Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

ÁP DỤNG LÝ THUYẾT XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CÔNG TY VÀO XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CÔNG TY DƯỢC HẬU GIANG (DHG) TẠI THỜI ĐIỂM PHÁT HÀNH THÊM( 7 -2007)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.45 KB, 10 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ÁP DỤNG LÝ THUYẾT XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CÔNG TY VÀO XÁC
ĐỊNH GIÁ TRỊ CÔNG TY DƯỢC HẬU GIANG (DHG) TẠI THỜI
ĐIỂM PHÁT HÀNH THÊM( 7 /2007)
Phần này sẽ tiến hành định giá công ty DHG tại thời điểm phát hành thêm
7/2007
I. Giới thiệu chung:
1.Tổng quan về công ty DHG:
Tiển thân của công ty cổ phần Dược Hậu Giang là xí nghiệp dược phẩm
2/9 thành lập ngày 02/9/1974 tại kênh 5 Đất Sét, xã Khánh Lâm ( nay là xã
Khánh Hoà), huyện U Minh, tỉnh Cà Mau, thuộc sở y tế khu Tây Nam Bộ.
Từ năm 1975- 1976: tháng 11/1975, xí nghiệp dược phẩm 2/9 chuyển
thành công ty dược phẩm Tây Cửu Long, vừa sản xuất vừa cung ứng thuốc
phục vụ nhân dân Tây Nam Bộ. Đến năm 1976, công ty dược phẩm Tây Cửu
Long đổi tên thành công ty dược thuộc ty y tế tỉnh Hậu Giang.
Từ năm 1976- 1979: theo quyết định 15/CP của chính phủ, công ty dược
thuộc ty y tế tỉnh Hậu Giang tách thành 03 đơn vị độc lập: xí nghiệp dược
phẩm 2/9, công ty dược phẩm và công ty dược liệu. Ngày 19/9/1979, 3 đơn vị
trên hợp nhất thành xí nghiệp Liên hợp dược Hậu Giang.
Năm 1992: sau khi tách tỉnh Hậu Giang thành 02 tỉnh Cần Thơ và Sóc
Trăng, UBND tỉnh Cần Thơ ( nay là UBND tp. Cần Thơ) ra quyết định số
963/QĐ-UBT thành lập doanh nghiệp nhà nước xí nghiệp liên hợp dược Hậu
Giang, là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc sở y tế tp. Cần Thơ.
Ngày 02/09/2004: công ty cổ phần dược Hậu Giang chính thức đi vào
hoạt động theo quyết định số 2405/QĐ-CTUB ngày 05/8/2004 của UBND Tp.
Cần Thơ về việc chuyển đổi xí nghiệp liên hợp dược Hậu Giang Tp. Cần Thơ
thành công ty cổ phần hoạt động với vốn điều lệ ban đầu là 80.000.000.000
1
Nguyễn Mạnh Thắng Toán tài chính 46
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


đồng
 Quá trình phát triển:
Từ năm 1988, khi nền kinh tế cả nước chuyển sang cơ chế thị trường,
công ty vẫn còn hoạt động trong những điều kiện khó khăn: máy móc thiết bị
lạc hậu, công suất thấp, sản xuất không ổn định, áp lực giải quyết việc làm
gay gắt,Tổng vốn kinh doanh năm 1988 là 895 triệu đồng, công ty chưa có
khả năng tích luỹ, tái sản xuất mở rộng. Doanh số bán hằng năm 1988 đạt
12.339 triệu đồng, trong đó giá trị sản phẩm do công ty sản xuất chỉ đạt 3.181
triệu đồng (chiếm tỷ trọng 25,8% trong tổng doanh thu).
Trước tình hình này, ban lãnh đạo dược Hậu Giang đã thay đổi chiến lược:
“giữ vững hệ thống phân phối, đầu tư phát triển mạnh do sản xuất, mở rộng
thị trường, tăng thị phần, lấy thương hiệu và năng lực sản xuất làm nền
tảng”
Kết quả của việc định hướng lại chiến lược kinh doanh đó là nhiều năm
liên tiếp công ty đạt mục tiêu tăng trưởng cao, phát triển sản phẩm, tăng thị
phần, tăng khách hàng, nâng cao thu nhập người lao động, đóng góp ngày
càng cao vào ngân sách nhà nước.
Qua hơn 30 năm hình thành và phát triển, hiện nay, dược Hậu Giang
được công nhận là doanh nghiệp dẫn đầu ngành công nghiệp dược Việt Nam.
Sản phẩm của công ty được người tiêu dùng bình chọn là “hàng Việt Nam
chất lượng cao” trong 10 năm liền (từ năm 1997 – 2006), đứng vào 100
thương hiệu mạnh Việt Nam do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức. Hệ thống quản
lý chất lượng được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Nhà máy
đạt các tiêu chuẩn: GMP – GLP – GSP. Phòng kiểm nghiệm được công nhận
phù hợp với tiêu chuẩn ISO/IEC 17025. Đây là những yếu tố cần thiết giúp
dược Hậu Giang vững bước trên con đường hội nhập vào nền kinh tế khu vực
2
Nguyễn Mạnh Thắng Toán tài chính 46
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

