Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Bảo vệ môi trường qua môn địa lý ở trường phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.42 KB, 11 trang )


Chuyên đề: Giáo dục môi trường qua môn Địa li ở trường phổ thông

-
Chuyên đề: GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG QUA MÔN ĐỊA LÍ Ở
TRƯỜNG PHỔ THÔNG
I/ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần dây, chúng ta nghe nói rất nhiều về môi trường . Vì
sao con người lại quan tâm đến môi trường nhiều như vậy và nguyên nhân do
đâu? Như chúng ta biết, sự phát triển của nền công nghiệp hiện đại và sự gia
tăng dân số quá nhanh kéo theo sự gia tăng tiêu thụ nhiên liệu hoá thạch và
phá rừng của con người ngày càng lớn, nồng độ CO
2
trong khí quyển tăng vọt
lên. Nhiệt lượng toả ra từ vỏ Trái Đất bị tầng khí CO
2
giữ lại không khuếch
tán được vào vũ trụ, đó là “ hiệu ứng nhà kính” . Khí CO
2
cùng với CFC
s

mêtan được gọi là những khí nhà kính.
“Hiệu ứng nhà kính” làm cho nhiệt độ bề mặt Trái Đất tăng lên, gây ra nhiều
hậu quả xấu như:
- Làm tan băng và dâng cao mực nước biển, gây ngập úng các vùng sản xuất
lương thực trù phú, thành phố ven biển, các đảo thấp.
- Khí hậu Trái Đất biến đổi, làm xáo động điều kiện sống và các hoạt động
sản xuất nông , lâm, thuỷ sản bị ảnh hưởng.
Ở Việt Nam nếu mực nước biển dâng lên một mét thì khoản 20 triệu người
đành phải bỏ quê hương mà đi. Thời gian gần đây, ở nước ta chúng ta nghe


quá nhiều về vấn đề môi trường như : Công ty Vedan giết chết sông Thị Vải ,
công ty Hào Dương đưa nước thải ra các nhánh sông Soài Rạp, nhà máy
Hyundai Vinashin làm ô nhiễm nghiêm trọng môi trường nước, và còn rất
nhiều công ty ở khắp nơi trong cả nước cũng vi phạm môi trường. Tàu chở
dầu của Panama bị chìm ở vùng biển Phú Yên với hàng trăm tấn dầu tràn ra
biển, chưa hết Xí nghiệp xăng dầu hàng không miền Trung ở Liên Chiểu Đà
Nẵng bể hai bồn chứa xăng dầu đã tràn ra biển mà chưa có cơ quan nào đứng
ra xử lí. Hiện nay ở nước ta có 70% khu công nghiệp, 90% cơ sở sản xuât
không có hệ thống xử lí nước thải mà vẫn hoạt động, trong 2000 làng nghề có
1400 làng nghề ô nhiễm, 3 cơ sở có chất độc đioxin đến nay chưa khắc phục.
Không chỉ có nhà máy làm ô nhiễm môi trường mà ngay cả những cơ quan lo
cho sức khoẻ của con người cũng vi phạm môi trường. Đó là các bệnh viện .
Cả nước ta hiện nay có 1100 bệnh viện không kể các bệnh xá, trạm xá đã thải
ra 300 nghìn tấn rác thải y tế và hàng triệu mét khối nước thải y tế chưa qua
xử lí, đó là những “ Đại lí phân phối vi trùng” ra môi trường xung quanh
chúng ta sống. Nghe mà chúng ta thấy bất bình. Đặc biệt trong năm nay Bộ
Giáo dục- Đào tạo có chỉ đạo các trường tích hợp một số nội dung như giáo
dục bảo vệ môi trường, giáo dục dân số trong dạy học đối với các môn Địa lí,
Lịch sử,GDCD, Ngữ văn, Vật lí, Sinh học, Công nghệ . Do đó tổ Xã hội 2
trường Kim Đồng chọn chuyên đề này để lồng ghép vào các nội dung giảng
dạy Địa lí, nhằm để giáo dục ý thức về môi trường và bảo vệ môi trường cho
học sinh.
Tổ Xã hội 2- Trường THCS Kim Đồng- Núi Thành, Quảng Nam
1

