Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ, ĐẦU TƯ TÍN DỤNG VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384 KB, 79 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung
I. Những vấn đề cơ bản về đầu t, đầu t tín dụng và dự án
đầu t.
1. khái niệm và bản chất của đầu t
1.1 Khái niệm
Trong quá trình sản xuất kinh doanh bất cứ một doanh nghiệp, một tổ chức hay
một cá nhân nào đó muốn hoạt động đợc thì cần phải hội tụ đủ ba yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất đó là t liệu sản xuất, vốn và sức lao động, đây là ba yếu tố
cơ bản cần thiết ban đầu để tiến hành một hoạt động sản xuất kinh doanh. Thật
vậy khi một doanh nghiệp sản xuất dự kiến sẽ đi vào hoạt động thì doanh nghiệp
đó cần phải có vốn, có địa điểm sản xuất, có nhà xởng máy móc thiết bị, nguyên
vật liệu cần thiết để sản xuất, có công nhân làm việc mới có thể đảm bảo cho sự
hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt đợc những mục đích cụ thể mà doanh
nghiệp đã đề ra. Hoặc khi một doanh nghiệp thơng mại hoạt động đòi hỏi doanh
nghiệp đó cần phải có địa điểm bán hàng, phơng tiện bán hàng, có vốn lu động
ban đầu để mua hàng hoávà thuê nhân viên bán hàng... Quá trình sử dụng các
nguồn lực trên đây đợc coi là quá trình đầu t.
Đầu t là một phạm trù kinh tế và đã có nhiều cách hiểu về nó nhng xét theo
nghĩa chung nhất thì có thể định nghĩa hoạt động đầu t nh sau: Đầu t là sự hy
sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về
cho ngời đầu t những kết quả nhất định trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đã
bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó .
Những kết quả ở đây có thể là sự tăng lên của tài sản tài chính ( tiền vốn ), tài
sản vật chất ( nhà xởng, của cải vật chất khác ), tài sản tí tuệ ( trình độ văn hoá,
chuyên môn) nguồn nhân lực có đủ khả năng làm việc với năng suất cao hơn
trong nền sản xuất xã hội, nh vậy chỉ có đầu t mới đem lại sự phát triển cho xã
hội.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2 Bản chất của đầu t


Trong nền kinh tế quốc dân có ba lĩnh vực đầu t: đầu t tài chính, đầu t thơng
mại, đầu t phát triển
-Đầu t tài chính là đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các
chứng chỉ có giá để hởng lãi suất định trớc hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp
- Đầu t thơng mại là đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để mua hàng hoá sau
đó bán lại với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giákhi mua và khi
bán
Cả đầu t tài chính và đầu t thơng mại nếu không xét đến yếu tố quan hệ quốc tế
thì không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài
chính của chủ đầu t.
- Đầu t tài sản vật chất hay đầu t phát triển là đầu t trong đó ngời có tiền bỏ ra
để tiến hành các hoạt động để tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm
lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để
tạo việc làm cho ngời lao động, nâng cao đời sống cho mọi thành viên cho xã hội
đồng thời nó là động lực của sự tăng trởng và phát triển.
2. Vai trò của đầu t đối với sự phát triển kinh tế xã hội
Từ khái niệm và bản chất của đầu t cho thấy đầu t là nhân tố quan trọng để
phát triển kinh tế là chìa khoá của sự tăng trởng. Đầu t có ảnh hởng trực tiếp đến
sự tăng trởng tiềm lực kinh tế nói chung và tiềm lực sản xuất kinh doanh của các
cơ sở kinh doanh nói riêng, điều đó đợc thể hiện trong vai trò của đầu t. Xét trên
góc độ toàn bộ nền kinh tế vai trò của đầu t đợc thể hiện nh sau:
2.1 Đầu t tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế
a.Về mặt tổng cầu
Tác động của đầu t đợc thể hiện thông qua công thức tính tổng cầu:
AD = I + G +C +( X- M )
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong đó AD là tổng cầu, I: đầu t, G: chi tiêu của chính phủ, C: tiêu dùng của
dân c, X: giá trị xuất khẩu, M: giá trị nhập khẩu

