Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Thực trạng các hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán Công thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.45 KB, 28 trang )

Thực trạng các hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty
chứng khoán Công thơng
2.1. Hoạt động của TTCK Việt Nam thời gian qua.
Năm 2003, TTCK Việt Nam trải qua một thời gian chịu ảnh hởng sâu sắc của
nhiều nhân tố mang tính vĩ mô nh tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn do quá
trình hội nhập quốc tế ban đầu cùng những thách thức rất lớn do cạnh tranh đa lại.
Tăng trởng kinh tế trong nớc cha thể hiện mức độ bền vững nhất định; chuyển
dịch cơ cấu kinh tế cha đủ mạnh, trong đó đáng lu ý nhất là khu vực dịch vụ có xu
hớng giảm trong cơ cấu của GDP; bên cạnh đó, nhập siêu ở mức tơng đối cao
trong khi những biến động mạnh trong khu vực thị trờng nhà đất, vàng và ngoại tệ
diễn ra trong suốt năm 2003; hiệu quả đầu t cha cao do mức dộ thất thoát trong
vốn đầu t còn nhiều.
Mặc dù vậy, có thể nói, năm 2003 đã đánh dấu một bớc chuyển mình mới của
TTCK VN sau hơn 3 năm đi vào hoạt động. Các hoạt động của thị trờng tiếp tục
diễn ra suôn sẻ với sự tham gia của trên 16.000 tài khoản ( tăng trên 19% so với
năm 2002 ). Tính đến tháng 4/2004 đã có 24 cổ phiếu đợc niêm yết trên TTCK với
tổng mức vốn hóa thị trờng đạt trên 2.500 tỷ VND; trên 119 triệu trái phiếu đợc
niêm yết với tổng giá trị niêm yết đạt trên 11,9 ngàn tỷ VND. Trung tâm giao dịch
chứng khoán TP.HCM (TTGDCK Tp.HCM) đã tổ chức thành công 247 phiên giao
dịch với tổng giá trị giao dịch đạt gần 3.000 tỷ VND, tăng trên 177% so với năm
2002 trong đó giao dịch trái phiếu đạt gần 2.500 tỷ VND, chiếm trên 83% tổng
giá trị giao dịch trên thị trờng. TTGDCK Tp.HCM đã đa vào áp dụng thành công
một số giải pháp kỹ thuật, cho phép các nhà đầu t đa dạng hóa các loại hình và ph-
ơng thức giao dịch của minh; đồng thời tạo các tiền đề hết sức cơ bản trong việc
tiến tới chuẩn hóa một số các loại hình nghiệp vụ của thị trờng. Công tác quản lý
thị trờng tiếp tục đợc cải thiện đảm bảo khả năng vận hành và quản lý thị trờng
một cách hiệu quả. Bên cạnh đó các tổ chức trung gian trên thị trờng không ngừng
tự hoàn thiện mình, xây dựng và cung cấp dịch vụ tiện ích cho các nhà đầu t, các
tổ chức, đặc biệt tập trung vào một số nghiệp vụ có thế mạnh. Các tổ chức niêm
yết nói chung đã thực hiện khá tốt các nghiệp vụ và yêu cầu về công bố thông tin.