Chuyên đề: Giáo dục môi trường qua môn Địa li ở trường phổ thông

-
II/ CƠ SỞ LÍ LUẬN
Giáo dục môi trường (GDMT) đã được tích hợp vào chương trình, sách

giáo khoa (SGK) phổ thông của các môn học, trong đó có môn Địa lí từ cải
cách giáo dục năm 1981. Bảo vệ môi trường (BVMT) là việc làm cần thiết
của toàn nhân loại. Để bảo vệ môi trường có nhiều biện pháp như luật pháp,
kinh tế, công nghệ và giáo dục, ở đó GDMT đóng vai trò quan trọng để hình
thành cho người học không chỉ kiến thức, kỹ năng mà còn hình thành cho họ
thái độ, hành vi và lối sống BVMT.
Môn Địa lí trong nhà trường phổ thông có nhiều thuận lợi để GDMT
cho học sinh vì các kiến thức về các thành phần của môi trường tự nhiên, môi
trường kinh tế - xã hội, mối quan hệ qua lại giữa môi trường và con người là
một phần của kiến thức địa lí. Vì vậy, cũng như các môn học khác như môn
Sinh vật, môn Hoá học, môn Vật lí; các kiến thức về môi trường (MT) và
GDMT đã được tích hợp vào chương trình, sách giáo khoa (SGK) phổ thông
từ đầu thập kỷ 80.
Tuy nhiên, để khai thác các kiến thức môi trường trong SGK làm chỗ
dựa cho GDMT một cách có hiệu quả, phải nắm được qui trình khai thác và
biết cách thiết kế các bài học khai thác nội dung đó. Nếu biết cách khai thác
và thiết kế bài học khai thác khả năng GDMT thì cùng một lúc thực hiện được
hai mục tiêu: vừa giáo dục địa lí, lại vừa GDMT được cho học sinh. Nói một
cách khác, nếu lột tả được các kiến thức môi trường trong SGK để GDMT
cho học sinh theo phương pháp tổ chức hoạt động thì sẽ nâng cao chất lượng
dạy học địa lí nói chung và chất lượng GDMT trong nhà trường nói riêng.
III/ MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC CỦA GDMT TRONG NHÀ
TRƯỜNG NƯỚC TA
Nhà nước ta coi GDMT trong trường học là bộ phận hữu cơ của sự nghiệp
giáo dục và sự nghiệp của toàn dân. Với tư tưởng chiến lược đó , ở nước ta
GDMT được đưa vào nhà trường chính thức từ năm 1980, năm bắt đầu cải
cách giáo dục phổ thông. GDMT không phải là một môn học mà là một quá
trình nên nó có thể được thực hiện thông qua bất kì môn học nào một cách tự
nhiên ở bất kì một cấp học nào: mầm non, tiểu học, THCS, THPT, cao đẳng ,
đại học…

1) GDMT trong nhà trường phải làm cho GV và HS đạt được các mục
tiêu sau:
a. Có ý thức thường xuyên và luôn nhạy cảm đối với mọi khía cạnh của
MT và những vấn đề liên quan đến MT.
b.Thu nhận được những thông tin, những kiến thức cơ bản về MT và sự
phụ thuộc lẫn nhau giữa hoạt động của con người và MT, về quan hệ giữa con
người và MT.
c. Phát triển những kĩ năng bảo vệ và giữ gìn MT, kĩ năng dự đoán, phòng
tránh và giải quyết những vấn đề MT nẩy sinh.
d. Tham gia tích cực vào những hoạt động khôi phục, bảo vệ và gìn giữ
MT.
Tổ Xã hội 2- Trường THCS Kim Đồng- Núi Thành, Quảng Nam
2

