỏ: vừa thực hiện
được mục đích GDMT , vừa phát triển tư duy HS, vừa giúp HS vận dụng
được kiến thức vào thực tế của địa phương mình.


<b>2) Phương pháp trực quan:</b>


Là phương pháp mà GV sử dụng các phương tiện trực quan như: bản đồ, biểu
đồ, sơ đồ, tranh ảnh, băng hình….để dạy học và GDMT . Phương tiện trực
quan bao giờ cũng có hai chức năng: nguồn tri thức và đồ dùng minh hoạ.
Hiệu quả của phương pháp này phụ thuộc vào mục đích và chức năng sử dụng
của GV trong q trình dạy học. Để liên hệ kiến thức bài học chính với kiến
thức MT thì việc sử dụng phương tiện trực quan cũng mang lại hiệu quả cao.
Có hai cách sử dụng phương tiện trực quan để liên hệ và GDMT :



- GV hướng dẫn HS khai thác kiến thức về môi trường và GDMT từ
phương tiện trực quan thông qua hệ thống câu hỏi gợi mở.


- GV dùng phương tiện trực quan để minh hoạ và chứng minh cho một hiện
tượng, một hậu quả về MT cần phải giáo dục.


<b>Ví dụ 1:</b> Bài 38 : Bảo vệ tài nguyên sinh vật Việt Nam ( Địa lí lớp 8)


Sau khi HS nhận thức được vai trò của rừng, và cũng biết được hiện nay rừng
nước ta đang bị giảm sút nhanh chóng, để cho HS thấy rõ nguyên nhân và
những hậu quả, GV có thể sử dụng một sơ đồ vẽ: “chuỗi các mối quan hệ
nhân quả” của việc mất rừng, kèm theo một số câu hỏi gợi mở để khai thác
kiến thức như sau:


1- Những nguyên nhân nào làm cho diện tích rừng của nước ta giảm sút
nhanh chóng?


2- Khi mất rừng sẽ dẫn đến những hậu quả gì?


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>Ví dụ 2:</b> Bài 12: Sự phát triển và phân bố công nghiệp ( Địa lí lớp 9)


Muốn cho HS nắm được một số nguyên nhân gây ô nhiễm MT của hoạt động
công nghiệp, GV chỉ cần sử dụng một sơ đồ vẽ về quy trình sản xuất của một
ngành cơng nghiệp nào đó . Trong sơ đồ thể hiện đầu vào ( nguyên liệu, năng
lượng….), khâu sản xuất, sản phẩm và các chất thải ra mơi trường. Từ đó đặt
vấn đề để HS suy nghĩ nếu những chất thải đó mà khơng được xử lí thì hậu
quả đối với MT sẽ như thế nào? Vì vậy để bảo vệ mơi trường, vấn đề lớn đặt
ra cho các ngành cơng nghiệp là gì?





Chiến tranh huỷ


diệt Khai thác quá mức phục hồi Quản lí bảo vệ kém


MẤT RỪNG
Hàm lượng CO2 tăng


Khí hậu xấu đi


Dịng chảy khơng
điều hồ lũ lụt,
hạn hán


Con người mất nơi
nghỉ ngơi giải trí
sức khoẻ kém


Q trình xói mịn rửa
trơi tăng đất xấu
đi


Mất tài nguyên sinh
vật mất mẫu
chuẩn tài nguyên


Đốt rừng làm
nương rẫy



- Định canh định cư


BẢO VỆ RỪNG: - Ban hành luật khai thác sử dụng
- Trồng, bảo vệ rừng, thành lập những khu
rừng cấm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Sơ đồ vẽ khái quát về chu trình sản xuất của nhà máy hố chất Đà Nẵng


<b> Ví dụ 3: Ví dụ 5: </b>Bài 24: Vùng Bắc Trung Bộ (t.t.)
Mục 2: Công nghiệp


Sau khi GV cho HS hiểu được sự phát triển của ngành công nghiệp ở Vùng
Bắc Trung Bộ, GV có thể hỏi thêm : “Sự phát triển của các ngành cơng
nghiệp có ảnh hưởng gì đến mơi trường?”


HS trả lời: “ Cơng nghiệp có vai trị to lớn đối với sự phát triển kinh tế của
Vùng Bắc Trung Bộ nhưng nó cũng có ảnh hưởng rất lớn đến mơi trường do
các chất thải”.


