Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Thực trạng hoạt động của công ty chứng khoán ngân hàng đầu tư và phát triển BSC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.55 KB, 23 trang )

Thực trạng hoạt động của công ty chứng khoán ngân hàng đầu t và
phát triển BSC
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty chứng khoán ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam có tên tiếng Anh:
Bank for Investment and Development of Vietnam Sercurities Company Ltd.
Tên viết tắt: BSC
BSC chính thức khai trơng hoạt động vào ngày 07 tháng 7 năm 2000, theo giấy
phép đăng ký kinh doanh số 02/ GP ĐKKD ngày 26 tháng 11 năm 1999 do Uỷ
Ban chứng khoán Nhà nớc cấp. Là một trong 2 công ty chứng khoán đầu tiên tại
Việt nam và là công ty chứng khoán đầu tiên của toàn hệ thống Ngân hàng Việt
nam.
Trụ sở chính:
F 701, Số 2 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà nội.
Tel:
04.8262899 04.8262998
Fax:
048.262.188
Webside: www.bsc.com.vn
Email:
Chi nhánh TP. HCM:
146 Nguyễn Công Trứ, Quận 1, TP. HCM
Tel:
088.218.508
Fax:
088.218.510
Những năm 1994 -1995: Với tầm nhìn chiến lợc về yêu cầu tất yếu của sự ra đời
thị trờng chứng khoán ở Việt nam, lãnh đạo Ngân hàng ĐT&PT Việt nam đã có
những sự chuẩn bị đầu tiên về đội ngũ cán bộ của Ngân hàng trong lĩnh vực này.
Với sự hợp tác, giúp đỡ của Ngân hàng Nhà nớc, Bộ tài chính, bạn bè Quốc tế,
một lớp cán bộ trẻ, có năng lực từ những bộ phận liên quan đã đợc cử đi đào tạo


và nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực này.
Năm 1997 Phòng chứng khoán của Ngân hàng ĐT&PT VN đợc chính thức thành
lập, nhằm đáp ứng đợc yêu cầu cho cán bộ nghiên cứu chuyên sâu, định hớng cho
yêu cầu hoạt động chứng khoán chuyên nghiệp sau này.
Tháng 7 năm 2000, Công ty chứng khoán Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt nam
chính thức đợc khai trơng, là một trong 2 công ty chứng khoán đầu tiên của Việt
nam, và là công ty có số vốn điều lệ lớn nhất.
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
BSC thực hiện tất cả các hoạt động kinh doanh chứng khoán theo qui định.
Môi giới mua bán chứng khoán: Là nhà trung gian mua và bán chứng khoán cho
khách hàng.
Tự doanh chứng khoán, đầu t, tài trợ cho các dự án: BSC trực tiếp mua và bán
chứng khoán cho chính mình và thực hiện việc đầu t vào các doanh nghiệp cổ
phần hoá, các dự án đầu t vv...
Thực hiện t vấn, làm đại lý hoặc bảo lãnh phát hành chứng khoán cho các tổ
chức, doanh nghiệp và dự án: Giúp các doanh nghiệp và tổ chức thực hiện việc
phát hành chào bán chứng khoán ra công chúng; hoặc nhận mua, nhận làm đại lý
phát hành cho tổ chức đó.
Quản lý danh mục đầu t chứng khoán, quĩ đầu t: Là việc quản lý vốn uỷ thác
của khách hàng để đầu t vào các loại chứng khoán khác nhau trên thị trờng.
T vấn đầu t: Sẵn sàng cung cấp thông tin, phân tích đầy đủ, chính xác cho nhà
đầu t về doanh nghiệp và cổ phiếu, trái phiếu giao dịch trên thị trờng, giúp cho
việc ra quyết định đầu t đạt hiệu quả cao nhất.
Lu ký, thanh toán và làm đại lý cho các cổ đông, trái chủ: Lu giữ, bảo quản
chứng khoán của khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình
đối với chứng khoán.
Ngoài ra BSC còn cung cấp các dịch vụ khác nh:
Cho vay ứng trớc T+3
Chứng khoán ảo
Website on line