Chuyên đề: Giáo dục môi trường qua môn Địa li ở trường phổ thông

-
e. Có ý thức về tầm quan trọng của MT trong sạch đối với sức khoẻ con
người. với chất lượng cuộc sống của chúng ta, phát triển thái độ tích cực đối
với MT
2) GDMT trong nhà trường ở nước ta được thực hiện theo các nguyên
tắc sau:
a. Nhà nước VN coi GDMT là một bộ phận hữu cơ của sự nghiệp giáo
dục và là sự nghiệp của toàn dân.
b. GDMT là một thành phần bắt buộc trong chương trình giáo dục đào
tạo.
c. Triển khai GDMT bằng các hoạt động mà HS là người thực hiện, thầy
giáo là người tổ chức các hoạt động GDMT dựa trên chương trình qui định.
d. GDMT được thực hiện : Về MT, trong MT, và vì MT, trong đó hiệu quả
cao nhất sẽ đạt được khi tạo ra được thái độ và tình cảm vì MT.

e. Làm cho người học và người dạy nhận thấy giá trị của MT đối với chất
lượng cuộc sống, sức khoẻ và hạnh phúc của nhân dân. Làm cho mọi người
hiểu rằng trong những quyền cơ bản của con người , bất kể chủng tộc, màu
da, hay tín ngưỡng nào đều có quyền sống trong MT lành mạnh, có nước sạch
để dùng và không khí trong lành để thở.
IV/ CÁC HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP GDMT CHO HỌC SINH
THÔNG QUA MÔN ĐỊA LÍ
Có hai kiểu GDMT:
- Kiểu 1: GDMT thông qua giáo trình giảng dạy của các bộ môn, kiểu này
phù hợp với hình thức GDMT thông qua môn học chính khoá .
- Kiểu 2: Một hoạt động độc lập, kiểu này phù hợp với hình thức GDMT
thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Các hình thức và phương pháp GDMT thông qua dạy học nội khoá ở
trên lớp:
Việc lồng ghép kiến thức MT và GDMT thông qua các bài dạy địa lí ở trên
lớp nhằm phân tích được những vấn đề MT chứa đựng trong nội dung môn
học, liên hệ được với tình hình MT của nước ta, của từng địa phương nơi các
em họctập. Từ đó giáo dục cho các em ý thức , trách nhiệm và hành vi
BVMT.
Trong các giờ học trên lớp, để làm được nhiệm vụ GDMT thông qua tiết
học bài học, GV có thể thực hiện nhiều phương pháp, tuỳ thuộc vào đặc trưng
của mỗi tiết, mỗi bài, mỗi phần mà GV có thể lựa chọn phương pháp phù hợp,
đem lại hiệu quả giáo dục cao nhất. Trong phạm vi chuyên đề này chỉ giới
thiệu một số phương pháp cơ bản với tính chất gợi ý, còn trong quá trình
giảng dạy tuỳ theo trình độ và nghệ thuật của mỗi người GV, tuỳ theo đối
tượng học sinh có thể sử dụng nhiều hình thức và phương pháp khác miễn sao
đạt được mục đích mình đề ra.
1) Phương pháp đàm thoại gợi mở:
Đối với việc liên hệ kiến thức giữa bài học chính với kiến thức MT thì
phương pháp đàm thoại gợi mở được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất. Để

