Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ PHỤC VỤ BUỒNG TẠI KHÁCH SẠN HÀ NỘI SHERATON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.67 KB, 48 trang )

THựC TRạNG NGHIệP Vụ PHụC Vụ BUồNG TạI KHáCH
SạN Hà NộI SHERATON
2.1.Giới thiệu chung về khách sạn Hà NộI sheraton
2.1.1.Vị trí và đặc điểm của khách sạn
Tên khách sạn: SHERATON HA NOI HOTEL
Điện thoại: (84- 4 ) 719.9000
Fax: (84 -4 )719.9001
Địa chỉ: K5 Nghi Tàm, 11 đờng Xuân Diệu, Quận Tây Hồ, Hà
Nội.
Website: www.sheraton.com/hanoi
Khách sạn Sheraton là một khách sạn 5 sao hàng đầu tại Hà Nội,
là nơI cung cấp các dịch vụ lu trú cao cấp với phong cách phục vụ ân
cần và sự quan tâm đặc biệt đối với từng vị khách. Đây là một cam
kết mà tất cả các khách sạn Sheraton đều tuân thủ một cách triệt để.
Khách sạn Sheraton nằm ở khu vực Hồ Tây- Nghi Tàm Tây Hồ
Hà Nội cung cấp vô số các chọn lựa cho các thơng gia cũng nh khách du
lịch có nhu cầu về nhà hàng, giảI trí, mua sắm ở một khu vực có môI
trờng thiên nhiên ôn hoà. Khách sạn có bãi đỗ xe rộng rãi và an toàn, chỉ
cách sân bay quốc tế Nội Bài 20 phút và cách trung tâm thành phố 10
phút. Từ khách sạn Hà Nội Sheraton, quý khách đến thăm quảng trờng
Ba Đình với lăng chủ tịch Hồ Chí Minh, khu di tích lịch sử văn hoá
hàng đầu của thủ đô có giá trị ngàn đời đó là Văn Miếu Quốc Tử
Giám (Trờng đại học đầu tiên và rất nổi tiếng ở Việt Nam), Chùa Một
Cột, Hồ Tây, Hồ Trúc BạchHà Nội Sheraton là điểm dừng chân lý t-
ởng của du khách với các dịch vụ và chất lợng phục vụ đạt tiêu chuẩn 5
sao.
Khách sạn cao 19 tầng bao gồm 299 phòng Executive và phòng
Suites trong đó có 192 phòng hảo hạng, 95 phòng sang trọng, 12 phòng
VIP có vờn và ban công nhìn ra khung cảnh đẹp nh tranh của Hồ Tây.
Các phòng khách có diện tích lớn nhất so với diện tích phòng khách của
các khách sạn khác tại Hà Nội, với diện tích là 37m