2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Mô hình tổ chức công ty chứng khoán ngân hàng BSC
Giám đốc
Phòng
Kinh doanh
Phßng
KÕ to¸n
Phßng
Tæng hîp
Phßng
KÕ to¸n
Phßng
Tæng hîp
Phßng
Kinh doanh
Phã Gi¸m ®èc
Trô së chÝnh (Hµ néi)
Phã Gi¸m ®èc
Chi nh¸nh TP. HCM
BSC có đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn giỏi, có khả năng phân tích
đầu t cao và có tâm huyết với nghề. Tính tới hết tháng 6 năm 2002, toàn công ty
có 58 cán bộ, trong đó có 1 tiến sỹ, 6 thạc sỹ, 41 cử nhân, 5 kỹ s, 5 cao đẳng
Trụ sở chính: 28 ngời
Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh: 30 ngời
2.1.4. Môi trờng cạnh tranh
Sự góp mặt của công ty chứng khoán ngân hàng Vietcombank đã nâng tổng số
công ty chứng khoán lên 9 công ty, trong đó có 3 công ty cổ phần (công ty cổ
phần chứng khoán Bảo Việt BVSC; công ty cổ phần chứng khoán Đệ Nhất FSC;
công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn SSI) và 6 công ty TNHH (công ty TNHH
chứng khoán ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam BSC; công ty TNHH chứng

khoán Thăng Long TSC; công ty TNHH chứng khoán ngân hàng á châu ACBS;
công ty TNHH chứng khoán ngân hàng công thơng IBS; công ty TNHH chứng
khoán ngân hàng NN&PTNT ARSC; công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thơng
VCBS). Các công ty chứng khoán đều hoạt động ổn định tuân thủ các quy định
pháp luật về chứng khoán và thị trờng chứng khoán, các qui định của UBCKNN.
Các kết quả kinh doanh có chiều hớng tốt lên hầu hết có lãi sớm hơn so với dự
kiến. Các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính cho thấy tính đến hết ngày 31/12/02, các
công ty chứng khoán đều có tình hình tài chính lành mạnh, khả năng thanh toán
đợc bảo đảm. Tính đến 11/2002, số tài khoản giao dịch chứng khoán của khách
hàng đợc mở tại các công ty chứng khoán là gần 13000, trong đó có 91 nhà đầu t
có tổ chức và 33 nhà đầu t nớc ngoài. Các công ty chứng khoán đã mở rộng phạm
vi hoạt động, chi nhánh và đại lý nhận lệnh tại 7 tỉnh thành phố là: Hà Nội, Tp Hồ
Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Đồng Nai, Bình Dơng, Long An.
Cạnh tranh gay gắt trong một thị trờng nhỏ, có tốc độ phát triển tơng đối chậm
(theo ớc tính của TTGD, hiện có khoảng 14000 nhà đầu t trên thị trờng); dẫn đến
nhiều hoạt động cạnh tranh không lành mạnh. Ví dụ, mặc dù đã có sự thỏa thuận
giữa các công ty chứng khoán về việc không tiếp tục giảm phí môi giới, VCBS
vẫn sử dụng các hình thức khuyến mại nh dự đoán tỷ số bóng đá để miễn giảm phí
giao dịch nhằm thu hút nhà đầu t từ các công ty chứng khoán khác.
Hiện nay cơ cấu doanh thu của các công ty chứng khoán đã có sự thay đổi đáng
kể. Nếu nh trong thời gian đầu, doanh thu từ vốn kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn
trong doanh thu của công ty chứng khoán và tiếp đến là các hoạt động tự doanh,
môi giới thì đến hết quí I năm 2002 doanh thu từ hoạt động môi giới và tự doanh
đã chiếm tỷ lệ đáng kể; tài sản dới dạng tiền giảm, tỷ lệ tài sản cố định và đầu t
dài hạn tăng, khả năng thanh toán của các công ty đợc bảo đảm. Cụ thể, tính đến
cuối tháng 12/ 2001, số lợng tài khoản của ngời đầu t mở tại các công ty chứng
khoán là 8774, trong đó tài khoản của các nhà đầu t cá nhân là 8703 và tài khoản
của nhà đầu t có tổ chức là 71. Quý I năm 2002, số lợng tài khoản đã tăng lên đến
1020, trong đó tài khoản của nhà đầu t cá nhân tăng 10114. Chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng thu của các công ty chứng khoán đó là hoạt động môi giới. Đây là