Tổ Xã hội 2- Trường THCS Kim Đồng- Núi Thành, Quảng Nam
3

Chuyên đề: Giáo dục môi trường qua môn Địa li ở trường phổ thông

-
mang lại hiệu quả thì hệ thống câu hỏi ở mức độ phát huy trí lực và sự sáng
tạo của HS, câu hỏi đòi hỏi HS gắn kiến thức môn học đã biết với kiến thức
MT mà có thể HS chưa biết, phải tìm tòi, suy nghĩ, vận dụng nhiều thao tác tư
duy mới tìm ra câu trả lời.
Ví dụ 1: Bài 32: Các mùa khí hậu và thời tiết ở nước ta ( Địa lí lớp 8)
Khi dạy, GV có thể đặt ra các câu hỏi để học sinh có thể liên hệ với thực tế
MT như:
1- Khí hậu nước ta đã mang lại cho địa phương em những thuận lợi và khó
khăn gì?
2- Làm thế nào để phát huy những thuận lợi và khắc phục những khó khăn
đó?
Ví dụ 2: Bài 33: Đặc điểm sông ngòi Việt Nam
Khi dạy phân tích đặc điểm chung sông ngòi nước ta, GV cũng có thể đặt
một số câu hỏi để GDMT như:
1- Đặc điểm của sông ngòi nước ta đã tạo cho nước ta những thuận lợi và
khó khăn gì trong hoạt động và phát triển kinh tế?
2- Để khắc phục những khó khăn do sông ngòi đem lại thì biện pháp tích cực
và tối ưu nhất là gì?
Hoặc :
Khi dạy phần khai thác kinh tế và bảo vệ sự trong sạch của các dòng sông,
GV đặt một số câu hỏi như sau:
1- Có những nguyên nhân nào làm cho nước sông bị ô nhiễm? Liên hệ ở địa
phương em.
2- Để nước sông không bị ô nhiễm chúng ta phải làm gì?

Ví dụ 3: Bài 2: Dân số và gia tăng dân số ( Địa lí lớp 9)
Khi dạy phần này GV cũng dễ dàng đặt một số câu hỏi liên hệ đến vấn đề
GDMT có liên quan đến dân số như:
1- Tình hình gia tăng dân số của nước ta có ảnh hưởng gì đến môi trường?
2- Để bảo vệ tài nguyên và môi trường, ta phải làm gì trong vấn đề dân số?
3- Hãy liên hệ đến tình hình gia tăng dân số ở địa phương em và cho biết địa
phương em đã có những biện pháp gì để thực hiện chính sách về dân số?
Ví dụ 4: Bài 3: Phân bố dân cư và các loại hình quần cư ( Địa lí lớp 9)
Khi dạy GV có thể đặt các câu hỏi để liên hệ đến môi trường như sau:
1- Sự phân bố dân cư ở nước ta như thế nào? Sự phân bố đó ảnh hưởng gì đến
việc khai thác tài nguyên và môi trường của nước ta?
2- Liên hệ ở địa phương em, những khu vực đông dân thường xảy ra những
hậu quả gì đối với môi trường ?
Ví dụ 5: Bài 24: Vùng Bắc Trung Bộ (t.t.)
Mục 2: Công nghiệp
Khi dạy GV có thể đặt các câu hỏi để liên hệ đến môi trường như sau:
1- Việc khai thác và chế biến khoáng sản có ảnh hưởng gì đến môi trường?
2- Vậy để bảo vệ môi trường, các nhà máy xí nghiệp cần phải quan tâm đến
vấn đề gì?
Tổ Xã hội 2- Trường THCS Kim Đồng- Núi Thành, Quảng Nam
4

Chuyên đề: Giáo dục môi trường qua môn Địa li ở trường phổ thông

-
Nhìn chung các câu hỏi đặt ra đều nhằm mục đích GDMT cho HS, đồng
thời thông qua đó cũng nhằm phát triển tư duy cho HS, bởi vì trong quá trình
đàm thoại thường tập trung vào hai yêu cầu: bắt HS so sánh hai sự vật, hiện
tượng địa lí đã biết; dựa vào cái đã biết để tìm ra cái đang cần biết, để thực
hiện được hai yêu cầu này HS phải vận dụng các kiến thức đã học, để tìm ra