Năm 2003 cũng là năm có rất nhiều các sự kiện quan trọng đã diễn ra tác động


không nhỏ đến TTCK VN, có thể kể ra đây hàng loạt các sự kiện nh: một số cổ
phiếu mới đợc niêm yết tạo thêm hàng hóa cho thị trờng; một số các CTCK mới ra
đời và đi vào hoạt động; lần đầu tiên chúng ta tổ chức một tuần lễ chứng khoán
hết sức quy mô nhằm cổ động mạnh mẽ việc tham gia vào TTCK của các nhà đầu
t; sử dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm kích thích sự năng động và hiệu quả của
thị trờng nh điều chỉnh biên độ, chia nhỏ lô giao dịch, đa vào sử dụng các loại
lệnh mới ATO;Chính phủ cho phép nới rộng tỷ lệ nắm giữ của các nhà đầu t nớc
ngoài đối với cổ phiếu, không hạn chế đối với trái phiếu và sự tham gia rất mạnh
của nhà đầu t nớc ngoài vào thị trờng trong những tháng cuối năm 2003Bên
cạnh đó sự kiện hết sức quan trọng đó là việc Chính phủ thông qua chiến lợc phát
triển TTCK VN đến năm 2010 và ban hành nghị định 144 về chứng khoán và
TTCK thay thế nghị định 48 của Chính phủ và trở thành văn bản có tính pháp lý
cao nhất điều chỉnh các hoạt động cuẩ TTCK VN. Nghị định mới này đã thực hiện
thay đổi một cách khá toàn diện về mặt nội dung cũng nh phạm vi áp dụng và tạo
ra hớng đi mới hết sức cụ thể trong công tác quản lý, điều hành và phát triển
TTCK cũng nh đối với sự tham gia của các tổ chức cá nhân vào thị trờng.
2.2 Giới thiệu về Công ty chứng khoán Ngân hàng Công
thơng Việt Nam
2.2.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty chứng khoán Ngân
hàng Công Thơng Việt Nam.
Căn cứ theo Quyết định số 172/1999/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ và thông t
04/1999/TT-NHNN5 ngày 01/11/1999 về việc cho phép các tổ chức tín dụng thành lập công
ty chứng khoán là điều kiện tiền đề cho việc thành lập công ty chứng khoán Ngân hàng Công
Thơng Việt Nam. Theo các văn bản này, các ngân hàng thơng mại chỉ đợc phép thành lập
công ty chứng khoán độc lập dới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Xét về
điều kiện, Ngân hàng Công Thơng Việt Nam đã hội tụ đầy đủ các điều kiện thành lập công ty
chứng khoán của một ngân hàng thơng mại. Đề án thành lập và dự thảo điều lệ công ty chứng
khoán Ngân hàng Công Thơng Việt Nam đợc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam phê duyệt, chấp
thuận cho Ngân hàng Công Thơng Việt Nam thành lập công ty chứng khoán; đào tạo nghiệp
vụ cho đội ngũ nhân sự chuẩn bị cho hoạt động kinh doanh chứng khoán; hoàn thành hồ sơ

xin Uỷ ban Chứng khoán Nhà nớc cấp giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Công Thơng Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Incombank Securities Co.Ltd. (Viết tắt là IBS)
Thành lập theo quyết định số 126/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 01/09/2000 của Ngân hàng Công
thơng Việt Nam.
Giấy phép hoạt động số 07/GPHĐKD ngày 06/10/2000 do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nớc cấp.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0104000012 ngày 04/10/2000 do Sở Kế hoạch Đầu
t Hà Nội cấp. Trụ sở chính: Số 306 Bà Triệu - Quận Hai Bà Trng - Hà Nội.
Điện thoại: 84.4.9741764 84.4.9741054. Fax: 84.4.9741760
Email:
Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh: Số 153 Hàm Nghi, Quận I, TP.Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 84.4.9140200. Fax: 84.4.9140201. Email:
Vốn điều lệ: 55 tỷ đồng Việt Nam
2.2.2 Các lĩnh vực kinh doanh
Với số vốn điều lệ 55 tỷ VND, IBS đợc cấp giấy phép hoạt động cả 5 nghiệp vụ kinh
doanh trên TTCK, đó là môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu t, bảo lãnh phát hành và t
vấn đầu t chứng khoán.