Nh vậy đầu t có ảnh hởng đến tổng cầu và là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế, đầu t thờng chiếm khoảng 24%-28%
trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới. Với tổng cầu tác động của
đầu t là ngắn hạn khi tổng cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu t làm cho
tổng cầu tăng sẽ dẫn tới sự tăng lên của giá cả.
b.Về mặt tổng cung:
Khi thành quả của đầu t bắt đầu phát huy tác dụng, các năng lực mới bắt đầu
đi vào hoạt động thì tổng cung sẽ tăng lên, kéo theo sản lợng tiềm năng tăng, giá
cả giảm cho phép tăng tiêu dùng và điều đó sẽ tiếp tục kích thích sản xuất hơn
lữa.Sản xuất phát triển chính là nguồn gốc cơ bản của sự phát triển kinh tế.
2.2 Đầu t có tác động hai mặt đến s ổn định kinh tế.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cầu và
tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t dù là tăng hay giảm
đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định nền kinh tếcủa mọi quốc gia.
Khi tăng đầu t cầu các yếu tố của đầu t tăng làm cho giá cả hàng hoá có liên
quan tăng đến một mức độ nào đó sẽ dẫn dến tình trạng lạm phát. Khi đó sản
xuất đình trệ, đời sống của ngời lao động gặp nhiều khó khăn thâm hụt ngân sách
lớn kinh tế sẽ phát triển chậm lại.Mặt khác, khi tăng đầu t làm cho cầu của các
yếu tố có liên quan tăng sản xuất của các nghành này phát triển, thu hút thêm lao
động nâng cao đời sống của ngời dân,giảm tệ nạn xã hội sẽ tạo điều kiện cho sự
phát triển kinh tế.
2.3 Đầu t tác động đến tốc độ tăng tr ởng và phát triển kinh tế.
Vai trò này đợc thể hiện qua công thức tính ICOR và tốc độ tăng trởng kinh tế.
ICOR=
Y
K


trong đó
K

:khối lợng vốn gia tăng

Y
:mức tăng tổng sản lợng quốc gia
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để đánh giá tốc độ gia tăng trong tổng sản lợng quốc gia ( Y ), các nhà kinh tế
thờng bắt đầu với việc ớc tính tỷ lệ tích luỹ và khối lợng sản phẩm đầu ra thuần
tuý đợc tạo ra từ đầu t thuần. Theo Harrod-Domar tốc độ tăng trởng của nền kinh
tế phụ thuộc vào tỷ số vốn đầu t sản lợng và năng suất cuả vốn đầu t:
g=
Y
Y
=
KY
KY


*
*
=
Y
K
K
Y


*
=
Y

I
ICOR
*
1
Trong đó g : tốc độ tăng trởng
I : vốn đầu t tăng thêm
Y
I
: tỷ lệ vốn đầu t trong GDP
Qua công thức trên ta thấy hệ số ICOR góp phần quan trọng trong việc xác
định mối quan hệ giữa tỷ lệ đầu t trong GDP với tốc độ tăng trởng kinh tế.
2.4. Đầu t có ảnh h ởng tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Kinh nghiệm các nớc cho thấy con đờng tất yếu có thể tăng trởng nhanh, đạt
tốc độ mong muốn là tăng cờng đầu t nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực
công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông, lâm ng nghiệp do hạn chế về
đất đai và các khả năng sinh học nên đạt đợc tốc độ tăng trởng cao là rất khó,
việc đầu t vào các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ sẽ tăng cờng tỷ trọng của các
ngành này trong GDP. Mặt khác đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối
về sự phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi
tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa các lợi thế của những vùng có khả năng
phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
Nh vậy chính sách đầu t đúng đắn sẽ quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
2.5. Đầu t sẽ tăng c ờng khả năng khoa học công nghệ của đất n ớc
Đầu t là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển và tăng cờng khả năng khoa học
công nghệ ở nớc ta hiện nay. Có hai con đờng cơ bản để có đợc công nghệ đó là
tự nghiên cứu phát minh và nhận chuyển giao công nghệ. Cả hai con đờng này
đều cần có vốn đầu t. Mọi phơng án đầu t đổi mới công nghệ sẽ là không khả thi
nếu nh chúng ta không gắn liền với nguồn vốn đầu t.
4

