Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Thực trạng kinh doanh các dịch vụ tại công ty chứng khoán SSI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.42 KB, 29 trang )

Thực trạng kinh doanh các dịch vụ tại
công ty chứng khoán SSI
2.1. Sự cần thiết khách quan phải phát triển kinh doanh các
dịch vụ tại công ty chứng khoán SSI
Là cầu nối trung gian giúp người mua và người bán chứng khoán giao dịch
mua bán chứng khoán với nhau 1 cách dễ dàng nhất với chi phí thấp nhất.
Các dịch vụ kinh doanh chứng khoán của CTCK góp phần giảm bớt những
chi phí thông tin và giao dịch lớn của mỗi cá nhân ,tổ chức và toàn bộ nền kinh
tế
Các dịch vụ của công ty chứng khoán giúp đáp ứng đầy đủ kịp thời yêu
cầu của người cần vốn và người có vốn.
Các dịch vụ của CTCK giúp tư vấn,tài trợ và phòng ngừa rủi ro cho hoạt
động kinh doanh của người đầu tư trên TTCK
2.2 .Phân tích thực trạng kinh doanh các dịch vụ tại công ty
chứng khoán SSI
2.2.1. Khái quát về các dịch vụ tại công ty chứng khoán SSI
2.2.1.1.Dịch vụ môi giới chứng khoán
Dịch vụ môi giới chứng khoán là dịch vụ mà công ty chứng khóan
(CTCK) đứng ra làm trung gian hoặc đại diện mua bán chứng khóan cho
khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, CTCK đại diện cho khách hàng tiến
hành giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khóan (SGDCK) mà chính khách hàng
phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình.
Dịch vụ môi giới chứng khóan bao gồm các dịch vụ nhỏ:
Mở tài khoản cho khách hàng: Khách hàng được công ty hướng dẫn thủ tục
mở tài khoản, điền thông tin cá nhân vào “giấy mở tài khoản” bao gồm các
thông tin theo luật định và thông tin cần yêu cầu thêm. Thông tin yêu cầu có
thể bao gồm: Họ và tên, địa chỉ, số điện thoại, nghề nghiệp…Bộ phận quản lí
tài khoản khách hàng của công ty phải kiểm tra tính chính xác của thông tin.
Sau khi mở tài khoả, CTCK sẽ cung cấp cho khách hàng một mã số tài khoản
và mã truy nhập và tài khoản để kiểm tra sau mỗi lần giao dịch.
Nhận lệnh từ khách hàng: Đối với mỗi lần giao dịch, khách hàng phải phát


lệnh theo mẫu in sẵn. Lệnh giao dịch phải được khách hàng điền đầu đỷ theo
các nội dung theo đúng qui định. Đó là các điều kiện đảm bảo an toàn cho côn
ty cũng như tạo điều kiện cho khách hàng yên tâm khi phát lênhj. Việc ra lệnh
có thể theo hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp qua điện thoại, telex, fax tùy
thuộc vào sự phát triển của thị trường. CTCK khi nhận lệnh phải kiểm tra tính
khả thi của lệnh. Nếu là lệnh mua, công ty phải kiểm tra số tiền kí quỹ của
khách hàng trên tài khoản. Còn nếu là lệnh bán, công ty phải kiểm tra số chứng
khóan hiện có của khách hàng để đảm bảo rằng các giao dịch sẽ được thực
hiện không vi phạm qui định của cơ quan quản lý.
Thực hiện lệnh: CTCK kiểm tra lại lệnh của khách hàng, sau đó với mạng
lưới thông tin trực tiếp từ trụ sở chính và các chi nhánh đến phòng sở giao
dịch, các lệnh này được truyền trực tiếp đến phòng giao dịch của sở chứng
khoán tương ứng.
Nếu loại chứng khóan mua bán là loại chứng khoán niêm yết trên Sở giao
dịch thì phiếu lệnh sẽ được chuyển đến nàh môi giới tại sàn, môi giới tại sàn
chuyển lệnh cho các nhà môi giới của chính CTCK đó tại sở giao dịch. Đến
khi ghép lệnh, nhà môi giới của công ty tại Sở giao dịch thông báo kết quả cho
môi giới tại sàn. Từ đây, kết quả giao dịch được gửi về công ty.
Xác nhận kết quả: Sau khi nhận được kết quả chuyển đến từ Sở giao dịch,
nhà môi giới tại sàn sẽ báo về cho phòng giao dịch của CTCK với các nội
dung chính: Số hiệu nhà môi giới tại sàn, số hiệu lệnh, đã mua hay bán, mã
chứng khoán, số lượng, giá, thời gian.
Phòng giao dịch chuyển phiếu lệnh có giao dịch tới phòng thanh toán. Cuối
mỗi buổi giao dịch, phòng thanh tóan căn cứ vào kết quả giao dịch lập báo cáo
kết quả giao dịch và chuyển kết quả đến trung tâm lưu ký và thanh toán bù trừ
chứng khóan để tiến hành quá trình thanh tóan.
Đồng thời, sau khi nhận kết quả giao dịch, CTCK sẽ chuyển cho khách
hàng một phiếu xác nhận đã thực hiện xong lệnh. Xác nhận này có vai trò như
một hóa đơn hen ngày thanh toán với khách hàng.
Thanh tóan và hòan tất giao dịch. Đến ngày thanh toán, các thủ tục chuyển