Để minh hoạ cho câu trả lời của HS, GV có thể cho HS quan sát sơ đồ vẽ
khái quát về chu trình sản xuất của nhà máy giấy Mộc Sơn ( Thanh Hố)


<b>Ví dụ 4:</b> Bài 9 : Hoạt động sản xuất nông nghiệp ở đới nóng (Địa lí lớp 7)
Khi dạy phần 1: Đặc điểm sản xuất nông nghiệp ở MT đới nóng, để khai thác
vấn đề MT và GDMT ở phần này GV có thể sử dụng biểu đồ hình 9.1 và các


Điện


Nước



Qui trình sản xuất


Các chất thải:
- Khí thải: HNO3,
C6H6, CH4
- Nước thải , bụi


Nguyên liệu <sub>Sản phẩm chính:</sub>


HCl, xút, xà phòng


Nguyên liệu:
Gỗ, tre, nứa


Điện


Nước


Qui trình sản xuất


Các chất thải:
- Khí thải


- Nước thải , bụi


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

bức tranh hình 9.2 , hình 9.4 kèm theo một số câu hỏi gợi mở để HS khai thác
kiến thức như:


1- Biểu đồ hình 9.1 cho chúng ta biết lượng mưa và nhiệt độ ở MT xích đạo
ẩm như thế nào?



2- Hình 9.2 cho chúng ta thấy hiện tượng gì? Dựa vào hình 9.4 để giải thích
ngun nhân của hiện tượng đó?


3- Cần phải làm gì để hạn chế hiện tượng xói mịn và rửa trơi đất? Hãy liên hệ
tới Việt Nam.


Ngoài ra GV có thể sử dụng tranh ảnh , băng hình, đĩa CD làm phương
tiện trực quan, để minh hoạ cho HS những hiện tượng tàn phá MT, ô nhiễm
MT như đốt phá rừng, nước thải, chất thải công nghiệp ở các thành phố…,
hoặc những hậu quả do tàn phá MT gây ra như lũ lụt, hạn hán , bệnh tật… và
cả những hành động BVMT như các khu rừng cấm, các cơng viên thiên
nhiên, các cơng nghệ xử lí chất thải…Tất cả những hình ảnh trực quan đó đều
gây một ấn tượng sâu sắc đối với HS, nó sẽ giúp các em nhận thức dễ dàng
hơn vấn đề và đặc biệt nó tạo nên độ tin cậy cao trong giáo dục.


<b>3) Phương pháp mơ tả, hoặc trích dẫn tài liệu:</b>


Ở nhiều bài, do đặc trưng của nội dung và thời gian, GV vẫn có thể sử dụng
phương pháp mơ tả hoặc trích dẫn một đoạn thơ, đoạn văn, một bài viết về
vấn đề MT để giúp HS khai thác những khía cạnh về MT có liên quan đến bài
học.


<b>Ví dụ 1:</b> Khi dạy đến những bài về tự nhiên, GV có thể liên hệ đến những


hiện tượng “ nổi loạn” của tự nhiên mà có liên quan đến con người bằng cách
như mô tả một trận lũ, lụt điển hình ở miền Trung, một trận lụt lịch sử ở thủ
đô Hà Nội, hiện tượng đất lở, đá trượt điển hình xảy ra ở Tây Bắc nước ta
hoặc ở một số nơi trên thế giới, hoặc khi dạy về những vấn đề kinh tế GV
cũng có thể liên hệ đến vấn đề MT thông qua việc mô tả cảnh tượng ô nhiễm


MT do dầu khí ở Vũng Tàu và ở một số nơi trên thế giới…


<b>Ví dụ 2:</b> Thơng thường trong một tiết học, thời gian dành cho việc liên hệ đến
những vấn đề MT rất ít, trong một số trường hợp GV cũng có thể sử dụng
những tin tức, những bài viết trong các sách báo, trên các phương tiện thông
tin như Internet, radio, tivi để đọc hoặc thông báo ngắn gọn để HS nắm được,
chẳng hạn như: thông báo về những vụ cháy rừng lớn, đọc tin về những vụ
ngộ độc lớn do chất thải công nghiệp, hoặc do ăn phải nơng sản có hàm lượng
thuốc trừ sâu cao, hoặc như vụ sữa có chất melamine, trứng gà có chất
melamine… sau đó GV nên u cầu HS tìm hiểu về nguyên nhân của những
hiện tượng đó.


<b>4) Phương pháp cho bài tập vận dụng và bài tập nghiên cứu:</b>


Trong chương trình địa lí có nhiều bài tập thực hành, để GDMT GV có thể
cho HS các bài tập vận dụng và bài tập nghiên cứu. Các bài tập này tốt nhất là
nên gắn liền với MT ở địa phương, nơi HS đang sinh sống và học tập thì hiệu
quả giáo dục sẽ cao hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Cho các bài tập tìm hiểu về MT tự nhiên ở địa phương như: Tìm hiểu về các
danh lam, thắng cảnh, tìm hiểu về các tài nguyên thiên nhiên, tìm hiểu về mùa
mưa, về chế độ nước sông… của địa phương, đặc biệt GV nên hướng dẫn HS
chú ý nhất vấn đề ảnh hưởng của các yếu tố, vấn đề khai thác và sử dụng, các
biện pháp hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực.


