Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Món ăn - Bài thuốc từ bí đao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.86 KB, 5 trang )

Món ăn - Bài thuốc từ bí đao

Canh bí đao
Bí đao còn có tên bí xanh (vỏ màu xanh có hoặc không có phấn). Tên Hán
là đông qua. Tên khoa học là Benincasa cerifera Savi. Họ bầu bí Cucurbitaceae. Bí
đao là một loại thức ăn được y văn kim cổ ca tụng nhiều về công năng lợi tiểu tiêu
thũng, tháo nước trong toàn thân ở rất nhiều bệnh từ đơn giản đến phức tạp nhất là
vào mùa hè.

Bí đao có các dạng thái lát phơi khô, hay tán thành bột và còn chế thành
nước (đông qua thuỷ). Bí đao có thể cung cấp cho ta thức ăn ngon mát bổ dưới
dạng khô (sào thịt), dạng lỏng nước (luộc, nấu canh tôm). Chúng đều có tác dụng
cải thiện sức khoẻ ngày hè cho mọi lứa tuổi. Các bộ phận của cây bí đao đều được
dùng làm món ăn và thuốc: quả (gồm cuống, vỏ, thịt, hột), dây cuộng, lá, hoa...
Theo Đông y, bí đao (đông qua) vị ngọt, tính hàn, vào các kinh phế, vị,
bàng quang, tiểu tràng, không có độc tính. Có tác dụng rõ rệt kiện tỳ, ích khí, tiêu
thuỷ. Trường kỳ ăn bí xanh có thể tiêu trừ nước thừa trong cơ thể, giảm cân chống
mập phì. Bí đao thích hợp người bị khí hư tỳ yếu, béo bệu, phù thũng cục bộ hoặc
toàn thân.
Bí đao được dùng làm thuốc trong những trường hợp sau:
Phòng chữa bệnh mùa hè do nắng nóng, gây nhiều mỏi mệt, uể oải, thân thể
nặng nề, đau đầu, tiểu vàng, ăn không tiêu (cảm nắng, cảm thử) nên dùng canh bí
đao: Bí đao nấu với cà chua, vài lát gừng giã dập hoặc nấu canh bí đao với cua,
tôm nõn, nước luộc gà...
Chống nóng nực, háo khát phòng cảm cúm, ôn dịch (viêm não, sốt xuất
huyết...): bí đao chỉ cạo sơ qua vỏ, thái miếng 500g, nấm rơm tươi 50g đậu xanh,
thịt lợn nạc. Gia vị, nấu canh ăn cho thêm ý dĩ, bạch biển đậu, lá sen thái chỉ...
Ở Trung Quốc nhiều nơi có tập quán vào những ngày hè oi bức mọi người
đều uống nước nấu bí đao.
Bệnh tiết niệu sinh dục - đái dắt: uống nước bí đao hoặc ăn bí đao sống thái
chấm muối.


Đái không thông, đái đục do thấp nhiệt bàng quang - Nấu bí cả vỏ xanh.
Uống nước ăn cái.
Phù toàn thân: Bí đao, hành củ, nấu với cá chép.
Phù khi có thai: Bí đao và đậu đỏ lượng bằng nhau (khoảng 40g) nấu canh
ăn (không cho muối).
Bạch đới: Hạt bí lâu năm rang nghiền bột uống 15g mỗi lần vào lúc đói.
Thận khí hư suy, lưng đau gối mỏi, suy giảm tình dục: Bí đao 100g, lộc
nhung 5g, trứng bồ câu 5 quả lấy lòng đỏ, dầu, muối, gia vị. Bí đao giã nhuyễn,
nhung thái mỏng ngâm rồi hấp. Tất cả đánh đều hấp chín ăn cách ngày 1 lần trong
tháng.
Bệnh đái tháo đường, béo phì, tăng huyết áp: Bí đao 30g, vỏ bí đao 30g,
hoàng liên 9g sắc lấy nước uống.
Ho gà, viêm phế quản cấp và mạn: Hạt bí đao 15g trộn với đường phèn giã
mịn nhào với mật ong uống với nước đun sôi để nguội. Ngày 2-3 lần.
Hen suyễn: Quả bí đao còn cuống, bổ ra cho đường phèn hấp chín. Ăn hết
khoảng 4 quả mới thấy rõ hiệu quả. Có thể thêm gừng.
Phổi có ung nhọt (viêm, áp xe...): Hạt bí đao, các vị bồ công anh, kim ngân
hoa... ý dĩ sống, diếp cá, mỗi thứ 40g, rễ lau 20g, hạt đào cát cánh, cam thảo mỗi
thứ 10g sắc uống.
Mũi chảy nước hôi (viêm mũi): Bí đao, ý dĩ mỗi thứ 40g, nấu nước uống
hàng ngày.
Ngộ độc thức ăn (tôm, cá nóc...): Bí đao tươi, giã nát, vắt lấy nước thật
nhiều để uống.
Chữa tàn nhang: Hạt bí 350g, hạt sen 30g, bạch chỉ 15g. Tất cả nghiền mịn.
Hằng ngày uống sau bữa cơm. Chiêu bằng nước đun sôi để nguội.
Bỏng: Vỏ bí đao sấy khô tan bột trộn dầu vừng bôi.
Chín mé: Lá bí đao giã nát xào dấm bó lại.
Sụn lưng do lao động: Vỏ bí đao đốt thành than tán bột uống với rượu, mỗi
lần 6g.
Phạm phòng (phòng sự quá độ gây ốm yếu mệt mỏi, suy nhược): Vỏ bí đao

sao vàng 12g sắc uống. Ngày 3 lần.
Ung thư gan trong thời gian xạ trị và sau phẫu thuật: Thịt chân giò 100g,
măng vụ đông 100g, nấm hương vụ đông 20g, giăm bông 30g, đậu xanh 10-20 hạt.
Muối < 4g, dầu vừng 50g. Rượu vang 5g, mỳ chính. Các thứ tẩm gia vị đun cho
chín rồi tưới dầu lên.
Ung thư họng: Bí đao tươi 300g, hạt ý dĩ 50g, dầu ăn, gia vị. Nấu ý dĩ trước
cho bung ra mới cho bí vào nấu chín, gia vị. Ăn cái uống nước. Chia hai lần ăn hết
trong ngày.
Ung thư trực tràng, kết tràng: Đông qua nhân (hạt bí đao) 15g, đại hoàng
10g, đan bì 16g, đào nhân 10g, phác tiêu 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Ung thư phổi: Đông qua nhân 15g, sa sâm 15g, sơn dược 20g, cáp phấn
15g, ý dĩ 20g, phục linh 20g, tử sâm 20g, bạch cập 16g, bối mẫu 10g, đông trùng
hạ thảo 5g, chính cam thảo 6g, tam thất 4g, bạch anh 30g, đông qua nhân 20g, lô
căn tươi 20g, ý dĩ 30g, sắc uống ngày 1 thang.

×