2
/phòng. Cách trang trí
trong phòng với những màu sắc dịu nhẹ, trang nhã luôn tạo cho ta cảm
giác ấm cúng. Những khung cửa sổ dài mang lại hình dáng và màu sắc
của những mái ngói lô nhô và những cảnh hồ tuyệt đẹp.
Với ba nhà hàng, khu vực sảnh và hai quầy bar cung cấp cho khách
rất nhiều lựa chọn khác nhau về ẩm thực, vui chơi giải trí và th giãn.
Khung cảnh và thực đơn sáng tạo của mỗi khu vực sẽ khiến cho khách
tận hởng đợc rất nhiều điều thú vị khác nhau mà chắc chắn sẽ là rất
độc đáo ở thành phố Hà Nội. Fun pub của khách sạn Hà Nội Sheraton sẽ
là một địa điểm vui chơI giảI trí có một không hai ở Hà Nội, có thực
đơn ăn tối giúp cho khách cảm thấy th giãn, và sau đó sẽ có ban nhạc
sống khiến cho khung cảnh ở đây trở nên thật sôI động. Với diện tích
họp bao gồm hơn 770m2 và phòng đại tiệc lớn thứ hai ở Hà Nội, khách
sạn trở thành một sự lựa chọn đáng kể cho các cuộc họp mặt, tổng kết
khen thởng, hội thảo và triễn lãm ở Hà Nội.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của khách sạn
Nguồn gốc của SHERATON bắt đầu từ năm 1937, khởi đầu bằng
sự mua lại một quán trọ 200 phòng ở Springfield, Massachussets. Trong
vòng 30 năm sau đó, Sheraton trở thành một trong những hệ thống
khách sạn lớn nhất mới đợc phát triển ở Bắc Mỹ, và cũng mua đợc một hệ
thống khách sạn ở Canada và ở 9 nớc khác. Năm 1968, tập đoàn The
International Telephone And Telegraph Corporation( ITT) mua lại
Sheraton và Sheraton đợc biết đến với tên ITT Sheraton và bao gồm:
The Luxury Collection (gồm 53 khách sạn và khu nghỉ mát tại 20
quốc gia)
Sheraton Hotel and Resorts
Four Points Hotels
Gaming and Casinos (Khu trò chơI và sòng bạc)
Tên tuổi Sheraton đã và luôn đồng nghĩa với nơi ở chất lợng cao và

dịch vụ xuất sắc tại những địa điểm khác nhau nh, Bắc Mỹ, Canada,
Mỹ Latinh, Châu Âu, Trung Đông, Châu Phi, ấn Độ, Viễn Đông, Trung
Quốc và vùng TháI Bình Dơng.
Vào năm 1998, ITT Sheraton bao gồm hơn 430 khách sạn tại 62 quốc
gia. Sự phát triển quan trọng trong lịch sử của Sheraton diễn ra vào
tháng 2 năm 1998. Starwood lodgings ( một công ty bất động sản tầm cỡ
của Mỹ) đã mua lại Sheraton và Sheraton đã trở thành một phần của
Starwood Hotels and Resorts worldwine inc. Phần tài sản trị giá 24 tỉ
USD của Starwood bao gồm:
- Sheraton
- Westin
- Four Points by Sheraton
- ST Regis ( Luxury Collection)
- W
Những thơng hiệu trên của Starwood đại diện cho hơn 750 khách
sạn trên 80 quốc gia, bao gồm cả hơn 100 khu nghỉ mát trên thế giới
( con số này còn tiếp tục gia tăng)
Khu nghỉ mát và khách sạn Starwood đợc chia làm 6 khu vực, mỗi
khu vực đợc điều hành bởi những ngời đặc trách riêng. Khu vực của
chúng ta là khu vực Châu á - Thái Bình Dơng với văn phòng chính đặt
tại Singapore. Chủ tịch của khu vực Châu á - Thái Bình Dơng là ông
Miguel Ko chịu trách nhiệm về sự phát triển và hoạt động của tất cả các
khách sạn trong khu vực bao gồm cả khách sạn Hà Nội Sheraton.
2.1.3.Cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn
2.1.3.1 Cơ sở l u trú
Với các trang thiết bị hiện đại và đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp , kinh nghiệm tận tình , chu đáo khi phục vụ khách, khách hàng
sẽ có niềm tin tuyệt đối khi đến với khách sạn Hà Nội Sheraton.
Trong toà nhà 19 tầng của khách sạn, khách sạn có 299 phòng để
phục vụ khách lu trú.