kiến thức mới và để liên hệ với thực tế ở địa phương mình, nếu hệ thống câu
hỏi tốt thì tác dụng của phương pháp đàm thoại không nhỏ: vừa thực hiện
được mục đích GDMT , vừa phát triển tư duy HS, vừa giúp HS vận dụng
được kiến thức vào thực tế của địa phương mình.
2) Phương pháp trực quan:
Là phương pháp mà GV sử dụng các phương tiện trực quan như: bản đồ, biểu
đồ, sơ đồ, tranh ảnh, băng hình….để dạy học và GDMT . Phương tiện trực
quan bao giờ cũng có hai chức năng: nguồn tri thức và đồ dùng minh hoạ.
Hiệu quả của phương pháp này phụ thuộc vào mục đích và chức năng sử dụng
của GV trong quá trình dạy học. Để liên hệ kiến thức bài học chính với kiến
thức MT thì việc sử dụng phương tiện trực quan cũng mang lại hiệu quả cao.
Có hai cách sử dụng phương tiện trực quan để liên hệ và GDMT :
- GV hướng dẫn HS khai thác kiến thức về môi trường và GDMT từ
phương tiện trực quan thông qua hệ thống câu hỏi gợi mở.
- GV dùng phương tiện trực quan để minh hoạ và chứng minh cho một hiện
tượng, một hậu quả về MT cần phải giáo dục.
Ví dụ 1: Bài 38 : Bảo vệ tài nguyên sinh vật Việt Nam ( Địa lí lớp 8)
Sau khi HS nhận thức được vai trò của rừng, và cũng biết được hiện nay rừng
nước ta đang bị giảm sút nhanh chóng, để cho HS thấy rõ nguyên nhân và
những hậu quả, GV có thể sử dụng một sơ đồ vẽ: “chuỗi các mối quan hệ
nhân quả” của việc mất rừng, kèm theo một số câu hỏi gợi mở để khai thác
kiến thức như sau:
1- Những nguyên nhân nào làm cho diện tích rừng của nước ta giảm sút
nhanh chóng?
2- Khi mất rừng sẽ dẫn đến những hậu quả gì?
3- Chúng ta phải làm gì để bảo vệ rừng? Hãy liên hệ với địa phương em.
HS sẽ dựa vào sơ đồ, dựa vào 3 câu hỏi gợi mở để phân tích, tổng hợp và rút
ra được những kiến thức chính ở trong sơ đồ.
Tổ Xã hội 2- Trường THCS Kim Đồng- Núi Thành, Quảng Nam
5


Chuyên đề: Giáo dục môi trường qua môn Địa li ở trường phổ thông

-
Ví dụ 2: Bài 12: Sự phát triển và phân bố công nghiệp ( Địa lí lớp 9)
Muốn cho HS nắm được một số nguyên nhân gây ô nhiễm MT của hoạt động
công nghiệp, GV chỉ cần sử dụng một sơ đồ vẽ về quy trình sản xuất của một
ngành công nghiệp nào đó . Trong sơ đồ thể hiện đầu vào ( nguyên liệu, năng
lượng….), khâu sản xuất, sản phẩm và các chất thải ra môi trường. Từ đó đặt
vấn đề để HS suy nghĩ nếu những chất thải đó mà không được xử lí thì hậu
quả đối với MT sẽ như thế nào? Vì vậy để bảo vệ môi trường, vấn đề lớn đặt
ra cho các ngành công nghiệp là gì?

Tổ Xã hội 2- Trường THCS Kim Đồng- Núi Thành, Quảng Nam
Chiến tranh huỷ
diệt
Khai thác quá
mức phục hồi
Quản lí bảo vệ kém
MẤT RỪNG
Hàm lượng CO
2
tăng
Khí hậu xấu đi
Dòng chảy không
điều hoà lũ lụt,
hạn hán
Con người mất nơi
nghỉ ngơi giải trí
sức khoẻ kém

Quá trình xói mòn rửa
trôi tăng đất xấu
đi
Mất tài nguyên sinh
vật mất mẫu
chuẩn tài nguyên
Đốt rừng làm
nương rẫy
- Định canh định cư
BẢO VỆ RỪNG: - Ban hành luật khai thác sử dụng
- Trồng, bảo vệ rừng, thành lập
những khu rừng cấm.

