Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.76 KB, 17 trang )

Những vấn đề cơ bản về quỹ đầu t chứng khoán.
I. Khái niệm, phân loại và vai trò của QĐTCK.
1. Khái niệm QĐTCK.
Vào những năm cuối của thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, trên đất nớc Mỹ các nhà
đầu t chứng khoán thực hiện công cuộc đầu t của mình một cách riêng rẽ, độc lập.
Họ vẫn có suy nghĩ trong đầu mình rằng: tự ta làm ta ăn. Nhng không may cho họ
là món ăn của họ ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp. Mỗi nhà đầu t không thể
nào tự mình bỏ sức lực và tiền của ra để tiến hành đầu t liền vào một lúc nhiều
miếng bánh to lớn và ngon lành đó. Họ liền nghĩ ra một cách là tập hợp tất cả
những ai có cùng nhu cầu và mong muốn hởng vị ngon của chiếc bánh lại, tập
trung sức lực và tiền của của nhiều nhà đầu t rồi uỷ thác cho một bộ phận có
chuyên môn và trình độ để đầu t số tiền đó vào những chiếc bánh hứa hẹn đem lại
vị ngon trong một phạm vi rủi ro nhất định. Và QĐTCK ra đời từ đó. QĐTCK là
một phơng tiện đầu t tập thể tập hợp tiền của nhiều nhà đầu t khác nhau và uỷ thác
số tiền đó cho công ty quản lý quỹ tiến hành đầu t vào các loại chứng khoán.
Tại Việt Nam, theo quyết định số 05/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13/10/98 về
việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của QĐTCK và công ty quản lý quỹ
thì: QĐTCK là quỹ hình thành từ vốn góp của ngời đầu t, đợc uỷ thác cho công
ty quản lý quỹ quản lý và đầu t vào chứng khoán tối thiểu 60% giá trị tài sản của
quỹ.
Nh vậy, qua hai định nghĩa ta có thể thấy một số đặc điểm của QĐTCK:
Thứ nhất , QĐTCK vừa là nhà phát hành chứng khoán (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ
đầu t) vừa là nhà đầu t chứng khoán (mua chứng khoán của các công ty khác).
Thứ hai, mặc dù QĐTCK là một loại hình DN TC-NH nhng thuộc nhóm định chế
tài chính trung gian phi ngân hàng, có đặc trng khác các định chế tài chính khác ở
chỗ nó chuyên môn hoá trong đầu t tức chuyên kinh doanh vốn trung và dài hạn.
Thứ ba, tham gia vào QĐTCK có ba loại chủ thể đó là nhà đầu t, công ty quản lý
quỹ và ngân hàng giám sát.


Công ty quản lý quỹ Ngân hàng giám sát




Quỹ ĐTCK
Ngời đầu t Ngời đầu t Ngời đầu t
Do tính chất huy động vốn để tiến hành đầu t của các quỹ mà QĐTCK đợc
phân chia ra làm nhiền loại khác nhau. Phần này sẽ đợc trình bày ở mục phân loại
QĐTCK.
2. Phân loại QĐTCK.
2.1. Phân loại theo nguồn vốn huy động.
Khi QĐTCK đợc thành lập, nó có thể thu hút vốn bằng cách phát hành
chứng chỉ một cách rộng rãi ra công chúng hoặc chỉ phát hành riêng lẻ cho nhóm
nhà đầu t và tơng ứng với cách phát hành đó có QĐTCK tập thể và QĐTCK t
nhân.
2.1.1. QĐTCK tập thể (Public fund).
QĐTCK tập thể huy động vốn bằng cách phát hành chứng chỉ của quỹ một
cách rộng rãi ra công chúng. Đặc điểm của quỹ này là có số lợng nhà đầu t khá
lớn nhng ít hiểu biết về CK và TTCK. Quỹ đầu t tập thể cung cấp cho các nhà đầu
t nhỏ những phơng tiện đầu t đa dạng, giảm thiểu rủi ro nhờ nó có hệ thống quản
lý chuyên nghiệp, với chi phí thấp. Trong quỹ đầu t tập thể ta có thể chia ra làm
nhiều loại khác nhau tuỳ tiêu chí lựa chọn.
2.1.1.1. Theo cơ cấu tổ chức và điều hành.
QĐTCK đợc chia làm hai loại: QĐTCK dạng công ty và QĐTCK dạng tín
thác.
- QĐTCK dạng công ty (Corporate fund): là một pháp nhân (tức là một
công ty) có cơ cấu tổ chức gồm cơ quan quyền lực cao nhất của quỹ là ĐHCĐ
gồm các cổ đông của quỹ. Họ tiến hành bầu ra cơ quan điều hành cho quỹ là
HĐQT quỹ. Các cổ đông chính là nhà đầu t góp vốn vào quỹ. Quỹ có cơ cấu hoạt
động gồm các tổ chức: công ty quản lý quỹ và ngân hàng bảo quản. Công ty quản
lý quỹ do HĐQT lựa chọn và giám sát hoạt động đầu t của công ty quản lý. Ngân
hàng bảo quản có nhiệm vụ giữ và bảo quản tài sản cho quỹ, tiến hành giao nhận