tiền và giao nhận chứng khóan sẽ được hòan tất.
Như vậy, Thông qua dịch vụ môi giới chứng khóan, CTCK sẽ chuyển đến
khách hàng những sản phẩm dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư
bán chứng khóan với nhà đầu tư mua chứng khoán.
2.2.1.2. Dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khóan.
Tư vấn đầu tư chứng khoán là dịch vụ mà theo đó CTCK thông qua các
hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có
thể thực hiện một dịch vụ khác có liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài
chính cho khách hàng. Có hai dạng tư vấn đầu tư là tư vấn đầu tư cho cá nhân
và tư vấn đầu tư cho tổ chức.
Đối với tư vấn đầu tư cho cá nhân: CTCK thông qua các nhân viên tư vấn
của mình cung cấp cho khách hàng các thông tin, cách thức, đối tượng chứng
khoán, thời điểm và các vấn để có tính qui luật của hoạt động đầu tư chứng
khoán. Dịch vụ này đòi hỏi nhiều kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm chuyên môn
mà không cần nhiều vốn.
Ban đầu, CTCK và khách hàng cùng tìm hiểu khả năng của nhau. Công ty
phải tìm hiểu rõ khách hàng, số tiền định đầu tư, khả năng thu nhập trong
tương lai, lợi nhuận mong đợi, thời hạn đầu tư. Đồng thời, công ty cũng cần
chứng minh cho khách hàng thấu được khả năng chuyên môn cũng như khả
năng kiểm soát nội bộ của mình.
Tiếp theo, công ty khác hàng sẽ ký kết hợp đồng tư vấn. Nội dung hợp
đồng cần quy định quyền hạn và trách nhiệm của công ty, phí tư vấn công ty
được hưởng. Ngoài ra, hợp đồng cũng có thể quy định số tiền và thời hạn ủy
thác, mục tiêu đầu tư và qui trình đầu tư.
Tiếp theo là thực hiện hợp đồng tư vấn. Công ty và nhân viên cần vận dụng
tất cả các kỹ năng chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn của mình khi thực
hiện hợp đồng tư vấn. Lợi ích của khách hàng phải được đặt lên hàng đầu, mục
tiêu tối ưu là thu lợi nhuận tối đa cho khách hàng.
Cuối cùng là thang lý hợp đồng. Khách hàng có thể chấm dứt hợp đồng với
công ty nếu họ cảm thấy việc tư vấn không hiệu quả, hoặc muốn đổi chiến

lược đầu tư họ có thể làm lại hợp đồng mới.
Đối với tư vấn cho nhà đầu tư tổ chức thì đây là công việc tư vấn cổ phần
hóa, niêm yết, bảo lãnh phát hành. Công việc này đòi hỏi CTCK phải hiểu rõ
quy trình tư vấn, các luật lệ có liên quan, tìm hiểu các khách hàng có hội đủ
những điều kiện yêu cầu của quy định pháp luật liên quan hay không, hiểu rõ
thực trạng tình hình thị trường cũng như khả năng tiếp nhận thêm cổ phiếu của
chúng. Đồng thời, dịch vụ này yêu cầu CTCK phải có vốn lớn để có thể thực
thi dịch vụ bảo lãnh phát hành.
Tư vấn cổ phần hóa là việc CTCK thực hiện hoạt động dịch vụ để chuyển
một công ty trở thành một công ty cổ phần.
Quy trình thực hiện dịch vụ tư vấn cổ phần hóa:
Bước một, CTCK tìm kiếm khách hàng và ký kết hợp đồng tu vấn cổ phần
hóa.
Bước hai, CTCK làm dịch vụ tư vấn giúp khách hàng tập hợp đầy đủ hồ sơ
tài liệu để tiến hành cổ phần hóa.
Bước ba, CTCK giúp khách hàng lập hồ sơ xin phép cổ phần hóa và gửi
đến các cơ quan chức năng.
Bước bốn, CTCK giúp khách hàng bổ sung chỉnh sửa bộ hồ sơ cổ phần hóa
nếu cần.
Bước năm, sau khi được phép cổ phần hóa CTCK giúp khách hàng công
bố thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và tiến hành các công
việc trước khi cổ phần hóa - phát hành chứng khóan ra công chúng.
Cuối cùng, khi tiến hành cổ phần hóa, CTCK giúp khách hàng thực hiện
các côn việc: Đăng ký kinh doanh cổ phần, làm thủ tục chuyển quyền sở hữu
của công ty cổ phần, làm thủ tục phát hành cổ phiếu cho công ty cổ phần và
cấp phát sổ chứng nhận cổ đông cho các cổ đông.
Tư vấn niêm yết là việc tư vấn cho các công ty cổ phần có đủ những yêu
cầu theo luật chứng khóan xin phép cơ quan quản lý trở thành một công ty
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán.
Quy trình thực hiện dịch vụ tư vấn niêm yết bao gồm:

Bước một, CTCK tìm kiếm khách hàng và ký kết hợp đồng tư vấn niêm
yết.
Bước hai, CTCK cùng khách hàng hoàn thành thủ tục xin phép niêm yết
bao gồm các giấy tờ: Giấy phép thành lập hoặc quyết định chuyển đổi, giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, điều lệ công ty, các báo cáo tài chính, chính
sách kinh doanh…
Bước ba, CTCK cùng khách hàng lập và gửi hồ sơ xin đăng ký niêm yết
đến cơ quan quản lý.
Bước bốn, CTCK cùng khách hàng sửa những sai sót trogn hồ sơ xin đăng
ký niêm yết nếu có.
Bước năm, sau khi được phép niêm yết CTCK giúp khách hàng côgn bố
thông tin trên các phương tiện thôgn tin đại chúng và tiến hành niêm yết chứng
khoán.
Sau khi niêm yết thì công ty chứng khoán vẫn cần tư vấn cho công ty xin
niêm yết trong việc cung cấp tài liệu, hướng dẫn công bố thông tin cũng như
tiếp tục hợp tác với nhau về lâu dài và tiếp tục các dạng tư vấn khác.
2.2.1.3. Dịch vụ tư vấn chứng khoán.
Đây là dịch vụ lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng thông qua
các tài khoản lưu ký chứng khoán. Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khóan
cho khách hàng. Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán, phí gửi, phí rút và
phí chuyển nhượng chứng khoán.
Để thực hiện dịch vụ này, công ty đăng là thành viên của trung tâm lưu ký
và có cán bộ thực hiện công tác lưu ký chứng khoán. Việc lưu ký có thể so
khách hàng mang chứng khoán đến công ty hoặc cán bộ lưu ký nhận chứng
khoán tại địa điểm khách hàng yêu cầu. Sau khi nhận lưu ký của khách hàng,
công ty thực hiện tái lưu ký các chứng khóan tại trung tâm lưu ký để đảm bảo
điểu kiện giao dịch cho chứng khoán.
2.2.1.4. Dịch vụ bảo lãnh phát hành.
Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng đòi
hỏi tổ chức phát hành phải cần đến các CTCK tư vấn cho đợt phát hành và thực

hiện việc bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng. Bảo lãnh phát hành
là việc CTCK giúp các tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào
bán chứng khóan, tổ chức phân phối chứng khóan và giúp bình ổn giá cả chứng
khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. CTCK sẽ được hưởng phí bảo
lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu được. Các phương thức
bảo lãnh phát hành là cam kết chắc chắn, cố gắng tối đa, bán tất cả hoặc không.
Ngoài ra còn có một số phương thức bảo lãnh khác như: bảo lãnh tối thiểu - tối
đa, bảo lãnh dự phòng…
Dịch vụ bảo lãnh phát hành bao gồm các bước:
 Ký kết hợp đồng tư vấn quản lý: Khi một tổ chức muốn phát hành chứng
khoán thì tổ chức này sẽ gửi yêu cầu bảo lãnh phát hành đến CTCK. Sau đó,
CTCK có thể sẽ ký một hợp đồng tư vấn quản lý để tư vấn cho tổ chức phát
hành về loại chứng khoán cần phát hành, số lượng chứng khoán cần phát hành,
định giá chứng khoán và phương thức phân phối chứng khoán đến các nhà đầu
tư thích hợp.
 Đệ trình phương án bán: Để được phép bảo lãnh phát hành thì CTCK
phải đệ trình một phương án bán và cam kết bảo lãnh lên cơ quan quản lý.
 Phân tích định giá chứng khoán.
 Ký hợp đồng bảo lãnh.
 Đăng ký phát hành chứng khoán: Sau khi ký kết hợp đồng bảo lãnh thì
tổ chức bảo lãnh phải trình lên cơ quan quản lý đơn xin đăng ký phát hành cùng
một bản cáo bạch thị trường và phải có đầy đủ chữ ký của tổ chức phát hành, tổ
chức bảo lãnh, công ty luật.
 Phân phối chứng khoán trên cơ sở phiếu đăng ký.
 Thanh tóan: đến đúng ngày theo hợp đồng thì tổ chức bảo lãnh phải giao
tiền bán chứng khóan cho tổ chức phát hành.
2.2.1.5. Dịch vụ quản lý danh mục đầu tư.
Quản lý danh mục đầu tư là việc xây dựng một danh mục các loại chứng
khoán, tài sản đầu tư đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng và sau đó thực hiện theo
dõi điều chỉnh các danh mục này nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra. Yếu tố