Công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thơng là công ty trực thuộc, hạch toán độc lập
của Ngân hàng Công Thơng Việt Nam; thành viên của Trung tâm giao dịch chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh. Công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thơng Việt Nam đợc tổ
chức theo mô hình chủ tịch Công ty và Giám đốc đợc qui định tại luật Doanh nghiệp, là công
ty TNHH một thành viên. Bộ máy lãnh đạo công ty gồm chủ tịch công ty và phó giám đốc,
trong đó phó giám đốc trực tiếp phụ trách hoạt động tại chi nhánh TPHCM. Công ty chính
thức đi vào hoạt động ngày 16 tháng 11 năm 2000. Tháng 10 năm 2002 Công ty Chứng khoán
Công thơng đợc cải tổ thành lập 6 phòng ban ở Hà Nội với 37 nhân viên. Chi nhánh thành phố
Hồ Chí Minh gồm 4 phòng ban với 20 nhân viên. Với việc sắp xếp bố trí lại các phòng ban
nh trên công ty chứng khoán Ngân hàng Công thơng Việt Nam đã tạo ra một mô hình mang
tính đột phá so với các công ty chứng khoán khác trên thị trờng.
Chủ tịch công ty
Giám đốc

Kế toán lưu ký
Phòng môi giới
Văn phòng
Phòng kinh doanh
Phòng môi giớiPhòng tự doanh, phát hành
Tư vấn niêm yết Kế toán lưu ký
Kiểm soát Văn phòng
Chi nhánh TP.HCM
2.2.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty Chứng khoán Công Thơng Việt Nam
Sơ đồ 3
*Phòng môi giới
Đại diện giao dịch của Công ty, môi giới chứng khoán. Trung gian mua bán chứng
khoán cho khách hàng. T vấn, cung cấp thông tin thờng xuyên về từng phiên giao dịch, thông
tin tài khoản và các thông tin liên quan tới chứng khoán, TTCK cho khách hàng. Tiếp nhận và
xử lý lệnh mua, bán chứng khoán. Tổ chức thực hiện giao dịch OTC (khi đợc phép). Tiếp thị
trực tiếp đến nhà đầu t chứng khoán. Làm các dịch vụ hỗ trợ khách hàng có liên quan đến
nghiệp vụ môi giới. Quản lý các đại lý nhận lệnh và các đầu mối phát triển dịch vụ của công
ty, trên các địa bàn khác nhau. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lợng dịch vụ, kiến nghị phơng
hớng nghiên cứu đa ra các sản phẩm mới liên quan đến hoạt động môi giới.
*Phòng tự doanh phát hành
Kinh doanh chứng khoán cho công ty. Đại lý, bảo lãnh phát hành chứng khoán. Phân
tích thị trờng và đề xuất các phơng án tự doanh chứng khoán cho Giám đốc Công ty. Tổ chức
tự doanh chứng khoán theo đúng quy trình tại trụ sở chính và lập báo cáo, phân tích đánh giá
kết quả hoạt động tự doanh toàn Công ty. Phối hợp các bộ phận trong Công ty thực hiện công
tác tiếp thị, xúc tiến phát triển thị trờng và triển khai các sản phẩm dịch vụ mới có liên quan.
Đại lý bảo lãnh phát hành. Tìm kiếm, thiết lập, duy trì quan hệ và xây dựng mạng lới khách
hàng sử dụng dịch vụ đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành và các dịch vụ có liên quan. Tổ
chức triển khai các hợp đồng đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành và các dịch vụ khác có liên
quan đợc ký kết với khách hàng.
* Phòng t vấn, phân tích

Nghiên cứu, phân tích chứng khoán và TTCK. T vấn đầu t, t vấn niêm yết, t vấn cổ
phần hoávà t vấn tài chính. Làm đầu mối công tác tiếp thị, xúc tiến phát triển thị trờng. Quản
lý danh mục đầu t. Nghiên cứu, phân tích. Nghiên cứu phát triển sản phẩm, dịch vụ mới.
Nghiên cứu, phân tích tình hình thị trờng, ra các bản tin phân tích, bình luận về chứng khoán
và đánh giá các động thái của thị trờng. Xây dựng hồ sơ doanh nghiệp. Dự thảo các kế hoạch
kinh doanh năm, quý, báo cáo tổng kết toàn Công ty. T vấn đầu t chứng khoán, chú trọng t
vấn mang tính trung, dài hạn, giá trị đầu t lớn, trên cơ sở hợp đồng có thu phí. T vấn niêm yết,
t vấn cổ phần hoá và t vấn tài chính. Cung cấp thông tin chứng khoán và TTCK cho khách
hàng và trong nội bộ Công ty. Đầu mối công tác tiếp thị, xúc tiến phát triển thị trờng cho
Công ty. Xây dựng triển khai các phơng án tiếp thị, tìm kiếm đối tác tiếp nhận các dịch vụ của
Công ty. Quản lý danh mục đầu t. Thực hiện quản lý danh mục đầu t theo sự uỷ thác của
khách hàng.