- Cho các bài tập nghiên cứu về tình hình MT của địa phương: vấn đề ơ nhiễm
MT, vấn đề cải tạo MT ở địa phương, đăc biệt GV nên hướng dẫn HS tìm
hiểu nguyên nhân của vấn đề ô nhiễm, và có thể đề xuất những biện pháp
khắc phục…



Muốn thực hiện tốt một bài tập nghiên cứu, GV cần phải chú ý đến các vấn
đề sau:


+ Bài tập đưa ra phải rõ ràng, tránh nhầm lẫn, không ngoại suy.
+ Mục đích, yêu cầu của nghiên cứu phải rõ ràng, dễ hiểu.


+ Qúa trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu cơ bản phải dựa trên
những nguyên tắc và nguyên lí chung, nhưng đồng thời phải dành chỗ sáng
tạo cho HS. Đặc biệt là phải rút ra được những kết luận và bài học điển hình.
Để tiến hành và nghiên cứu, HS phải quan sát tình hình MT địa phương,
thu thập các tài liệu có liên quan, tiến hành khảo sát trên thực địa…thơng qua
hoạt động này HS rèn luyện được một số kĩ năng địa lí cơ bản, phát triển
được năng lực tư duy và năng lực thực hành và đặc biệt giúp các em hiểu rõ
về tình hình MT địa phương làm cơ sở tốt để sau này các em trở thành những
người lao động có ích cho q hương.


Tất cả những phương pháp được trình bày ở trên, thường khơng tách rời
nhau và khơng độc lập trong mỗi bài, mỗi tiết mà luôn luôn có sự kết hợp chặt
chẽ và nhuần nhuyễn, các thao tác thuần thục của GV sẽ làm cho bài dạy có
chất lượng cao khơng chỉ trong nhiệm vụ GDMT mà cả nhiệm vụ môn học.


<b>V/ KẾT LUẬN</b>


<b> </b>Nước ta trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, đặc biệt trong thời
kì cơng nghiệp hố , hiện đại hoá. Chúng ta cũng đã tác động mạnh mẽ hơn
bao giờ hết đến tự nhiên và môi trường làm cho MT bị biến đổi sâu sắc và gây
suy thoái nhiều yếu tố tự nhiên như: rừng là nguồn tài ngun vơ cùng q giá
nhưng đang bị giảm sút với tốc độ đáng sợ; diện tích đất bị thối hố đang
tiếp tục tăng lên, trong khi diện tích đất trên đầu người ngày càng giảm do dân
số tăng; tài nguyên khoáng sản đang cạn kiệt dần do khai thác và sử dụng lãng


phí ở mức trầm trọng; tài nguyên thuỷ sản và hải sản ở vùng cửa sông và ven
biển cũng đang cạn kiệt và suy thoái do khai thác bừa bãi; các lồi động vật
q hiếm đang bị mai một nhanh chóng do mất rừng khó bề phục hồi; mơi
trường đất , nước , khơng khí, các đô thị, các khu dân cư, các trung tâm công
nghiệp đang bị ơ nhiễm có nơi rất nặng nề, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
sản xuất và sức khoẻ của nhân dân trong hiện tại và tương lai…


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Khi thực hiện chuyên đề này chúng ta cũng khơng dám có tham vọng to lớn,
mà chỉ mong muốn làm sao cho học sinh thân thiện với mơi trường, có ý thức
về mơi trường và bảo vệ môi trường. Từ ý thức đến hành vi, từ ý thức đến
trách nhiệm. Các em phải thể hiện được bằng việc làm cụ thể đơn giản như
dọn vệ sinh sạch sẽ trong lớp học, ngoài hành lang, trên sân trường. Các em
có thói quen khơng vứt rác bừa bãi, khơng bẻ cây, hái hoa trong sân trường.
Từ đó, ra xã hội các em có ý thức giữ gìn vệ sinh nơi công cộng, lớn lên các
em trở thành những người lao động có ích cho xã hội, có kỉ luật lao động, biết
quan tâm đến mơi trường, giữ gìn và bảo vệ môi trường tốt đẹp. Và trong
tương lai không xa đất nước Việt Nam sẽ trở thành một đất nước có một mơi
trường : xanh, sạch, đẹp như đất nước Xingapo anh em.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO NÚI THÀNH</b>
<b>TRƯỜNG THCS KIM ĐỒNG</b>


<b>---@--- </b>


<b> CHUYÊN ĐỀ</b>



<b>GIÁO DỤC MƠI TRƯỜNG QUA MƠN ĐỊA LÍ Ở</b>


<b>TRƯỜNG PHỔ THƠNG</b>



<b> </b>

<b>TỔ XÃ HỘI 2</b>




<b> </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12></div>

<!--links-->

×