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Đầu t tín dụng
Đầu t tín dụng là hoạt động tài trợ vốn trung và dài hạn cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh của các tổ chức và cá nhân. Hay nói cách khác đầu t tín dụng là
hoạt động sử dụng vốn tín dụng nhằm tiến hành các hoạt động tái sản xuất giản
đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm duy trì các tiềm lực
sẵn có, làm tăng tài sản mới và năng lực sản xuất mới cho các cơ sở sản xút kinh
doanh nói riêng và nền kinh tế nói chung.Vốn tín dụng đợc huy động từ các
nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua hệ thống ngân hàng và các tổ
chức tín dụng.Nguồn vốn này đợc vay để cho vay đầu t phát triển, đầu t cho quá
trình sản xuất kinh doanh.
Các doanh nghiệp khi vay vốn tín dụng của ngân hàng để triển khai thực hiện
dự án của mình đòi hỏi dự án trong quá trình vận hành cần phải thu hồi đủ vốn và
đem lại lợi ích cho chủ đầu t.
3.1Đặc điểm của đầu t tín dụng
-Đầu t tín dụng có sự tham gia của ngân hàng vào dự án đầu t: Khi doanh
nghiệp muốn vay vốn tín dụng để đầu t họ phải có dự án đầu t, dự án đó phải đợc
ngân hàng thẩm định về các mặt nh hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội ,
thị trờng ...Khác với hoạt động đầu t bằng tự tài trợ khi mà doanh nghiệp hoàn
toàn chịu trách nhiệm về hiệu qủa của dự án, đầu t tín dụng có sự tham gia của
ngân hàng vào việc xét duyệt hiệu quả đầu t của dự án và quyết định đa ra sẽ ảnh
hởng tới hiệu quả thu hồi vốn vay.Hơn nữa ngân hàng có chuyên môn trong việc
đánh giá hiệu quả tài chính của dự án nên dự án đợc xem xét toàn diện hơn.
Trong quá trình sử dụng vốn ngân hàng cũng tham gia vào dự án thông qua việc
xem xét vốn có đợc sử dụng đúng mục đích hay không, giải ngân phải theo khối
lợng công việc đã hoàn thành và đợc nghiệm thu, ngân hàng cũng có thể giúp
doanh nghiệp tìm kiếm thị trờng, đối tác đầu t ...Khi dự án phát huy tác dụng, lợi
nhuận có đợc phải dành ra để trả vốn gốc và lãi cho ngân hàng, nh vậy trong đầu
t tín dụng lợi ích của bên cung ứng vốn tín dụng gắn liền với hiệu quả của dự án
đầu t.

5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Đầu t tín dụng chứa đựng nhiều rủi ro. Đầu t tín dụng là hoạt động hoạ động
kinh doanh qua tay ngời khác, dùng lợng tiền huy động đợc để cho vay nên bản
thân nó chứa đựng nhiều rủi ro. Trớc hết đó là rủi ro về nguồn vốn đầu t (về phía
ngân hàng), khi chi phí về vốn tăng lên làm cho chi phí sản xuất tăng, giá thành
sản phẩm tăng, giảm sức cạnh tranh, ngân hàng không huy động đủ số vốn cần
thiết dẫn đến công tác giải ngân có thể chậm làm ảnh hởng đến tiến độ dự án.
Thứ hai là rủi ro từ bản thân dự án, một dự án đầu t bao giờ cũng chứa đựng
nhiều rủi ro do các chi phí bỏ ra thực hiện dự án ở hiện tại mà kết quả đạt đợc
trong tơng lai xa. Hơn nữa để đạt đợc kết quả đó quá trình thực hiện dự án chịu
tác động của nhiều nhân tố từ bên ngoài nh sự biến động của thị trờng, việc thay
đổi cơ chế chính sách của nhà nớc ...Gây ra những điều bất lợi cho dự án.
-Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh tế gắn liền với những bớc thăng trầm
của nền kinh tế, nó luôn gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp khác. Do đó hiệu quả của việc đầ t này không phụ thuộc vào ngân
hàng mà nó còn chịu phần lớn tác động của ngời sử dụng vốn vay.
-Việc đầu t tín dụng trung và dài hạn luôn kéo theo sự huy động nhiều nguồn
lực khác để phục vụ cho một mục tiêu nào đó. Chính sự huy động đó nếu đạt hiệu
quả sẽ đem lại lợi ích cho nền kinh tế, xã hội, ngân hàng và cho ngời vay vốn ng-
ợc lại nó sẽ đem lại những tổn thất rất lớn không chỉ cho chủ đầu t mà còn cho
toàn xã hội.
3.2 Vai trò của đầu t tín dụng
Đầu t tín dụng đóng vai trò rất lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã
hội.Chúng ta đều biết rằng muốn phát triển kinh tế thì điều trớc tiên là cần phải
có vốn, sẽ là không tởng khi nói tới phát triển kinh tế mà không có vốn hoặc
không đủ vốn. Để có vốn thì phải có các tổ chức có đủ thẩm quyền và chức năng
để huy động vốn từ nền kinh tế đem ra sử dụng, ngân hàng bằng hoạt động đầu t
tín dụng của mình đã giải quyết vấn đề thiếu vốn cho các doanh nghiệp. Đầu t tín
dụng là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc thoả mãn các nhu cầu vốn để

mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật mở rộng sản xuất
kinh doanh và cung cấp vốn lu động tối thiểu giúp các doanh nghiệp có thể kịp
thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh tốt từ đó góp phần tăng cờng cơ sở vật chất
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kỹ thuật cho nền kinh tế. Đầu t tín dụng còn là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc
đẩy việc mở rộng mối quan hệ giao lu kinh tế với các nớc trong khu vực và quốc
tế không những thế hoạt động đầu t tín dụng còn có tác động tích cực dến nhịp
độ phát triển kinh tế, thúc đẩy sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng góp phần
thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế và thu hẹp khoảng cách giầu nghèo giữa các
tầng lớp dân c và giữa các vùng kinh tế.
Những vai trò trên đợc thể hiện cụ thể trong các nội dung sau:
-Đầu t tín dụng góp phần huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong nền kinh tế .
Để tiến hành đầu t tín dụng thì trớc hết cần phải có vốn tín dụng, vốn này
không chỉ bao hàm vốn của bản thân ngân hàng mà phần lớn số vốn tín dụng này
đợc huy động từ các nguồn nhàn rỗi trong nền kinh tế nh từ dân c từ các tổ chức
kinh tế thừa vốn hoặc có vốn nhàn rỗi cha sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn
cho những cá nhân tổ chức thiếu vốn. Nh vậy thông qua thông qua đầu t tín dụng
mọi nguồn vốn nhàn rỗi dều đợc hy động đa vào sủ dungj trong tình hình thiếu
vốn hiện nay.
Thông qua việc xét duyệt cho vay đối các dự án, bằng hoạt động thẩm định dự
án ngân hàng sẽ lựa chọn cho vay đối với những dự án khả thi, đem lại hiệu quả
kinh tế, điều này đã giúp cho quá trình phân bổ và sủ dụng vốn một cách hợp lý
hơn giảm lãng phí , thất thoát nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đầu t tín dụng đã
đẩy mạnh tốc đọ chu chuyển vón từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn , điều chỉnh quan
hệ cung cầu vón từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế.
-Đầu t tín dụng thúc đẩy cơ cấu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH-
HĐH.
Đất nớc ta tiến hành công cuộc CNH-HĐH từ một xuất phát điểm thấp cơ cấu