*Phòng kế toán tài chính và lu ký
Quản lý tài chính, hạch toán kế toán, thanh toán giao dịch, lu ký chứng khoán, ngân
quỹ. Quản lý tài chính. Dự thảo kế hoạch tài chính năm, quý trình Giám đốc Công ty phê
duyệt và giám sát kết quả thực hiện kế hoạch đợc duyệt. Tổ chức quản lý nguồn vốn của công
ty, tham mu cho Giám đốc quản lý tập trung vốn của Ngân hàng công thơng Việt Nam cấp,
vốn tự có bổ sung, bảo toàn vốn đúng chế độ và giám sát các chi nhánh thuộc công ty sử dụng
vốn hiệu quả, đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật. Giám sát về mặt tài chính trong
việc xây dựng và thực hiện kế hoạch mua sắm tài sản, quản lý trang thiết bị, tài sản của Công
ty. Tham mu cho Giám đốc công ty các vấn đề về phân phối lợi nhuận, sử dụng các quỹ, thu
chi tài chính. Tham mu cho Giám đốc công ty về xây dựng đơn giá tiền lơng, thanh toán tiền
lơng, thởng...Hạch toán kế toán, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty. Theo
dõi biến động tài khoản tiền gửi, tiền vay của Công ty gửi ở các tổ chức tín dụng.
Phối hợp với các phòng ban có liên quan trong việc hạch toán kế toán quản lý, điều
hành vốn. Tổ chức kế toán giao dịch, hạch toánvà quản lý tình hình hoạt động tài khoản tiền
gửi, chứng khoán lu ký của khách hàng mở tại Công ty. Thanh toán giao dịch. Tham mu cho
Giám đốc Công ty trong việc tổ chức thanh toán tập trung tại trụ sở chính và thống nhất trong
toàn công ty gắn với quá trình điều hành vốn theo đúng chế độ hiện hành, đảm bảo mỗi khoản
thanh toán an toàn, kịp thời, chính xác. Tham gia thanh toán bù trừ với trung tâm giao dịch

chứng khoán, thanh toán với các ngân hàng liên quan.
*Lu ký: Tổ chức thực hiện nghiệp vụ lu ký, tiếp thị về lu ký đối với cá nhân và pháp nhân. Thực
hiện các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu t chứng khoán liên quan đến hoạt động lu ký chứng khoán. Tổ
chức thực hiện hoạt động lu ký thống nhất từ trụ sở chính, chi nhánh và các đại lý giao dịch
của Công ty. Quản lý kho lu ký. Ngân quỹ, thực hiện nhận và trả tiền, chứng khoán chứng chỉ
của khách hàng. Thu và chi tiền mặt nội bộ Công ty theo đúng quy trình thu chi tiền mặt và
chứng chỉ có giá hiện hành. Nộp và lĩnh tiền mặt tại các ngân hàng thơng mại. Quản lý an
toàn két tiền mặt. Công tác báo cáo, kiểm tra, kiểm soát và các nhiệm vụ khác. Lập và tổng
hợp các báo cáo tài chính kế toán, lu ký, thống kê của toàn công ty theo đúng chế độ báo cáo
thống kê của Nhà nớc, NH Công thơng Việt nam, UBCKNN và các ban ngành liên quan.