Với các trang thiết bị tiện nghi hiện đại, đợc sắp xếp hợp lý hài hoà
với không gian, diện tích phòng.
Các trang thiết bị trong phòng phù hợp, ứng với loại hạng phòng của
khách sạn.
Trang thiết bị trong phòng đạt tiêu chuẩn 5 sao , giờng ngủ đợc
thiết kế trang trọng, lịch sự, hài hoà, đẹp mắt giúp khách có cảm giác
thoảI máI ấm cúng nh đang ở trong ngôI nhà của mình.
2.1.3.2 Cơ sở ăn uống
Về dịch vụ ăn uống khách sạn có phòng đại sảnh không cột đỡ với
diện tích lớn 570m
2
có thể chứa 500 khách trong tiệc ngồi. Có 3 nhà
hàng: nhà hàng Oven Dor phục vụ các món ăn tự chọn hoặc Alacarte
quốc tế với sức chứa 160 khách, nhà hàng Hemispheres kết hợp độc
đáo và sáng tạo giữa các hơng vị Việt nam và Châu á với đôI chút ảnh h-
ởng của Châu âu sức chứa 120 khách, nhà hàng NUTZ phục vụ ăn tối
và có nhạc sống sức chứa 140 khách; ngoài ra còn có quầy bar cạnh bể
bơI phục vụ khách các món ăn nhẹ và đồ uống. Doanh thu bộ phận này
chiếm 20 30 % tổng doanh thu của toàn khách sạn.
Giá cả các món ăn đặc sản và món ăn thờng tuỳ theo từng món mà
giá cả khác nhau:
Ví dụ : Tôm nớng với sốt lạc cay dùng với cơm tám : 8,6$
Súp theo ngày : 4$
Cá ngừ nớng với ngô : 13,8$
Sờn cừu hun khói với khoai tây nớng : 22,4$
Thịt bò hầm sốt Sacha : 12,7$
Ngoài ra nhà hàng còn nhận dặt tiệc cới, hội nghị, hội thảo, liên
hoan, sinh nhật ...và phục vụ linh động với các món ăn Âu, á, các món ăn
đặc sản tiêu biểu của khách sạn. Nhà hàng luôn có sẵn các loại thực
đơn phục vụ tiệc theo các mùa với các mức giá khác nhau.

Khách đến khách sạn có thể chọn thực đơn có sẵn của nhà hàng
hoặc khách và khách sạn có thể cùng xây dựng thực đơn riêng phù hợp
với sở thích và khả năng thanh toán của khách.
Ngoài ra nhà hàng còn phục vụ đồ uống với mức giá sau:
STT( Stock) Loại( items) Giá (USD)
1 Whiskey 7
2 Brandy 7
3 Gin 7
4 Vodka 7
5 Red wine 9
6 White Wine 9
7 Beer 3.5
8 Pepsi 3
9 7up 3
10 Ice tea 3
2.1.3.3 Các bộ phận dịch vụ khác
Hiểu đợc tầm quan trọng của các dịch vụ bổ sung cũng nh đa
dạng hoá các loại hình dịch vụ kinh doanh cùng với việc đầu t vào kinh
doanh hai mảng dịch vụ chính là lu trú và ăn uống thì khách sạn rất
chú trọng trong việc kinh doanh các dịch vụ vui chơi giải trí, làm đẹp,
đồ lu niệm. Đến với Sheraton quý khách có thể tham gia câu lạc bộ sức
khoẻ (là một trong những câu lạc bộ lớn nhất Hà Nội). Quý khách có thể
mua thẻ hội viên tại quầy lễ tân( Gồm hai loại 60$USD/Năm với thẻ bạc
hoặc 100USD/Năm với thẻ vàng). Các hội viên có thể sử dụng phòng
tắm hơi, phòng tập aerobic, bể bơi ngoài trời, sân Tennis, phòng
massage và phòng tập chuyên nghiệp.
Bên cạnh đó, khách sạn còn phát triển một số loại dịch vụ khác nh:
bu chính, nhận gửi, chuyển điện nếu khách có yêu cầu. Ngoài ra
khách sạn còn có các dịch vụ phục vụ khác nh tiệc ngoài khách sạn ,
dịch vụ văn phòng, dịch vụ th ký, dịch vụ làm đẹp, chăm sóc sắc