kinh tế mất cân đối, cơ sở hạ tầng yếu kém. Để có thể thực hiện thành công
CNH-HĐH thì việc khắc phục hai yếu điểm trên là rất cần thiết. Đảng ta đã chủ
trơng khai thác mọi tiềm năng nội lực, thế mạnh của đất nớc, khai thác có hiệu
quả trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt chú ý phát triển lĩnh vực công nghiệp,
dịch vụ, kết cấu hạ tầng kết hợp phát triển những vùng kinh tế trọng điểm với các
vùng khác tạo điều kiện để mỗi vùng phát huy hết thế mạnh của mình cùng phát
triển đi lên đẩy lùi khoảng cách về chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng. Để
thực hiện đợc nhiệm vụ này đòi hỏi cần có vốn để đầu t đặc biệt là vốn trung và
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dài hạn, đầu t tín dụng cho phép đầu t vốn tập trung cho sự phát triển của các
ngành nh việc đầu t vốn tín dụng cho sự phát triển các làng nghề truyền thống,
phát triển nghề nuôi trồng thuỷ sản... Hoặc cho phép tập trung vốn vào các ngành
kinh tế mũi nhọn, vùng kinh tế trọng điểm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hớng CNH- HĐH. Trong đầu t tín dụng còn có khoản tín dụng u đãi đối với
những vùng khó khăn nhằm tạo điều kiện về vốn giúp cho các vùng này phát
triển thoát khỏi đói nghèo rút ngắn đợc khoảng cách với các vùng lân cận.
Mặt khác vốn tín dụng là nguồn vốn lớn có khả năng huy động đáp ứng nhu
cầu vốn của các dự án có quy mô lớn nên đầu t tín dụng có thể giải quyết dứt
điểm các dự án trọng điểm của nền kinh tế, thực hiện các chơng trình kinh tế lớn
của nhà nớc.
-Đầu t tín dụng nâng cao hiệu quả sản xuất và khả năng cạnh tranh của nền
kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi và ngày
càng khắc nghiệt, chỉ những ngời thắng đợc trong cuộc cạnh tranh đó mới có thể
tồn tại và phát triển đợc. Muốn giành đợc thắng lợi cần phải nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình thông qua việc đầu t đổi mới máy móc thiết bị, hiện đại hoá
dây chuyền công nghệ sản xuất, nâng cao năng lực làm việc của ngời lao động
nhằm nâng cao chất lợng và giảm giá thành sản phẩm. Đầu t tín dụng đáp ứng đ-
ợc yêu cầu này. Vốn tín dụng mà các doanh nghiệp vay chủ yếu dùng để đầu t

mua sắm trang thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh, từ đó góp phần tăng cờng
cơ sở vật chất cho nền kinh tế. Mặt khác khi doanh nghiệp vay vốn tín dụng phải
đảm bảo đợc khả năng hoàn trả cả vốn và lãi theo hợp đồng tín dụng, nếu nh vi
phạm hợp đồng thì doanh nghiệp sẽ phải chịu lãi suất quá hạn cao, sẽ mất uy tín
đối với các tổ chức tài chính. Để giữ uy tín doanh nghiệp luôn phải tìm cách nâng
cao hiệu quả sản xuất và khả năng cạnh tranh trên thơng trờng để kinh doanh có
lãi và thu hồi vốn trả cho ngân hàng. Nh vậy đầu t tín dụng đã góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
3.3 Hiệu quả của đầu t tín dụng

Trong đầu t tín dụng ngân hàng và các doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết
với nhau, cùng thúc đẩy nhau phát triển. Ngân hàng là ngời cung ứng điều kiện
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ban đầu là vốn cho nhà đầu t để thực hiện công cuộc đàu t. Đồng vốn đó đợc sử
dụng có hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào chủ đầu t. Nếu không có vốn thì
các dự án hiệu quả không đợc thực hiện do thiếu vốn, ngợc lại vốn đợc đáp ứng
đầy đủ mà dự án không có hiệu quả thì cả hai trờng hợp này đều dẫn tới lãng phí
nguồn lực. Do đó hiệu quả của hoạt động đầu t tín dụng không chỉ đợc xem xét ở
phía ngân hàng mà còn ở cả phía doanh nghiệp.
*Về phía ngân hàng :Hiệu quả đầu t tín dụng đợc thể hiện thông qua việc thu
hồi vốn và lợi nhuận thu đợc. Lợi nhuận này đợc xác định thông qua công thức
sau:
Pi = Cu - ( Rc + Lic + Bd + Pr ) * Ir * T
Trong đó Pi : Thu nhập lợi nhuận , Pi càng lớn càng tốt.
Cu : Vốn tự có và vốn huy động.
Rc : Dự trữ bắt buộc .
Lic: Vốn thanh khoản hiện hành
Bd : Nợ khó đòi không có khả năng thu hồi
Pr : Quỹ dự phòng rủi ro