Định kỳ hoặc đột xuất tiến hành kiểm tra công tác tài chính, lu ký của trụ sở chính và các chi
nhánh để kịp thời phát hiện sai sót và có biện pháp khắc phục, xử lý. Tổ chức thực hiện cơ
chế, quy chế, quy trình nghiệp vụ của công tác tài chính, kế toán, lu kývà hệ thống tài khoản
kế toán theo phân cấp phù hợp với quy định pháp luật và của Bộ tài chính, đáp ứng yêu cầu
phát triển nghiệp vụ kinh doanh của Công ty. Tổng hợp và cung cấp số liệu cho Ban điều hành
Công ty định kỳ hoặc đột xuất để chỉ đạo hoạt động kinh doanh.
*Phòng kiểm soát
Kiểm tra việc ghi chép sổ sách kế toán. Kiểm tra cách tính toán, đối chiếu hoá đơn với
ghi chép vào sổ.
*Văn phòng Công ty
Phòng hành chính - tổng hợp. Tổ chức cán bộ và đào tạo quản lý lao động và tiền lơng.
Tổng hợp chơng trình công tác của các phòng, ban. Bố trí, sắp xếp chơng trình làm việc hàng
tuần của Ban điều hành Công ty. Bố trí th ký trong các cuộc họp theo yêu cầu của Giám đốc.
Thực hiện công tác văn th, lu trữ theo đúng quy định của pháp luật. Phối hợp với các bộ phận
liên quan tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của Công ty. Bố trí phơng tiện đi lại phục
vụ hoạt động chung của công ty. Tổ chức đón tiếp, bố trí nơi ăn ở và phơng tiện đi lại cho
khách đến làm việc với Công ty khi Giám đốc yêu cầu. Thực hiện công tác lễ tân, tạp vụ. Tổ
chức thực hiện công tác an ninh, bảo vệ, giữ gìn an toàn tài sản và an ninh trật tự toàn Công ty.
Quản trị - tin học: Xây dựng kế hoạch mua sắm tài sản và triển khai thực hiện việc
mua sắm thiết bị, phơng tiện làm việc của công ty theo đúng quy định. Tổ chức bảo dỡng tài

sản cố định theo định kỳ. Xây dựng và hớng dẫn thực hiện nội quy, sử dụng trang thiết bị của
cơ quan. Quản lý hệ thống tin học, gồm cả phần cứng và phần mềm, hệ thống mạng máy tính
của Công ty. Tổ chức cán bộ và đào tạo. Tham mu cho ban điều hành xây dựng bộ máy tổ
chức nhân sự; sắp xếp, phân công lao động giữa các đơn vị trong công ty đảm bảo phát huy
tốt năng lực của từng cá nhân, đáp ứng yêu cầu công tác kinh doanh. Giúp Giám đốc xây
dựng kế hoạch đào tạo, quy hoạch cán bộ, làm thủ tục đề bạt cán bộ thuộc thẩm quyền quyết
định của Giám đốc Công ty. Quản lý lao động và tiền lơng. Tham mu cho ban điều hành công
ty về chính sách, chế độ tiền lơng đối với ngời lao động. Tham mu cho Giám đốc công ty
trong việc tuyển dụng, ký kết, huỷ bỏ hợp đồng lao động theo đúng Luật lao động và các quy
định về quản lý lao động của Công ty.
2.2.4 Môi trờng cạnh tranh
Sự góp mặt của CTCK Ngân hàng Công thơng đã nâng tổng số CTCK lên 12 trong đó có 5
công ty cổ phần và 7 công ty TNHH. Các CTCK đều hoạt động ổn định tuân thủ các quy định
pháp luật về chứng khoán và TTCK, các quy định của ủy ban chứng khoán nhà nớc. Các kết
quả kinh doanh có chiều hớng tốt lên, hầu hết có lãi sớm hơn so với dự kiến. Các chỉ tiêu
trong báo cáo tài chính cho biết tính đến hết ngày 31/12/2003 các CTCK đều có tình hình tài
chính lành mạnh, khả năng thanh toán đợc đảm bảo.