đẹp cho phụ nữ với trang thiết bị phù hợp thoả mãn nhu cầu của khách
đem lại cho khách hàng cảm giác hài lòng hơn cả sự mong đợi.
Bảng giá đồ giặt là của khách:
Guest Count Hotel Count Item Rate ($) US$ Amount
Shirt/Blouse 3.50
Underpant/Panties 1.40
Sock(pair) 1.20
T-shirt 2.00
Under Shirt 1.80
Polo Shirt 4.20
Brassiere 1.00
Shorts 2.50
Handkerchief 0.50
(Nguồn: bộ phận buồng)
Tóm lại, với một số các loại hình kinh doanh dịch vụ hiện nay khách
sạn đã đáp ứng đợc khá đầy đủ các nhu cầu của khách. Vì vậy khách sạn
cần duy trì và nâng cao hơn nữa về số lợng và chất lợng các dịch vụ
nhằm đáp ứng ngày một phong phú hơn nhu cầu của khách. Việc này sẽ
có tác động rất lớn đối với việc thu hút khách cho khách sạn.
2.1.4. Sơ đồ mô hình quản lý của khách sạn Hà Nội Sheraton.
Tổng Giám đốc
Trợ lý Giám đốc
Bộ phận
tàI chính- KT
Bộ phận quản trị nhân lực
Bộ phận bảo vệ
Bộ phận Marketing
Bộ phận lễ tân
Bp ăn uóng
Bộ phận buồng

Bộ phận kỹ thuật
Bảo dỡng
Kỹ thuật
Kế toán
Thu ngân
Mua bán
Buồng
Công cộng
Đồ vải
Giặt là
Bếp
Phòng tiệc
Bar và Coffee Shop
Nhà hàng
Dịch vụ văn phòng
Tổng đài điện thoại
Đặt phòng
Đón tiếp
Thu ngân
DV vận chuyển hành lý
CLB sức khoẻ
Quan hệ khách hàng
Cơ cấu tổ chức khách sạn Hà Nội Sheraton ( Nguồn: phòng hành
chính)
Bên cạnh đó, ta thấy cơ cấu lao động của khách sạn đợc phân bố t-
ơng đối hợp lý vì đây là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nên tỷ
lệ lao động gián tiếp nhỏ hơn lao động trực tiếp.
Lao động gián tiếp chiếm:40%
Lao động trực tiếp chiếm:60%
Nh vậy số cán bộ công nhân viên có trình độ đại học và trên đại

học tơng đối cao chiếm khoảng 40% đây là một con số lớn so với yêu
cầu của ngành kinh doanh dịch vụ. Số cán bộ công nhân viên còn lại
đều tốt nghiệp trung học chuyên ngành. Với đội ngũ lao động nh vậy đã
góp phần thúc đẩy việc kinh doanh của khách sạn đạt kết quả cao.
Hiện nay, toàn bộ hệ thống kinh doanh của khách sạn đợc chia làm
8 bộ phận, mỗi bộ phận gắn liền với chức năng hoạt động hình thành 1
hệ thống các dịch vụ trong khách sạn. Đứng đầu mỗi bộ phận là các
giám đốc, các dịch vụ có liên quan chặt chẽ với nhau sản phẩm của
khách sạn là công sức đóng góp của các bộ phận và trở thành mối quan
hệ khăng khít giữa các tổ, tạo ra đợc nhiều khâu phục vụ. Với mô hình
quản lý trên của khách sạn đã giảm đợc các khâu chồng chéo và phân đ-
ợc rõ ràng đợc chức năng của từng bộ phận. Chính vì vậy ta thấy mô
hình quản lý tổ chức đơn giản gọn nhẹ nhng vẫn hợp lý, nhiệm vụ hoạt
động của các ban giám đốc và của các bộ phận trong khách sạn đợc
phân công một cách rõ ràng.
2.1.5.Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu và nguồn khách chủ yếu của
khách sạn.
2.1.5.1 Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
Là một đơn vị kinh doanh dịch vụ, đặc điểm kinh doanh phục
vụ của khách sạn Hà Nội Sheraton cũng giống nh những khách sạn khác
là tổ chức các hoạt động dịch vụ cơ bản nh: kinh doanh lu trú, ăn uống,
lữ hành, hội nghị, hội thảo và các dịch vụ bổ sung cụ thể đó là khu
tiệc ngoài trời,sân tennis tràn ngập ánh nắng, phòng tập thể dục, bể
bơi, cửa hàng lu niệm, các tầng dành cho khách hàng trung thành của
Starwood, tầng phục vụ cao cấp, quầy dịch vụ tour và du lịch, phục
vụ tại phòng 24/24, dịch vụ cho thuê xe Limousine và xe khách, dịch vụ
đa đón khách, phòng đại tiệc sông hồng , phòng họp sông đà, bãI đỗ
xe an toàn ,dịch vụ giặt là, dịch vụ internet tốc độ cao, fun pub có
nhạc sống , dịch vụ thẻ ATM
2.1.5.2 Nguồn khách chủ yếu của khách sạn