quan trọng đầu tiên mà khách hàng quan tâm đó là mức độ rủi ro mà họ chấp
nhận, và đây là điều kiện cơ sở để CTCK thực hiện quản lý danh mục đầu tư,
xác định danh mục đầu tư sao cho lợi ích thu được là lợi ích tối đa
2.2.2 Phân tích tình hình kinh doanh các dịch vụ của công ty
chứng khoán SSI
Trong 2009.VNIndex tăng 57% so với mức giảm 66% năm 2008,Chứng
kiến sự hồi phục của Thị trường Chứng khoán Việt Nam (TTCK VN) sau thời
kỳ suy thoái 2008.công ty CPCK Sài Gòn (SSI) cũng có những bước phát triển
nhảy vọt sau thời kì suy thoái nặng nề của nền kinh tế
Tổng số tài khoản mới mở tăng thêm 9000 tài khoản ,tăng thêm 23% so
với năng 2008.Lợi nhuận từ việc môi giới chứng khoán tăng từ 121 tỷ đồng
năm 2008 lên 198 tỷ đồng năm 2009.Còn về hoạt động bảo lãnh và phát hành
của công ty CPCK Sài Gòn (SSI) ,lợi nhuận tăng từ 18 tỷ đồng năm 2008 lên
60 tỷ đồng năm 2009.Dịch vụ quản lý quỹ cũng có nhưng bước nhảy vọt đáng
kể,lợi nhuận tăng từ 45 tỷ đồng năm 2008 lên 88 tỷ đồng năm 2009
Bảng2: số liệu doanh thu của công ty CPCK Sài Gòn (SSI) qua 2 năm 2008
-2009
Năm 2008 2009
Môi giới chứng khoán 121 198
Bảo lãnh phát hành 18 60
Quản lý quỹ 45 88
Đơn vị: tỷ đồng
Công ty CPCK Sài Gòn (SSI) theo sát chiến lược đồng đầu tư và đồng
hành cùng doanh nghiệpDM đầu tư, phân bổ hợp lý giữa các công cụ thị
trường tiền tệ, trái phiếu, trái phiếu CĐ và cổphiếu.Trong năm 2009, doanh thu
thuần từ đầu tư và kinh doanh vốn của công ty CPCK Sài Gòn (SSI) đạt 776
tỷ đồng, trong đó doanh thu từ đầu tư đạt 603 tỷ đồng , chiếm 53% tổng doanh
thu của SSI; doanh thu từ kinh doanh vốn đạt 172 tỷđồng, chiếm26% tổng
doanh thu của SSI.Tổng giá trị nguồn vốn SSI quản lý lên đến gần 7000 tỷ
đồng, tăng 29% so với 2008.Ngoài hoạt động kinh doanh và điều hòa vốn bảo

đảm thanh khoản, SSI còn cung cấp các dịch vụ khác như môi giới, đấu thầu,
bảo lãnh phát hành trái phiếu, thu xếp vốn cho nhà đầu tư
2.2.3. Phân tích thực trạng phát triển kinh doanh các dịch vụ
tại công ty chứng khoán SSI
2.2.3.1 Phân tích nguồn lực của công ty chứng khoán SSI
2.2.3.1.1.Về con người
Tính đến thời điểm 30/06/2009, toàn bộ Công ty có 269 nhân viên ký hợp
đồng lao động chính thức trong đó tại TP Hồ chí Minh có 136 người, Hà nội có
121 người, Hải Phòng có 12 người. Công ty CP Chứng khoán Sài gòn luôn
luôn đề cao giá trị của nguồn nhân lực. Với chính sách lương và chế độ đãi ngộ
mang tính cạnh tranh, Công ty đã thu hút được nhân lực có trình độ cao. Công
ty tạo điều kiện về thời gian và đảm nhiệm chi phí cho nhân viên tham gia các
khóa học chuyên ngành do Trung tâm đào tạo của UBCK tổ chức, và các khóa
học nâng cao trình độ chuyên môn như làm bằng thạc sỹ, tiến sỹ, bằng CFA
v.v....
Bảng 3: Cơ cấu trình độ học vấn nhân sự tại SSI
Số lượng
nam Nữ
Phân theo trình độ học vấn
1. Trên đại học
2. Đại học
3. Trung cấp
4. Cao đẳng
5. Trường dạy nghề
6. PTTH
17
72
0
4
7