hoạt động chủ đạo của các công ty chứng khoán và là hoạt động mang lại nguồn
thu nhập chủ yếu trong thu nhập từ hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Bảng1: doanh thu từ hoạt động môi giới
Tên công ty chứng khoán
Doanh thu từ HĐ
môi giới
Công ty chứng khoán Sài Gòn (SSI)
2,456 tỷ đồng
Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC)
2,285 tỷ đồng
Công ty chứng khoán ngân hàng ACB
1,388 tỷ đồng
Công ty chứng khoán ngân hàng ĐT&PTVN (BSC) 1,255 tỷ đồng
Công ty chứng khoán ngân hàng công thơng (IBS)
811,415 tr đồng
(nguồn: Tạp chí chứng khoán Việt Nam tháng 8 năm 2002)
Hoạt động tự doanh đợc các công ty chứng khoán triển khai ngay từ khi thị trờng
đi vào hoạt động. Đến nay hoạt động này tiếp tục đợc các công ty chứng khoán
triển khai và phát triển. Tuy nhiên, do nhận định, đánh giá và chiến lợc kinh
doanh của từng công ty khác nhau nên mức độ và chủng loại chứng khoán đợc
đầu t giữa các công ty chứng khoán khác nhau. Công ty chứng khoán BSC và công
ty chứng khoán IBS đã tập trung phần lớn trong tổng giá trị vốn tự doanh của
mình vào trái phiếu chứng khoán ĐT&PTVN và trái phiếu chính phủ, công ty
chứng khoán FSC và công ty chứng khoán BVSC đầu t vào cổ phiếu niêm yết,
công ty chứng khoán ACBS đầu t vào cổ phiếu cha niêm yết.
Sang năm 2002, số công ty thực hiện hoạt động quản lý danh mục đầu t đợc nâng
lên 4 công ty, đó là công ty BVSC, BSC, IBS và TSC với giá trị hợp đồng ủy thác
lên đến nhiều tỷ đồng. Đối tợng khách hàng mà các công ty này đảm nhận ủy thác
đầu t bao gồm cả khách hàng là các cá nhân và khách hàng là tổ chức. Từ đầu
năm 2002 đến nay, hoạt động này đợc 3 công ty gồm BVSC, BSC, TSC thực hiện