6

Chuyên đề: Giáo dục môi trường qua môn Địa li ở trường phổ thông

-
Sơ đồ vẽ khái quát về chu trình sản xuất của nhà máy hoá chất Đà Nẵng
Ví dụ 3: Ví dụ 5: Bài 24: Vùng Bắc Trung Bộ (t.t.)
Mục 2: Công nghiệp
Sau khi GV cho HS hiểu được sự phát triển của ngành công nghiệp ở Vùng
Bắc Trung Bộ, GV có thể hỏi thêm : “Sự phát triển của các ngành công
nghiệp có ảnh hưởng gì đến môi trường?”
HS trả lời: “ Công nghiệp có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế của
Vùng Bắc Trung Bộ nhưng nó cũng có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường do
các chất thải”.
Để minh hoạ cho câu trả lời của HS, GV có thể cho HS quan sát sơ đồ vẽ
khái quát về chu trình sản xuất của nhà máy giấy Mộc Sơn ( Thanh Hoá)
Ví dụ 4: Bài 9 : Hoạt động sản xuất nông nghiệp ở đới nóng (Địa lí lớp 7)

Khi dạy phần 1: Đặc điểm sản xuất nông nghiệp ở MT đới nóng, để khai thác
vấn đề MT và GDMT ở phần này GV có thể sử dụng biểu đồ hình 9.1 và các
Tổ Xã hội 2- Trường THCS Kim Đồng- Núi Thành, Quảng Nam
Điện
Nước
Qui trình sản xuất
Các chất thải:
- Khí thải: HNO
3
,
C
6
H
6,
CH
4
-
Nước

thải , bụi
Điện
Nước
Qui trình sản xuất
Các chất thải:
- Khí thải
-
Nước

thải , bụi
7

Nguyên liệu
Sản phẩm chính:
HCl, xút, xà phòng
Nguyên liệu:
Gỗ, tre, nứa
Sản phẩm chính:
Giấy

Chuyên đề: Giáo dục môi trường qua môn Địa li ở trường phổ thông

-
bức tranh hình 9.2 , hình 9.4 kèm theo một số câu hỏi gợi mở để HS khai thác
kiến thức như:
1- Biểu đồ hình 9.1 cho chúng ta biết lượng mưa và nhiệt độ ở MT xích đạo
ẩm như thế nào?
2- Hình 9.2 cho chúng ta thấy hiện tượng gì? Dựa vào hình 9.4 để giải thích
nguyên nhân của hiện tượng đó?
3- Cần phải làm gì để hạn chế hiện tượng xói mòn và rửa trôi đất? Hãy liên hệ
tới Việt Nam.
Ngoài ra GV có thể sử dụng tranh ảnh , băng hình, đĩa CD làm phương
tiện trực quan, để minh hoạ cho HS những hiện tượng tàn phá MT, ô nhiễm
MT như đốt phá rừng, nước thải, chất thải công nghiệp ở các thành phố…,
hoặc những hậu quả do tàn phá MT gây ra như lũ lụt, hạn hán , bệnh tật… và
cả những hành động BVMT như các khu rừng cấm, các công viên thiên
nhiên, các công nghệ xử lí chất thải…Tất cả những hình ảnh trực quan đó đều
gây một ấn tượng sâu sắc đối với HS, nó sẽ giúp các em nhận thức dễ dàng
hơn vấn đề và đặc biệt nó tạo nên độ tin cậy cao trong giáo dục.
3) Phương pháp mô tả, hoặc trích dẫn tài liệu:
Ở nhiều bài, do đặc trưng của nội dung và thời gian, GV vẫn có thể sử dụng
phương pháp mô tả hoặc trích dẫn một đoạn thơ, đoạn văn, một bài viết về