Các chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007
Quý I Quý II Quý
III
Quý
IV
Quý I Quý II Quý III Quý IV
Công suất sử dụng phòng(%) 75 65 65 85 75 80 73 85
Khách
quốc tế
Số khách(ngời) 2550 1788 1852 2724 2693 1798 1879 2899
Số ngày khách 4961 3586 3874 4890 4486 3527 3899 4999
Khách
nội địa
Số khách(ngời) 309 250 295 419 337 287 311 465
Số ngày khách 630 415 496 836 662 457 601 896
Quan
hệ với
khách
hàng
(Nguồn: Phòng Hành Chính)
Nhận thấy một khách sạn muốn phát triển tốt và đạt đợc nhiều
doanh thu thì khách là nguồn thu chính, đó là nhân tố quan trọng đợc
quan tâm hàng đầu. Do đó khách sạn phải tạo ra nhiều mối quan hệ
nhằm thu hút khong chỉ khách nội địa mà bao gồm cả khách quốc tế.
Khách sạn cần nghiên cứu đặc điểm của nguồn khách để có sự đánh
giá đúng đắn về khách.
Khách đến với khách sạn hiện nay chủ yếu là 2 nguồn khách chính:
+ Khách do khách sạn tự khai thác nh thông qua hệ thống đặt
phòng từ nhiều hãng đại lý trên thế giới có quan hệ với khách sạn.

+ Khách tự đến với khách sạn hoặc khách vãng lai.
+NgoàI ra còn có: khách do một số khách sạn khác gửi đến và họ đ-
ợc hởng % hoa hồng, khách do các đại lý du lịch, các công ty lữ hành
trong nớc gửi đến và hởng % hoa ang. Tuy nhiên 2 nguồn khách này
rất ít hoặc không đáng kể. Các đối tợng khách từ trớc đến nay bao
gồm: khách quen , khách quốc tế, khách tour, khách business man đến
với khách sạn với nhiều mục đích khác nhau nên thời gian lu trú và khả
năng thanh toán sử dụng các dịch vụ cũng khác nhau .
*Cơ cấu nguồn khách quốc tế:
-Năm 2006
Khách Mỹ:15%
Khách Trung
quốc:15%
Khách Nhật:10%
Khách Hàn quốc:10%
EU:30%
Đông Nam á:15%
Khách khác:5%
-Năm 2007
Khách Mỹ:20%
Khách Nhật:10%
EU:35%
Khách Trung quốc:15%
Khách Hàn quốc:5%
Khách Đông Nam á:10%
Khách khác:5%
( Nguồn: phòng hành chính)
2.1.6.Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Hà Nội Sheraton
Khách sạn đợc xây dựng và đa vào sử dụng từ năm 2004 đến nay
đã đợc 4 năm. Trong những năm qua nhìn chung khách sạn đã có những

bớc đI tơng đối thuận lợi và tình hình kinh doanh có những nét đổi mới.
Đặc biệt trong điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và khả năng thực tế
hiện nay của khách sạn, khách sạn đã tổ chức hoạt động kinh doanh
phục vụ đầy đủ các dịch vụ phục vụ khách với hiệu quả kinh doanh đạt
đợc nh sau:

STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Chênh
lệch tỷ
lệ(%)
2005-
2006
Chênh
lệch tỷ
lệ(%)
2006-
2007
1
Doanh thu tổng hợp USD 10.000.000 20.0000.000 44.000.000 20 26,7
Doanh thu lu trú USD 7.225.000 14.050.000 27.999.000 19,4 32,6
Doanh thu ăn uống
USD
750.000 1.972.000 4.250.000 6,29 13,2
Doanh thu dv bổ sung USD 900.000 2.618.000 8.772.000 11,2 19,5
Doanh thu du lịch USD 1.125.000 1.370.000 4.119.000 5,9 10,05
2
Tổng chi phí USD 3.105.000 7.050.000 16.011.000 22,7 114,7
Chi phí lu trú USD 1.910.000 3.998.000 9.985.000 20,9 98,1
Chi phí ăn uống USD 315.000 1.327.000 2.640.000
13,7

21,3
Chi phí dv bổ sung USD 297.000 1.015.000 1.001.000
-15,0
17,2
Chi phí du lịch USD 510.000 710.000 2.986.000 13,2 19,06
3
Tổng lợi nhuận
USD
6.895.000
13.000.000
22.980.000 42,4 62,9
Lợi nhuận lu trú
USD
5.315.000 8.210.000 12.110.000 7,5 11,1
Lợi nhuận ăn uống USD 435.000 650.000 1.650.000 6,7 29,0
Lợi nhuận dv bổ sung USD 603.000 1.970.000 3.707.000 11,7 17,4
Lợi nhuận du lịch USD 615.000 2.117.000 5.125.000 15,6 35,19
4
Tổng số lao động Ngời 372 395 410 12 14,3
5
Tổng lơng hàng tháng USD 74.400 108.625 143.500 24,4 26,1
6
Lơng bình quân ( ng-
ời/tháng)
USD 200 275 350 15,5 17,8
7 Thuế USD 30.000 55.000 65.000 19,5 22,9
(Nguồn :Phòng Hành Chính)
Bảng: Tình hình kinh doanh khách sạn Hà Nội sheraton năm 2005-
2007
Qua bảng phân tích trên ta thấy tình hình kinh doanh của khách

sạn là tơng đối ổn định.Từ bảng số liệu ta thấy :
Tổng doanh thu của khách sạn năm 2005 là 10 triệu USD, năm 2006
là 20 triệu USD và năm 2007 là 39 triệu USD đạt tỷ lệ tăng là 26,7 %.
Nh vậy có thể nói doanh thu của năm 2007 so với năm 2005 và năm 2006
là tăng khá nhanh. Điều này có đợc là do khách sạn đã biết nâng cao
chất lợng phục vụ và đa thêm nhiều dịch vụ bổ sung vào trong quá
trình phục vụ khách. Cụ thể đó là:
*Doanh thu lu trú:Năm 2006 so với năm 2005 tăng 19,4 %. Năm 2007
so với năm 2006 tăng 32,6 %.
*Doanh thu ăn uống: Năm 2006 so với năm 2005 tăng 6,29%. Năm
2007 so với năm 2006 tăng 13,2%.
*Doanh thu dịch vụ bổ sung : Năm 2005 đạt 900.000 USD ,năm
2006 đạt 2.618 triệu USD , tỷ lệ tăng là 11,2%.Năm 2007 so với năm
2006 đạt 8.772 triệu USD, tỷ lệ tăng là 19,5 %. Bên cạnh đó việc phát
triển một số các dịch vụ bổ sung nh dịch vụ cho thuê văn phòng, phục
vụ tiệc ngoài khách sạn, tiệc cới cũng đóng góp một số lợng lớn vào tổng
doanh thu của khách sạn góp phần giúp cho tổng doanh thu của khách
sạn ngày càng tăng nhanh.
*Doanh thu từ du lịch : Năm 2005 là 1.125 triệu USD , năm 2006 là
1.370 triệu USD, đạt tỷ lệ tăng là 7,9 %. Doanh thu năm 2007 so với năm
2006 là 4.119 triệu USD ,đạt tỷ lệ tăng 12,05 %
Cùng với sự tăng nhanh của doanh thu từng năm kéo theo tất cả
các loại chi phí khác đều tăng nhng do tỷ suất phí giảm nên lợi nhuận
thu đợc từ hoạt động kinh doanh vẫn đạt vợt mức.
Tóm lại, là một khách sạn đã đI vào hoạt động 4 năm, trong thời gian
đI vào hoạt động khách sạn đã có nhiều cố gắng để nhanh chóng ổn
định và đẩy mạnh quá trình kinh doanh đáp ứng đợc nhu cầu đa dạng
của khách và phục vụ thành công nhiều hội nghị , hội thảo cấp cao.
Song khách sạn vẫn còn gặp một số khó khăn hạn chế do nhiều nguyên
nhân chủ quan và khách quan đó là về tình hình khách đến khách sạn