và thế giới.
 Ngành nghề kinh doanh của công ty
- Sản xuất kinh doanh dược
- Xuất khẩu: dược liệu, dược phẩm theo quy định của bộ y tế
- Nhập khẩu: thiết bị sản xuất thuốc, dược liệu, dược phẩm, trang thiết bị
y tế theo quy định của bộ y tế
- Sản xuất kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng thực phẩm chế biến
- In bao bì
- Dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ
- Gia công, lắp đặt, sửa, sửa chữa điện, điện lạnh
- Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị sản xuất tự chế tạo tại
công ty
- Dịch vụ du lịch và vận chuyển lữ hành nội đĩa ( hoạt động theo quy
định của tổng cục du lịch)
2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trước thời điểm phát hành
thêm
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của dược Hậu Giang năm 2006
đã thể hiện sự nỗ lực của công ty trong việc thực hiện mục tiêu chiến lược đề
ra
Tổng giá trị sản lượng năm 2006 đạt 822.864 triệu đồng, tăng 48,26% so
với thực hiện năm 2005
Doanh thu thuần năm 2006 là 868.192 triệu đồng, tăng 56,70% so với năm
2005. Trong đó, doanh thu hàng do công ty sản xuất là 803.898 triệu đồng,
tăng 63,06% so với năm 2005
Lợi nhuận sau thuế năm 2006 đạt 87.060 triệu đồng, tăng 57,21% so với năm
2005
Kim ngạch xuất khẩu năm 2006 đạt 746.908 USD, tăng 65,54% so với năm
3
Nguyễn Mạnh Thắng Toán tài chính 46
3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2005, chủ yếu xuất sang Moldova, Ukraina, Lào, Campuchia, Mông Cổ, Hàn
Quốc.
II.Định giá công ty:
Định giá công ty tại thời điểm phát hành thêm:
Đối với các công ty đã niêm yết trên thị trường, khi thực hiện phát hành
thêm cổ phiếu thì việc xác định giá trị sẽ được tiếp cận từ thông tin thị trường,
tức là những phân tích kỹ thuật về giá và lợi suất của cổ phiếu trên thị trường
thứ cấp.
Nội dung chi tiết của phương pháp xin tham khảo Chuyên đề tốt nghiệp
của sinh viên Hoàng Thị Thanh Hải – 4/2006 và bài viết “Phương pháp tính
phần bù rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam và áp dụng trong việc
xác định giá trị công ty” – Th.s Trần Chung Thuỷ_CN. Hoàng Thanh Hải - tạp
chí Kinh tế và phát triển, số đặc san Khoa Toán Kinh tế, tháng 10/2006.
Áp dụng phương pháp trên xác định giá trị của công ty cổ phần Dược
Hậu Giang trong đợt phát hành thêm vào 07/2007:
• Mô hình CAPM mô tả mối quan hệ giữa rủi ro và lợi suất kỳ vọng:
[ ]
ifmfi
rrErrE
β
*)()( −+=
Trong đó: E(r
i
) : lợi suất kỳ vọng của cổ phiếu
r
f
: lợi suất phi rủi ro của thị trường
E(r
m

) : lợi suất kỳ vọng của thị trường

i
β
: thước đo về mức độ rủi ro
Sử dụng chuỗi lợi suất về giá của cổ phiếu DHG trên thị trường chứng
khoán Việt Nam trong 123 phiên từ ngày 21/12/2006 (ngày cổ phiếu DHG bắt
4
Nguyễn Mạnh Thắng Toán tài chính 46
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đầu niêm yết và giao dịch trên thị trường) đến ngày 29/06/2007 xác định được
hệ số rủi ro như sau:
Coefficients

Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig.B Std. Error Beta
r_VNINDEX
.473 .119 .340 3.972 .000
(Constant)
.002 .002 .708 .480
 DHG có hệ số rủi ro của vốn chủ sở hữu tại thời điểm phát hành thêm là
473.0=
L
β

• Lợi suất của thị trường theo ngày trong giai đoạn này được xác định là

r
m
= 0.001023
 Lợi suất năm là:
R
m
= (1+0.001023)
245
– 1 = 0.2845 = 28.45%
• Lãi suất phi rủi ro năm 2007 được Ngân hàng Nhà nước công bố là:
8.25%/năm.
 Phần bù rủi ro thị trường nửa năm là:
R
p
= R
m
– R
f
=28.45 – 8.25 = 20.2 %
• Theo bản cáo bạch phát hành thêm và báo cáo tài chính 6 tháng đầu
năm 2007 đã kiểm toán của DHG, các số liệu của công ty như sau:
5
Nguyễn Mạnh Thắng Toán tài chính 46
5

×