các chứng khoán cho quỹ. Ngoài ra tham ra vào QĐTCK dạng công ty còn có các
đại lý chuyển nhợng hoặc nhà bảo lãnh phát hành chính. Mô hình quỹ đầu t dạng
công ty thờng áp dụng chủ yếu ở nớc có TTCK phát triển.
- QĐTCK dạng tín thác (Trust fund): không giống quỹ đầu t dạng công ty,
quỹ đầu t tín thác không phải là một pháp nhân, nó chỉ là một tập hợp vốn do các
nhà đầu t đóng góp. Tham gia vào quỹ có 3 bên: công ty quản lý quỹ, NH giám
sát bảo quản và nhà đầu t. ở đây thể hiện điểm khác biệt là công ty quản lý quỹ
đứng ra thành lập quỹ, tiến hành huy động vốn và thực hiện đầu t theo những mục
tiêu định trớc. Ta có thể thấy một số điểm khác nhau giữa mô hình QĐTCK dạng
công ty và dạng tín thác thông qua bảng sau.
Đặc điểm QĐTCK dạng công ty QĐTCK dạng tín thác
Tính chất pháp lý Là một pháp nhân. Không là pháp nhân.
Ngời điều hành HĐQT điều hành và chọn
công ty quản lý quỹ.
Công ty quản lý quỹ.
Nhà đầu t Là cổ đông của quỹ. Là ngời thụ hởng kết quả
từ hoạt động đầu t của
quỹ.
2.1.1.2. Theo cơ cấu huy động vốn.
Do cách thức huy động vốn khác nhau nên QĐTCK đợc chia làm quỹ mở
và quỹ đóng.
- QĐTCK dạng mở (Open-end fund hay Mutual fund-quỹ hỗ tơng). Theo
khoản 3 điều 3 của quy chế tổ chức và hoạt động của QĐTCK và công ty quản lý
quỹ ban hành kèm theo QĐ 05/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13/10/1998 thì: QĐTCK
mở là QĐTCK trong đó ngời đầu t đợc quyền bán lại chứng chỉ quỹ đầu t cho
quỹ. Thông qua khái niệm trên ta có thể hiểu QĐTCK mở sẽ trực tiếp thực hiện
việc mua bán cổ phiếu/chứng chỉ của chính quỹ mình cho nhà đầu t. Quỹ liên tục
phát hành cổ phiếu/chứng chỉ ra công chúng và khi nhà đầu t có nhu cầu rút vốn
thì quỹ trực tiếp tiến hành mua lại cổ phiếu/chứng chỉ của nhà đầu t. Do tính chất
liên tục phát hành và mua lại nên giá cổ phiếu/chứng chỉ của quỹ gắn trực tiếp với

giá trị tài sản thuần của quỹ (NAV). Cổ phiếu/chứng chỉ đầu t của quỹ không đợc
giao dịch trên thị trờng thứ cấp mà giao dịch thẳng với quỹ hoặc đại lý của quỹ, và
giá cả của nó không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu mà phụ thuộc vào giá trị tài
sản ròng của quỹ tại thời điểm mua bán.
- QĐTCK dạng đóng (Closed-end fund). Là QĐTCK trong đó ngời đầu t
không đợc quyền bán lại chứng chỉ quỹ đầu t cho quỹ trớc thời hạn kết thúc hoạt
động hay giải thể (Khoản 2 điều 3 quy chế tổ chức và hoạt động của QĐTCK và
công ty quản lý quỹ). Trong ĐTCK dạng đóng, cổ phiếu/chứng chỉ của quỹ chỉ đ-
ợc phát hành một lần với số lợng nhất định cho nhà đầu t. Quỹ không thực hiện
việc mua lại cổ phiếu/chứng chỉ khi nhà đầu t có nhu cầu bán lại mà cổ
phiếu/chứng chỉ của quỹ sau khi phát hành lần đầu đợc giao dịch trên thị trờng thứ
cấp giống nh các cổ phiếu của các công ty niêm yết khác. Nhà đầu t sẽ thực hiện
mua bán cổ phiếu/chứng chỉ quỹ trên thị trờng thứ cấp thông qua môi giới. Do đó,
khác với cổ phiếu/chứng chỉ đầu t của QĐTCK mở, cổ phiếu/chứng chỉ đầu t của
QĐTCK đóng luôn tách biệt khỏi giá trị tài sản thuần của quỹ và giá của nó do
cung cầu thị trờng quyết định. Sự khác nhau giữa QĐTCK dạng đóng và QĐTCK
dạng mở đợc thể hiện ở nhiều khía cạnh thông qua bảng sau:
Đặc điểm QĐTCK mở QĐTCK đóng
1. Số lợng cổ phiếu lu
hành
Số lợng luôn thay đổi
chỉ phát hành cổ phiếu
thờng.
Số lợng cố định, phát
hành cổ phiếu thờng, cổ
phiếu u đãi và trái phiếu.
2. Chào bán ra công
chúng
Liên tục. Một lần.
. Việc mua laị của quỹ Có mua lại. Không mua lại.