tuy đã có những chuyển biến thuận lợi song vấn đề cạnh tranh chiếm
lĩnh thị trờng luôn là những thách thức lớn đối với khách sạn trong tình
hình hiện nay đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của các công ty và các
khách sạn trong và ngoài thành phố.Tuy nhiên, từ những số liệu cụ thể
của năm 2005, 2006 và 2007 nhận thấy trong những năm tiếp theo các
chỉ tiêu về doanh thu của khách sạn sẽ không ngừng gia tăng và đó là
một tín hiệu đáng mừng đối với khách sạn Hà Nội Sheraton.
2.1.7. Thuận lợi và khó khăn của khách sạn
* Thuận lợi:
Do đợc sự quan tâm của Nhà nớc cũng nh lãnh đạo thành phố Hà
Nội và lãnh đạo sở du lịch Hà Nội cùng với vị trí thuận lợi về giao
thông , đẹp về cảnh quan và có nhiều yếu tố thuận lợi thu hút khách,
tiện lợi cho việc tổ chức kinh doanh và tiếp tục đầu t, mở rộng các
dịch vụ kinh doanh của khách sạn. Tình hình chung về thị trờng kinh
doanh khách sạn có những chuyển biến tốt, có lợi cho ngành du lịch và
khách sạn. Đặc biệt Hà Nội Sheraton là khách sạn quốc tế 5 sao mới
nhất tại Hà Nội, nằm ở ngay khu vực Hồ Tây, vị trí này đem lại cho
khách sạn một khung cảnh thanh bình và mơ mộng , có phòng đại sảnh
không cột đỡ với diện tích lớn ( 570m
2
) có thể chứa 500 khách trong tiệc
ngồi, 3 nhà hàng ( một nhà hàng phục vụ món ăn đạo Hồi), khách sạn
Mice lý tởng ( họp mặt, tổng kết khen thởng, Hội nghị và triển lãm).
Đây còn là khách sạn có diện tích phòng khách lớn nhất ở Hà Nội(299
phòng bao gồm các phòng có diện tích 37m
2
và các phòng 71m
2
), các
phòng có kết nối Internet tốc độ cao, bàn làm việc chất lợng cao thoảI

máI và tiện nghi tại tất cả các phòng, là khách sạn duy nhất tại thành phố
có vòi tắm và bồn tắm riêng biệt, các chơng trình u đãI với khách hàng
trung thành của Starwood đó là SPG ( Starwood Prefered Guests). Bên
cạnh đó còn có đội ngũ cán bộ công nhân đều đợc đào tạo qua chuyên
môn nghiệp vụ nên trình độ chuyên môn hoá cao có nhiều kinh nghiệm
rất thuận lợi cho việc tổ chức kinh doanh.

×