đều đặn hàng tháng. Điều này một mặt cho thấy chất lợng hoạt động quản lý danh
mục đầu t đã đợc nâng cao, đem lại niềm tin cho khách hàng, mặt khác phản ánh
tình hình thị trờng đã đến thời điểm thích hợp để triển khai hoạt động này.
Đối với hoạt động lu ký chứng khoán: cho tới nay, UBCKNN đã cấp phép hoạt
động lu ký chứng khoán cho 11 tổ chức, bao gồm 9 công ty chứng khoán và 3 chi
nhánh chứng khoán nớc ngoài. Tính đến tháng 3/2002, có 8 tổ chức phát hành đã
đợc hớng dẫn và đăng ký lu ký chứng khoán tại TTGDCK TPHCM, đã mở và
quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán cho toàn bộ các tổ chức đợc phép hoạt
động lu ký hiện có trên thị trờng. Tại công ty chứng khoán IBS, tính đến 31/12/01
có hơn 13 triệu chứng khoán lu ký tại công ty, trong đó có gần 350 000 cổ phiếu
với tổng gía trị khoảng gần 1300 tỷ đồng. Còn tại BSC, tính đến hết tháng 6/2002,
tổng số khách hàng mở tài khoản giao dịch là 1884 tài khoản. Hiện nay,
UBCKNN đã phối hợp với ngân hàng nhà nớc cho phép ngân hàng ĐT&PTVN
làm ngân hàng chỉ định thanh toán. Điều này đem lại lợi thế rất lớn cho công ty
BSC. Hoạt động t vấn đầu t đợc các công ty chứng khoán thực hiện dới hai hình
thức t vấn niêm yết và t vấn đầu t. Hoạt động này nhằm tới hai đối tợng là các nhà
đầu t và các công ty cổ phần có nhu cầu niêm yết.
Hoạt động t vấn đầu t cho các cá nhân là các nhà đầu t hầu hết đợc các công ty
thực hiện miễn phí. Ngoài ra, nhằm cung cấp thông tin cho các nhà đầu t BSC đã
phát hành hàng ngày, hàng tháng bản tin và những bản tin này đợc cấp không cho
các nhà đầu t có tài khoản tại công ty.
Đối với hoạt động t vấn phát hành chứng khoán: Tính đến thời điểm này chỉ có
duy nhất công ty chứng khoán BVSC thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành qua
việc bảo lãnh phát hành trái phiếu Quỹ hỗ trợ phát triển với giá trị trên 100 tỷ
đồng. Các công ty chứng khoán khác chỉ thực hiện hoạt động này với việc làm đại
lý phát hành hoặc bảo lãnh phát hành với giá trị thấp.
2.1.5.Khách hàng
Mặc dù đã có những tiến bộ đáng kể về trình độ cũng nh nhận thức đầu t, phần
lớn các nhà đầu t cá nhân hiện tham gia đầu t trên thị trờng chứng khoán vẫn
không thực sự có chiến lợc đầu t rõ ràng, dài hạn mà phần lớn đều chỉ đầu cơ trên

biến động gía lên trong một khoảng thời gian tơng đối ngắn. Bởi vậy, trong điều
kiện thị trờng giá xuống hay thậm chí lên ít trong một khoảng thời gian tơng đối
dài, các đối tợng khách hàng này thờng có xu thế nằm im không đầu t để chờ tình
hình tốt hơn hoặc thậm chí rút hẳn ra khỏi thị trờng để tìm cách đầu t khác (ví dụ
đầu t vào bất động sản). Trong thực tế, với điều kiện thị trờng nh trong sáu tháng
đầu năm 2002, công ty BSC gặp rất nhiều khó khăn trong việc khuyến khích nhà
đầu t tiếp tục bỏ vốn đầu t vào thị trờng chứng khoán.
2.2.Thực trạng hoạt động
2.2.1. Hoạt động môi giới
Ngay từ khi mở cửa, công ty chứng khoán BSC đã cung cấp dịch vụ môi giới cho
các nhà đầu t và đây là hoạt động chính trong suốt thời gian hoạt động vừa qua
của công ty.
Hoạt động môi giới mua bán chứng khoán cho khách hàng sẽ giúp khách hàng tiết
kiệm đợc thời gian và chi phí khi có nhu cầu mua bán chứng khoán. Bất kỳ ở đâu,
nơi nào BSC sẽ giúp khách hàng mua bán chứng khoán mà họ quan tâm. Không
cần ra khỏi nhà hoặc ở nơi làm việc khách hàng cũng có thể biết ngay:
- Kết quả việc mua bán chứng khoán bạn quan tâm
- Tình hình về tài chính, thay đổi trong hoạt động kinh doanh của công ty
niêm yết
- Thông tin về giá chứng khoán bạn quan tâm
Khi mới bắt đầu hoạt động, thị trờng chứng khoán Việt Nam chỉ có 3 phiên giao
dịch một tuần (2,4,6) mỗi phiên bắt đầu nhận lệnh từ 9 giờ và khớp lệnh một lần
vào lúc 10 giờ. Nh vậy, các nhà đầu t cũng chỉ có thể tham gia tối đa 3 phiên giao
dịch một tuần. Thêm vào đó, sự mất cân đối cung cầu chứng khoán đã gây nên
cảnh vạn ngời mua, một ngời bán. Trớc tình hình đó, BSC đã có biện pháp xử lý
để đảm bảo thực hiện hoạt động môi giới có hiệu quả:
- Đầu ngày giao dịch, công ty tổ chức cho khách hàng bốc thăm đặt lệnh. Lý
do của việc bốc thăm là:
+ Ai cũng biết thứ tự u tiên trong khớp lệnh định kỳ lần lợt là: giá, thời
gian, khối lợng nên họ mong có đợc thời gian vào lệnh sớm nhất.