4.Địa điểm mua, bán cổ
phiếu quỹ
Nhà đầu t mua bán cổ
phiếu trực tiếp từ quỹ,
nhà bảo lãnh hoặc nhà
kinh doanh, môi giới
chứng khoán.
Nhà đầu t mua bán cổ
phiếu trên thị trờng
chứng khoán tập trung
và phi tập trung.
5. Mối quan hệ giữa giá
mua với giá trị tài sản
ròng
Giá cổ phiếu phụ thuộc
chặt chẽ vào giá trị tài
sản thuần của quỹ.
Giá cổ phiếu phụ thuộc
quan hệ cung-cầu không
phụ thuộc giá trị tài sản
ròng.
6. Cổ phiếugiao dịch Đợc cộng vào GTTCKS
ròng.
Trả cho trung gian.
7. Tính ổn định của quỹ Cơ cấu vốn luôn thay
đổi.
Cơ cấu vốn cố định.
8. Chính sách đầu t Đầu t vào các công cụ
tài chính có tính thanh
khoản cao

Đầu t vào dự án mang
tính chất dài hạn.
2.1.2. QĐTCK t nhân (Private Fund).
Không giống QĐTCK tập thể, QĐTCK t nhân huy động vốn bằng cách
phát hành riêng lẻ cho một số nhóm nhỏ các nhà đầu t. Các nhà đầu t thờng là các
thể nhân, định chế tài chính lớn hoặc các tập đoàn kinh tế lớn. Họ đầu t lợng vốn
lớn vào quỹ và thờng khống chế hoạt động của quỹ. Nhà quản lý quỹ thờng tham
gia kiểm soát các hoạt động của công ty nhận đầu t dới hình thức thành viên
HĐQT, cung cấp t vấn hoặc có ảnh hởng lớn đến thành viên HĐQT. Công ty quản
lý quỹ do các nhà đầu t thuê về để quản lý và điều hành quỹ. Tuỳ vào chiến lợc
kinh doanh và chính sách đầu t mà QĐTCK t nhân có thể là quỹ đầu t phòng ngừa
rủi ro (Hedge Fund) hoặc quỹ đầu t mạo hiểm (Venture Capital Fund).
2.1.2.1. QĐTCK phòng ngừa rủi ro hay còn gọi là quỹ đầu t phòng hộ giá (Hedge
Fund).
Quỹ này huy động vốn chủ yếu để kinh doanh chứng khoán, mặc dù mang
tên là quỹ đầu t phòng ngừa rủi ro nhng danh mục đầu t của quỹ lại chủ yếu tập
trung vào các công cụ phái sinh (Hợp đồng Option, Future, Forward...) mang tính
đầu t đầu cơ cao. Hình thức kinh doanh của quỹ là thực hiện mua bán song hành
(Arbitrage), sử dụng đòn bẩy tài chính (Margin account) ... Quỹ đầu t phòng ngùa
rủi ro đợc tổ chức dới dạng công ty hợp danh hữu hạn tức trong quỹ có hai loại
thành viên: thành viên hợp danh và thành viên hữu hạn. Những ngời đứng ra lập
quỹ gọi là thành viên hợp danh (có thể là cá nhân hoặc tổ chức). Còn những ngời
góp vốn là thành viên hữu hạn, họ chỉ góp vốn vào quỹ chứ không tham gia điều
hành các hoạt động của quỹ. Các QĐTCK phòng ngừa rủi ro rất ít khi đợc biết
đến do nó không đợc quảng bá rộng rãi ra công chúng.
2.1.2.2. QĐTCK mạo hiểm (Venture Capital Fund):
Hay còn gọi là quỹ vốn mạo hiểm do các ngân hàng đầu t cung cấp và bảo
trợ tổ chức. Quỹ huy động tiền từ các chủ thể khác nhau chủ yếu là những ngời
giầu có, những tập đoàn kinh doanh lớn và một số định chế tài chính đầu t khác.
Quỹ đợc đặt dới sự quản lý của các tổ chức chuyên môn quản lý đầu t. Quỹ vốn

mạo hiểm đợc tổ chức theo mô hình công ty hợp danh trách nhiệm hữu hạn, gồm
hai loại thành viên: thành viên tổng quát và thành viên trách nhiệm hữu hạn.
Những ngời vận động lập quỹ gọi là thành viên tổng quát (Genaral Partners) gồm
các nhà quản lý, điều hành việc đầu t của quỹ. Những thành viên trách nhiệm hữu
hạn là các quỹ hu trí, quỹ bảo hiểm nhân thọ, công ty bảo hiểm, các gia đình giầu
có và những ngời có đầu óc và bản lĩnh đầu t. Hình thức đầu t của quỹ vốn mạo
hiểm thờng là tham gia đầu t trực tiếp vào các dự án mới khởi sự, các công ty non
trẻ có tiềm năng phát triển và thờng là các công ty cha có cổ phiếu niêm yết trên
TTCK. Không những đầu t trực tiếp, quỹ vốn mạo hiểm còn tham gia vào quản lý
hoạt động công ty mình đầu t, cung cấp các dịch vụ t vấn.... nhằm tăng tốc độ phát

×