vấn đề MT để giúp HS khai thác những khía cạnh về MT có liên quan đến bài
học.
Ví dụ 1: Khi dạy đến những bài về tự nhiên, GV có thể liên hệ đến những
hiện tượng “ nổi loạn” của tự nhiên mà có liên quan đến con người bằng cách
như mô tả một trận lũ, lụt điển hình ở miền Trung, một trận lụt lịch sử ở thủ
đô Hà Nội, hiện tượng đất lở, đá trượt điển hình xảy ra ở Tây Bắc nước ta
hoặc ở một số nơi trên thế giới, hoặc khi dạy về những vấn đề kinh tế GV
cũng có thể liên hệ đến vấn đề MT thông qua việc mô tả cảnh tượng ô nhiễm
MT do dầu khí ở Vũng Tàu và ở một số nơi trên thế giới…
Ví dụ 2: Thông thường trong một tiết học, thời gian dành cho việc liên hệ đến
những vấn đề MT rất ít, trong một số trường hợp GV cũng có thể sử dụng
những tin tức, những bài viết trong các sách báo, trên các phương tiện thông
tin như Internet, radio, tivi để đọc hoặc thông báo ngắn gọn để HS nắm được,
chẳng hạn như: thông báo về những vụ cháy rừng lớn, đọc tin về những vụ
ngộ độc lớn do chất thải công nghiệp, hoặc do ăn phải nông sản có hàm lượng
thuốc trừ sâu cao, hoặc như vụ sữa có chất melamine, trứng gà có chất
melamine… sau đó GV nên yêu cầu HS tìm hiểu về nguyên nhân của những
hiện tượng đó.
4) Phương pháp cho bài tập vận dụng và bài tập nghiên cứu:
Trong chương trình địa lí có nhiều bài tập thực hành, để GDMT GV có thể
cho HS các bài tập vận dụng và bài tập nghiên cứu. Các bài tập này tốt nhất là
nên gắn liền với MT ở địa phương, nơi HS đang sinh sống và học tập thì hiệu
quả giáo dục sẽ cao hơn.
Ví dụ:
Tổ Xã hội 2- Trường THCS Kim Đồng- Núi Thành, Quảng Nam
8

Chuyên đề: Giáo dục môi trường qua môn Địa li ở trường phổ thông

-

- Cho các bài tập tìm hiểu về MT tự nhiên ở địa phương như: Tìm hiểu về các
danh lam, thắng cảnh, tìm hiểu về các tài nguyên thiên nhiên, tìm hiểu về mùa
mưa, về chế độ nước sông… của địa phương, đặc biệt GV nên hướng dẫn HS
chú ý nhất vấn đề ảnh hưởng của các yếu tố, vấn đề khai thác và sử dụng, các
biện pháp hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực.
- Cho các bài tập nghiên cứu về tình hình MT của địa phương: vấn đề ô nhiễm
MT, vấn đề cải tạo MT ở địa phương, đăc biệt GV nên hướng dẫn HS tìm
hiểu nguyên nhân của vấn đề ô nhiễm, và có thể đề xuất những biện pháp
khắc phục…
Muốn thực hiện tốt một bài tập nghiên cứu, GV cần phải chú ý đến các vấn
đề sau:
+ Bài tập đưa ra phải rõ ràng, tránh nhầm lẫn, không ngoại suy.
+ Mục đích, yêu cầu của nghiên cứu phải rõ ràng, dễ hiểu.
+ Qúa trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu cơ bản phải dựa trên
những nguyên tắc và nguyên lí chung, nhưng đồng thời phải dành chỗ sáng
tạo cho HS. Đặc biệt là phải rút ra được những kết luận và bài học điển hình.
Để tiến hành và nghiên cứu, HS phải quan sát tình hình MT địa phương,
thu thập các tài liệu có liên quan, tiến hành khảo sát trên thực địa…thông qua
hoạt động này HS rèn luyện được một số kĩ năng địa lí cơ bản, phát triển
được năng lực tư duy và năng lực thực hành và đặc biệt giúp các em hiểu rõ
về tình hình MT địa phương làm cơ sở tốt để sau này các em trở thành những
người lao động có ích cho quê hương.
Tất cả những phương pháp được trình bày ở trên, thường không tách rời
nhau và không độc lập trong mỗi bài, mỗi tiết mà luôn luôn có sự kết hợp chặt
chẽ và nhuần nhuyễn, các thao tác thuần thục của GV sẽ làm cho bài dạy có
chất lượng cao không chỉ trong nhiệm vụ GDMT mà cả nhiệm vụ môn học.
V/ KẾT LUẬN
Nước ta trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, đặc biệt trong thời
kì công nghiệp hoá , hiện đại hoá. Chúng ta cũng đã tác động mạnh mẽ hơn
bao giờ hết đến tự nhiên và môi trường làm cho MT bị biến đổi sâu sắc và gây