Cạnh tranh gay gắt trong thị trờng nhỏ với tốc độ phát triển tơng đối chậm ( theo ớc tính của
TTGD hiện có khoảng 16.000 nhà đầu t trên thị trờng ); dẫn đến nhiều hoạt động cạnh tranh
không lãnh mạnh. Ví dụ, mặc dù đã có sự thõa thuận giữa các CTCK về việc không tiếp tục
giảm phí môi giới, VCBS vẫn sử dụng các hình thức khuyến mãi nh dự đoán tỷ số bóng đá để
miễn giảm phí giao dịch nhằm thu hút các nhà đầu t từ các CTCK khác.
Hiện nay cơ cấu doanh thu của các CTCK đã có sự thay đổi đàng kể. Nếu nh trong thời gian
đầu, doanh thu từ vốn kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của CTCK và tiếp đến là
các hoạt động tự doanh, môi giới thì đến quý I/2004 doanh thu từ hoạt động tự doanh và môi
giới chiểm tỷ trọng đáng kể. Tính đến cuối thánh 12/2003 số lợng tài khoản của các nhà đầu
t mở tại các CTCK lên tới 16.000 trong đó tài khoản của các nhà đầu t cá nhân là chủ yếu.
2.3 Thực trạng các hoạt động kinh doanh của Công ty
Sự kiện trung tâm Giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh khai trơng và đi
vào hoạt động tháng 7/2000 đã đánh dấu một mốc quan trọng trong sự phát triển của thị trờng

tài chính Việt Nam. Bên cạnh hình thức gián tiếp thông qua các tổ chức tín dụng, giờ đây các
doanh nghiệp và nhà đầu t còn có thể huy động và đầu t vốn trực tiếp thông qua TTCK. Công
ty chứng khoán Ngân hàng Công thơng là công ty thứ 7 đi vào hoạt động trên thị trờng. Ban
đầu Ngân hàng Công Thơng dự tính chấp nhận thua lỗ trong ba năm, nhng thực tế hoạt động
cho thấy kết quả kinh doanh khá khả quan, công ty liên tục làm ăn có lãi và tăng trởng cao.
Có đợc điều này là do sự năng động nhạy bén của ban lãnh đạo công ty cũng nh đội ngũ nhân
viên của các phòng ban. Mặt khác công ty cũng nhận đợc sự hỗ trợ về con ngời, phơng tiện
vật chất kỹ thuật của Ngân hàng Công Thơng Việt Nam và sự quan tâm quan tâm chỉ đạo của
Chính phủ tới thị trờng.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm
(đơn vị tính: triệu đồng)
Nguồn: IBS
Trong đó đối với từng hoạt động đợc thể hiện nh sau:
2.3.1 Phòng môi giới
Làm trung gian thực hiện lệnh mua, bán chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng.
T vấn giúp khách hàng đa ra những quyết định mua, bán hợp lý. Cung cấp kịp thời tới khách
hàng những thông tin giao dịch chứng khoán sau từng phiên giao dịch, thông tin về tài khoản
cá nhân khách hàng, thông tin về các tổ chức niêm yết. Ngoài ra còn tổ chức các buổi thuyết
trình, bình luận xu thế biến động của thị trờng, tổng hợp diễn biến giao dịch trong tuần. Thực
hiện lệnh mua bán chứng khoán thông qua hệ thống các đại lý, qua điện thoại, fax...Vì vậy số
tài khoản của khách hàng mở tại công ty tăng hàng năm. Tính đến cuối năm 2003 số tài khoản
của khách hàng mở tại công ty là 2.000 tài khoản chiếm khoảng 10% số lợng tài khoản trên
toàn thị trờng. Trong đó có nhiều tài khoản của các tổ chức cá nhân có vốn đầu t lớn và giao
dịch thờng xuyên.