Ir : Lãi suất cho vay
T : Thời gian cho vay
* Về phía doanh nghiệp: Hiệu quả đầu t tín dụng thể hiện qua việc doanh
nghiệp sử dụng vốn một cách hiệu quả, dự án của doanh nghiệp đi vào hoạt đọng
đem lại hiệu quả cao tức doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận và tạo việc làm cho ng-
ời lao động, để đánh giá hiệu quả đầu t tín dụng có một số chỉ tiêu sau:
-Chỉ tiêu tỷ lệ giữa lợi ích (B) và chi phí (C): B/C cho biết lợi ích thu đợc trên
một đồng vốn bỏ ra.
-Chỉ tiêu thu nhập thuần (NPV): Phản ánh quy mô lãi ở thời điểm hiện tại.
-Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu t ( RR) :Phản ánh mức độ thu hồi vốn đầu t ban
đầu từ lợi nhuận thuần thu đợc hàng năm.
-Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) : Phản ánh khả năng sinh lời của dự án.
-Thời gian hoàn vốn (T) :Phản ánh mức độ thu hồi vốn nhanh hay chậm .
- Chỉ tiêu phản ánh khả năng trả nợ của dự án : Đợc xác định bằng tỷ lệ giữa
khả năng tạo vốn bằng tiền của dự án và nghĩa vụ hoàn trả.
4. Dự án đầu t :
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với tầm quan trọng của hoạt động đầu t đòi hỏi trớc khi tiến hành một công
cuộc đầu t phải có sự chuẩn bị cẩn thận và nghiêm túc. Sự chuẩn bị này đợc đợc
thể hiện trong việc soạn thảo dự án, dự án đầu t thờng đợc xem xét với nhiều góc
độ khác nhau, về mặt hình thức dự án đầu t là mọt tập hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt đ-
ợc những kết quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tơng lai.
Về mặt nội dung, dự án đầu t là một tập hợp các hoạt động có liên quan với
nhau đợc kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết
quả cụ thể trong một thời gian nhất định thông qua việc sử dụng các nguồn lực
xác định.
Nh vậy một dự án đầu t thờng bao gồm bốn nội dung chính đó là: Mục tiêu của
dự án, các nguồn lực để tiến hành các hoạt động cơ bản của dự án,các kết quả

cần đạt đợc và các hoạt động nhằm thực hiện các kết quả đó.
Dự án đầu t có vai trò quan trọng, Đối với chủ đầu t , dự án đầu t là cơ sở để
xin phép đợc đầu t, xin phép nhập khẩu vật t máy móc thiết bị từ nớc ngoài, xin
vay vốn từ các định chế tài chính trong và ngoài nớc, xin đợc hởng các khoản u
đãi về đầu t của nhà nớc.
Đối với nhà nớc và các định chế tài chính thì dự án đầu t chính là cơ sởđể các
cơ quan này tiến hành thẩm định để ra quyết định đầu t và tài trợ cho dự án đó.

II. Thẩm định dự án đầu t
1. Khái niệm và sự cần thiết thẩm định dự án đầu t.
1.1 Khái niệm
Các dự án khi đợc soạn thảo xong mặc dù đợc nghiên cứu tính toán kỹ lỡng thì
cũng mới chỉ qua bớc khởi đầu. Để đánh giá tính hợp lý tính hiệu quả tính khả thi
hay không thì cần phải có một quá trình xem xét kiểm tra đánh giá một cách độc
lập tách biệt với quá trình soạn thảo dự án . Qúa trình đó gọi là quá trình thẩm
định đầu t. Có nhiều quan điểm khác nhau về về thẩm định tuỳ theo tính chất của
công cuộc đầu t và chủ thể có thẩm quyền thẩm định, song đứng trên giác độ
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tổng quát thì có thể định nghĩa nh sau: Thẩm định một dự án đầu t là quá trình
một cơ quan chức năng nhà nớc hoặc t nhân thẩm tra xem áet một cách khách
quan khoa học và toàn diện về các mặt pháp lý các nọi dung cơ bản ảnh hởng
đến hiệu quả tính khả thi tính hiện thực của dự án để quyết định đầu t hoặc cho
phép đầu t. Nh vậy thẩm định dự án đầu t nhằm:
-Đánh giá tính hợp lý của dự án : Tính hợp lý đợc biểu hiện một cách tổng
hợp (các giấy tờ hợp lệ có liên quan đến dự án ) và ở tngf nội dung, cách thức
tính toán chỉ tiêu của dự án.
-Đánh giá tính hiệu quả của dự án: Hiệu quả đợc xem xét trên hai góc độ tài
chính và kinh tế xã hội của dự án tính hiệu quả đợc ở các chỉ tiêu đánh giá.
-Đánh giá tính khả thi của dự án: Đây là mục đích hết sức quan trọng trong