+ Vì nhiều ngời cùng đặt lệnh vào lúc công ty nhận lệnh nên phải định
rõ thứ tự khách hàng trớc sau.
+ Đảm bảo công bằng cho mọi khách hàng có cơ hội nh nhau trong
việc có quyền đặt lệnh sớm nhất. Nếu so với công ty chứng khoán ngân hàng công
thơng thì đây là u điểm nổi trội vì công ty chứng khoán ngân hàng công thơng
cũng tổ chức bốc thăm, nhng phiên giao dịch ngày thứ 4 khách hàng nào có khối
lợng giao dịch lớn nhất sẽ đợc u tiên nhất. Nh vậy, các khách hàng nhỏ lẻ không
còn cơ hội đợc u tiên và nguyên tắc công bằng dờng nh bị bỏ ngỏ, ngợc lại BSC
luôn tôn trọng thứ tự u tiên mà khách hàng có đợc cho dù khối lợng giao dịch là
nhỏ nhất và đây là điểm mạnh để nâng cao uy tín của công ty.
- Trong phiên giao dịch, các nhân viên công ty nhận lệnh của khách hàng theo
thứ tự ai đặt lệnh trớc thì vào lệnh trớc vì trong thời gian này hiếm khi có từ hai
khách hàng trở lên cùng đặt lệnh.
- Cuối phiên giao dịch, sau khi trung tâm giao dịch chứng khoán đã thực hiện
khớp lệnh và chuyển kết quả cho công ty, công ty sẽ xác nhận kết quả giao dịch
và thông báo cho các khách hàng có lệnh đợc khớp biết loại chứng khoán đợc
khớp, số lợng chứng khoán đợc khớp, mức giá đợc khớp và phí phải trả.
Trong trờng hợp khách hàng có thắc mắc, nhân viên môi giới của công ty sẽ có
trách nhiệm giải đáp cặn kẽ, hợp tình, hợp lý để khách hàng luôn cảm thấy an tâm
và thoải mái khi đến giao dịch với công ty.
Từ ngày 1/3/2002, số lợng giao dịch tăng lên 5 phiên một tuần, thời gian giao dịch
các phiên từ 9 đến 10 giờ các buổi sáng từ thứ hai đến thứ sáu, tạo nên tính liên
tục trong quá trình hoạt động của thị trờng, đồng thời góp phần làm tăng quy mô
giao dịch của thị trờng; số lợng chứng khoán trên thị trờng tăng lên. Trớc tình hình
đó, BSC đã bỏ việc bốc thăm đặt lệnh đầu ngày giao dịch. Lệnh của khách hàng là
lệnh giới hạn trong mức giá quy định và chỉ có giá trị trong ngày giao dịch đó,
lệnh có thể đợc thực hiện một phần hoặc toàn bộ theo kết quả khớp lệnh của trung
tâm giao dịch chứng khoán. Sau khi nhận phiếu lệnh, nhân viên môi giới sẽ kiểm
tra các dữ liệu sau:
- Dữ liệu ghi trên phiếu lệnh phải điền đầy đủ