suy thoái nhiều yếu tố tự nhiên như: rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quí giá
nhưng đang bị giảm sút với tốc độ đáng sợ; diện tích đất bị thoái hoá đang
tiếp tục tăng lên, trong khi diện tích đất trên đầu người ngày càng giảm do dân
số tăng; tài nguyên khoáng sản đang cạn kiệt dần do khai thác và sử dụng lãng
phí ở mức trầm trọng; tài nguyên thuỷ sản và hải sản ở vùng cửa sông và ven
biển cũng đang cạn kiệt và suy thoái do khai thác bừa bãi; các loài động vật
quí hiếm đang bị mai một nhanh chóng do mất rừng khó bề phục hồi; môi
trường đất , nước , không khí, các đô thị, các khu dân cư, các trung tâm công
nghiệp đang bị ô nhiễm có nơi rất nặng nề, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
sản xuất và sức khoẻ của nhân dân trong hiện tại và tương lai…
Đó là tất cả những lí do để ta trả lời câu hỏi : Vì sao phải bảo vệ môi
trường?
Tổ Xã hội 2- Trường THCS Kim Đồng- Núi Thành, Quảng Nam
9

Chuyên đề: Giáo dục môi trường qua môn Địa li ở trường phổ thông

-
Khi thực hiện chuyên đề này chúng ta cũng không dám có tham vọng to lớn,
mà chỉ mong muốn làm sao cho học sinh thân thiện với môi trường, có ý thức
về môi trường và bảo vệ môi trường. Từ ý thức đến hành vi, từ ý thức đến
trách nhiệm. Các em phải thể hiện được bằng việc làm cụ thể đơn giản như
dọn vệ sinh sạch sẽ trong lớp học, ngoài hành lang, trên sân trường. Các em
có thói quen không vứt rác bừa bãi, không bẻ cây, hái hoa trong sân trường.
Từ đó, ra xã hội các em có ý thức giữ gìn vệ sinh nơi công cộng, lớn lên các
em trở thành những người lao động có ích cho xã hội, có kỉ luật lao động, biết
quan tâm đến môi trường, giữ gìn và bảo vệ môi trường tốt đẹp. Và trong
tương lai không xa đất nước Việt Nam sẽ trở thành một đất nước có một môi
trường : xanh, sạch, đẹp như đất nước Xingapo anh em.
“Sống trong môi trường trong sạch là quyền cơ bản của con người”

…………………………… &…………………………………………….

Tổ Xã hội 2- Trường THCS Kim Đồng- Núi Thành, Quảng Nam
10

Chuyên đề: Giáo dục môi trường qua môn Địa li ở trường phổ thông

-
PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO NÚI THÀNH
TRƯỜNG THCS KIM ĐỒNG
@
CHUYÊN ĐỀ
GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG QUA MÔN ĐỊA LÍ Ở
TRƯỜNG PHỔ THÔNG
TỔ XÃ HỘI 2

NĂM HỌC : 2008 – 2009
Tổ Xã hội 2- Trường THCS Kim Đồng- Núi Thành, Quảng Nam
11

×