Năm
Chỉ tiêu
2001 2002 2003
Doanh thu 6.583 16.000
Chi phí HĐKD 1.300 6.700
Chi phí QLDN 2.800 3.200

LN + Lãi vay 2.483 6.100
Lợi nhuận 1.400 2.400 5.700
Bảng thống kê số lợng tài khoản qua các năm
Đơn vị: tài khoản
Năm
Chỉ tiêu
2001 2002 2003
Số lợng tài khoản 263 620 1000
(Nguồn IBS)
Để thực hiện nghiệp vụ này, công ty có đội ngũ các nhân viên môi giới chứng khoán
trên sàn của công ty (trụ sở chính và chi nhánh) và hai đại diện giao dịch nhận lệnh và nhập
lệnh của công ty tại Trung tâm giao dịch chứng khoán cùng các trang bị về cơ sở vật chất kỹ
thuật (hệ thống máy tính, mạng thông tin, bảng điện tử)
Hoạt động với t cách đại diện trung gian nên công ty đợc hởng hoa hồng môi giới.
Tiền hoa hồng thờng đợc tính phần trăm (%) trên tổng giá trị mỗi giao dịch. Hiện nay, theo
quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc, phí giao dịch khách hàng phải trả cho công ty
chứng khoán tối đa là 0,45% giá trị giao dịch đối với giao dịch cổ phiếu, 0,15% đối với giao
dịch trái phiếu. Tuy nhiên trong chính sách khách hàng của công ty hiện nay đang thực hiện
chế độ u đãi về hoa hồng môi giới cho các khách hàng có doanh số giao dịch lớn trong tháng
(từ 100 triệu đồng trở lên). Doanh thu qua các năm cũng tăng và biến động cùng với xu thế
của thị trờng. Năm 2001 hoạt động môi giới nhộn nhịp, nhng sang các năm 2002, 2003, thì
hoạt động trầm lắng xuống. Đầu năm 2004 thị trờng khởi sắc trở lại, với những động thái
mang tính tích cực.
Kết quả hoạt động kinh doanh của phòng môi giới:
(đơn vị tính triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2001 2002 2003
Doanh thu từ môi giới 807 520 300
(Nguồn IBS)

2.3.2 Nghiệp vụ t vấn đầu t
Cùng với tăng nhanh doanh số của các hoạt động ở các nghiệp vụ đại lý, bảo lãnh
phát hành. IBS vẫn hết sức chú trọng các hoạt động dịch vụ t vấn doanh nghiệp, coi đây là
mục tiêu chiến lợc lâu dài và căn bản. Đã có khoảng 50 tổ chức doanh nghiệp đợc IBS chăm
sóc thờng xuyên và cung cấp dịch vụ liên quan (t vấn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, t
vấn định giá hoặc tái thẩm định giá trị doanh nghiệp, t vấn hoàn tất cổ phần hoá, t vấn làm
trung gian đấu giá phát hành, t vấn niêm yết, t vấn đầu t, lu ký và thực hiện quyền cổ đông,
can thiệp vay cầm cố thế chấp...).
T vấn cho tổ chức phát hành: Hoạt động t vấn cho tổ chức phát hành tơng đối đa dạng,
từ việc phân tích tài chính đến xác định giá trị doanh nghiệp, t vấn về các loại chứng khoán
phát hành hay giúp tổ chức phát hành cơ cấu lại tài chính, hỗ trợ các công ty trong quá trình
cổ phần hoá chuyển đổi hình thức sở hữu và phát hành cổ phiếu ra công chúng. Những thành
công bớc đầu trong việc triển khai dịch vụ t vấn doanh nghiệp đã giúp công ty tự tin đẩy mạnh
nghiệp vụ này trên toàn quốc. Đặc biệt, đợc sự hậu thuẫn mạnh từ phía NHCTVN cũng nh sự
tín nhiệm cao của khách hàng, Công ty đã khẳng định đợc vị thế của mình trong hoạt động t
vấn doanh nghiệp. Điều này đợc khẳng định trong thời gian rất ngắn từ quý III đến nửa đầu
quý IV/2003, Công ty đã ký đợc 10 hợp đồng t vấn doanh nghiệp tạo nguồn thu khoảng 500
triệu đồng.
T vấn cho khách hàng: Là hoạt động t vấn cho khách hàng có nhu cầu tham gia TTCK
trong việc đa ra quyết định liên quan tới mua, bán chứng khoán.