7
9
136
6
4
0
7
(nguồn: báo cáo hằng năm của công ty CPCK Sài Gòn (SSI))
2.2.3.1.2 Về vốn
Tính đến năm 2007 với số vốn điều lệ hiện tại 799.999.170.000 (bảy trăm
chín mươi chín tỷ chín trăm chín mươi chín triệu một trăm bảy mươi nghìn)
đồng cùng với mạng lưới liên kết với hệ thống các ngân hàng sâu rộng như
Viettinbank. Công ty CPCK Sài Gòn (SSI) có 1 tiềm lực to lớn và luôn là đầu
tàu trong lĩnh vực môi giới chứng khoán
2.2.3.1.3 Về công nghệ
Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn nhận thức được việc đầu tư vào IT
là yêu cầu sống còn. Một mặt, nó đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty đối với
mạng lưới ngày một mở rộng, số lượng khách hàng và khối lượng giao dịch
ngày một tăng. Mặt khác, IT sẽ tạo nên những công cụ, phương tiện giao dịch
hiện đại, theo kịp yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán, cũng như nhu cầu
tiện lợi, cập nhật và chính xác của các khách hàng. SSI đã trình Đại hội đồng
cổ đông, và đã được sự phê duyệt, trong đó khoản chi cho IT là khoản chi có
kế hoạch, định hướng cho nhiều năm liên tiếp, và là khoản chi lớn nhất trong
SSI đã và đang đầu tư toàn diện cho IT, về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, về các
giải pháp giao dịch và nhân sự cho IT.
Hạ tầng kỹ thuật
Được xây dựng trên cơ sở mạng nội bộ (LAN Gigabit), dùng đường truyền
tốc độ cao (lease line), bảo mật tốt với công nghệ V lane có dự phòng nóng
(hot redundant) ở tất cả các vị trí. Mạng này thường xuyên được nâng cấp,
đảm bảo phục vụ nhu cầu ngày càng cao của các ứng dụng mới, và do khối

lượng tăng cao của các giao dịch của khách hàng cũng như nội bộ công ty. Để
đảm bảo quản lý và xử lý dữ liệu, SSI đã có hệ thống máy chủ (server) đa
dạng. Tùy theo mỗi ứng dụng sẽ có những series máy chủ phù hợp do các hãng
IBM, HP hoặc DELL sản xuất đảm bảo sự ổn định, hiệu quả. Đặc biệt, dùng
cho phần ứng dụng lõi môi giới
chứng khoán, SSI đã đầu tư vào hệ thống P series của IBM, nổi tiếng về sự
ổn định và tincậy. Hệ thống máy chủ này cũng sử dụng kỹ thuật dự phòng
(back up) tiên tiến của hãng IBM (gọi là TIVOLI) dự phòng, sao chép dữ liệu
đề phòng những rủi ro không nhìn thấy trước. Nhằm tránh những hư hỏng,
thất thoát dữ liệu do những ảnh hưởng vật lý (như cháy, nổ) hay trong những
trường hợp không tính trước được, SSI đã xây dựng 2 Trung tâm dữ liệu (data
center) tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với sự bảo mật cao, có thể thay
thế nhau trong trường hợp cần thiết.
Các giải pháp giao dịch
Từ khi thành lập SSI đã dùng giải pháp giao dịch lõi của FPT phát triển,
gọi là BOSC. Giải pháp này liên tục được nâng cấp, mở rộng thêm ứng dụng
đáp ứng nhu cầu giao dịch và kết nối của SSI và khách hàng. Trước nhu cầu
phát triển cả về bề rộng cũng như bề sâu, SSI đã nhận thức được phải phát
triển phần mềm lõi mới, có khả năng ứng dụng các giao dịch hiện đại, có
khả năng kết nối đồng nhất với các Trung tâm Giao dịch chứng khoán/Sở Giao

×