- Tính hợp lệ của chữ ký
- Số d tài khoản lu ký chứng khoán của khách hàng phải đủ 100% giá trị
chứng khoán đặt mua
- Kiểm tra các công việc khác khi có yêu cầu
Đối với các phiếu lệnh không đáp ứng đủ tiêu chuẩn cần thiết, chuyên viên môi
giới có trách nhiệm liên hệ với nhà đầu t để giải quyết các vấn đề hoặc tham khảo
ý kiến của trởng phòng trớc khi hủy lệnh. Đối với khách hàng mới mở tài khoản
lần đầu hoặc những khách hàng lạ, chuyên viên môi giới phải yêu cầu khách hàng
xuất trình chứng minh nhân dân hoặc thẻ giao dịch để đối chiếu. Phiếu hợp lệ sẽ
đợc nhập vào hệ thống vi tính của BSC. Cuối ngày giao dịch (ngày T), phòng giao
dịch sẽ thông báo cho khách hàng kết quả thực hiện giao dịch. Nếu lệnh đợc thực
hiện, BS C sẽ trích từ tài khoản tiền gửi giao dịch chứng khoán của khách hàng tại
BSC để thanh toán (đối với lệnh mua), hoặc sẽ ghi có số tiền bán chứng khoán sau
khi đã trừ đi chi phí vào tài khoản tiền gửi giao dịch chứng khoán của khách hàng
mở tại BSC vào ngày T+3 (đối với lệnh bán).
Khách hàng cũng có thể đặt lệnh qua điện thoại hoặc fax
2.2.2.Hoạt động tự doanh
Trên nguyên tắc u tiên thực hiện lệnh của khách hàng trớc lệnh của công ty và
quán triệt phơng châm cẩn trọng, bảo toàn vốn cho nên tới tháng 10/2000 công
ty mới chính thức tham gia hoạt động tự doanh thông qua việc mua bán chứng
khoán lô lẻ, tự doanh trái phiếu BIDV. Hoạt động tự doanh trong thời gian này cha
đặt mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận mà trớc mắt nhằm tích lũy kinh nghiệm trong
hoạt động kinh doanh và làm sôi nổi thị trờng. Hơn thế nữa, sự minh bạch giữa tài
sản công ty và tài sản của khách hàng trong hoạt động này càng làm tăng uy tín
cũng nh niềm tin của khách hàng đối với công ty.
Cùng với sự phát triển của thị trờng chứng khoán Việt Nam, hoạt động tự doanh
ngày càng khẳng định vai trò là hoạt động đem lại doanh thu chủ yếu cho công ty,
vừa thể hiện năng lực kinh doanh vừa làm tăng uy tín của công ty đối với khách
hàng. Nếu năm 2001 doanh thu từ hoạt động tự doanh đạt 231,7 triệu đồng thì hết
năm 2002, doanh thu tăng 7 lần (1621 triệu). Ngoại trừ các khoản doanh thu từ

các kênh đầu t theo quan điểm thận trọng (doanh thu từ đầu t trái phiếu là 534
triệu, doanh thu từ đầu t vào một số trái phiếu có độ ổn định khá nh Ree, Sam,
TMS là 10 triệu) trong năm 2002 công ty đã mạnh dạn đầu t trên 400000 cổ phiếu
SAV.
2.2.3 Hoạt động t vấn
Mặc dù mang lại thu nhập cha cao cho công ty nhng dịch vụ này góp phần không
nhỏ trong việc tạo lập uy tín cho công ty. Dịch vụ t vấn đầu t đợc cung cấp miễn
phí cho khách hàng.
Hiện nay, công ty đã triển khai các dịch vụ t vấn nh t vấn niêm yết, t vấn cổ phần
hóa, t vấn phát hành, t vấn tái cơ cấu, t vấn xây dựng điều lệ, quản lý cổ đông
trong đó, tập trung chủ yếu vào t vấn cổ phần hóa, t vấn phát hành và t vấn niêm
yết. Tuy nhiên, doanh thu từ hoạt động này cha cao do môi trờng cạnh tranh nên
các công ty chứng khoán phải giảm phí để tăng sức cạnh tranh và hoạt động này
chỉ mang tính hỗ trợ cho hoạt động môi giới nên công ty không đặt vấn đề quá lớn
về doanh thu đối với hoạt động này.
Hình thức t vấn: có thể t vấn trực tiếp bằng cách gặp gỡ khách hàng trực tiếp hoặc
thông qua th từ điện thoại, hoặc t vấn gián tiếp thông qua các bản tin nh các báo
cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh của công ty niêm yết có đính kèm
những lời phân tích, đánh giá tình hình thị trờng, tình hình giá cả của các loại
chứng khoán hay qua internet.

×