Ngoài ra, nghiệp vụ t vấn còn bao gồm việc đa ra các thông tin phân tích, nhận định
(dới dạng các ấn phẩm sách, báo, bản tin) của công ty về diễn biến thị trờng và từng loại
chứng khoán.
Công ty đã tuyển dụng và đào tạo những chuyên gia phân tích tài chính, phân tích thị
trờng, đồng thời kết hợp với các chuyên gia tín dụng của ngân hàng Công Thơng Việt Nam
trong việc đánh giá tài chính doanh nghiệp.
Cùng với môi giới, nghiệp vụ phân tích đợc triển khai ngay từ đầu và đến nay đã tạo đ-
ợc sự tín nhiệm không nhỏ đối với khách hàng.
Mục đích của hoạt động phân tích là cung cấp cho khách hàng những thông tin và
những nhận định riêng của nhà phân tích về từng công ty và cổ phiếu niêm yết trên TTCK, từ

đó giúp các nhà đầu t xác định đợc mức giá và thời điểm mua bán hợp lý. Ngoài ra còn giúp
khách hàng tạo lập danh mục đầu t hợp lý tuỳ thuộc vào yêu cầu nhằm tối đa hoá lợi nhuận
trong giới hạn rủi ro thấp nhất. Hiện nay hoạt động phân tích của công ty đợc tiến hành dựa
trên hai phơng pháp chính: phân tích cơ bản (dựa trên tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của các công ty niêm yết) và phân tích kỹ thuật (dựa trên đồ thị biến động giá và khối
lợng các cổ phiếu trên thị trờng).
Hai phơng pháp phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản đợc tiến hành độc lập với nhau.
Tuy nhiên việc kết hợp cả hai phơng pháp này cũng đem lại hiệu quả cao do chúng có thể bổ
sung và hỗ trợ cho nhau.
Mức phí cho hoạt động t vấn sẽ đợc thoả thuận giữa khách hàng với công ty. Hiện tại,
để thực hiện chính sách tiếp thị, công ty không thu phí đối với hoạt động t vấn. Nhng dự kiến
cuối năm 2004 sẽ thu phí đối với hoạt động này.
2.3.3 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của công ty là giúp các tổ chức phát hành chuẩn bị các
điều kiện cần thiết (t vấn về cơ cấu lại tài chính doanh nghiệp, trung gian tín dụng), thực hiện
các thủ tục trớc khi chào bán chứng khoán (lập hồ sơ xin phép niêm yết, thăm dò thị trờng);
thực hiện việc phân phối chứng khoán của tổ chức phát hành cho công chúng đầu t.
Theo quy định hiện nay việc bảo lãnh phát hành chứng khoán ở Việt Nam chỉ áp dụng
phơng thức cam kết chắc chắn, nghĩa là công ty cam kết sẽ phân phối toàn bộ chứng khoán
phát hành, cho dù có thực hiện phân phối đợc hết ra công chúng hay không. Để thực hiện
nghiệp vụ này, xu hớng của công ty là sẽ kết hợp với các công ty chứng khoán và các tổ chức
tín dụng khác hình thành tổ hợp bảo lãnh để chia sẻ trách nhiệm, hạn chế rủi ro.
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành sẽ đem lại cho công ty phí bảo lãnh phát hành (hiện nay, phí
bảo lãnh phát hành tối đa theo quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc là 3% tổng giá trị
bảo lãnh phát hành) và lợi thế là thu hút các cổ đông của tổ chức phát hành lu ký cổ phiếu tại
công ty. Bộ phận bảo lãnh đã thực hiện đợc 20 đợt với tổng giá trị bảo lãnh 2000 tỷ đồng.
Doanh thu từ bảo lãnh phát hành cũng có sự chuyển hớng tích cực nh năm 2002 chỉ là 80 triệu
đồng, nhng năm 2003 con số này đã lên tới hơn 5,1 tỷ đồng. Đây là một bớc tiến quan trọng
của công ty trong việc chiếm lĩnh thị trờng và công tác tiếp thị bảo lãnh phát hành.

×