thẩm định dự án . Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi tất nhiên
hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có tính khả thi, nhng tính
khả thi còn phải xem xét với nội dung và phạm vi rộng hơn của dự án.
Ba mục đích trên đồng thời cũng là những yêu cầu chung đối với mọi dự án
nếu muốn đợc đầu t và tài trợ. Tuy nhiên thẩm định dự án đầu t đợc thực hiện với
các loại dự án, thời điểm khác nhau bởi những ngời thẩm dịnh khác nhau nên
mục đích cuối cùng của việc thẩm định cũng khác nhau. Đối với chủ đầu t:
Thẩm định trớc hết là để kiểm tra khả năng sinh lời về mặt tài chính cho doanh
nghiệp mình sau đó là xem xét, phân tích các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trong
quá trình đa dự án đi vào hoạt động mà trong quá trình lập dự án đã bỏ qua để từ
đó chủ đầu t có quyết định đúng đắn hơn.
Đối với cơ quan thẩm định nhà nớc mục đích của việc thẩm định dự án là
nhằm xem xét ra quyết định về chủ trơng đầu t đồng thời cũng xem xét lợi ích
kinh tế xã hội mà dự án đem lại có phù hợp với mục tiêu chiến lợc phát triển kinh
tế, xã hội của vùng hoặc đất nớc hay không để thông qua đó đa ra những kết luận
về sự chấp nhận hay phải sửa đổi bổ sung hoặc bác bỏ dự án, xem xét để có biện
pháp hỗ trợ dự án trong quá trình thực hiện nh miễn giảm thuế và hởng các u đãi
khác.
Đối với các định chế tài chính thẩm định để có quyết định chủ trơng bỏ vốn
đúng đắn, có cơ sở đảm bảo hiệu quả vốn đầu t. Phát hiện và bổ sung thêm các
biện pháp bảo đảmtính khả thi cao cho việc triển khai thực hiện dự án, hạn chế và
giảm bớt rủi ro, tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích, đúng
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đối tợng và tiết kiệm vốn đầu t trong quá trình thực hiện. Có cơ sở vững chắc để
xác định hiệu quả đầu t cũng nh khả năng trả nợ của dự án, ngoài ra việc thẩm
định dự án còn nhằm mục đích xem xét hớng phát triển lâu dài và ổn định của dự
án để định hớng tài trợ và cho vay vốn. Cũng thông qua thẩm định dự án để rút ra
kinh nghiệm và bài học nhằm phục vụ tốt các yêu cầu nghiệp vụ chung của ngân
hàng về thẩm định dự án đầu t.

1.2 Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu t
Hoạt động đầu t có đặc điểm vốn lớn diễn ra trong thời gian dài, vốn nằm khê
đọng lâu tức là bỏ vốn ở hiện tại và chỉ có thể thu thẩm định dự án đầu t vốn dần
trong tơng lai, trong khoảng thời gian đó thờng chứa đựng nhiều yếu tố bất định
nên trớc khi chi vốn vào các công cuộc đầu t các nhà đầu t đều tiến hành soạn
thảo chơng trình dự án. Đây là công việc phức tạp liên quan đến nhiều ngành
nhiều lĩnh vực do đó phải huy động sức lực và trí tuệ của nhiều ngời, nhiều tổ
chức. Việc lắp ghép trí tuệ, phối hợp hành động của nhiều thành viên không tránh
khỏi những bất đồng, mâu thuẫn nên cần đợc theo dõi rà soát và điều chỉnh lại.
Chủ đầu t muốn khẳng định đợc quyết định đầu t của mình là đúng đắn, các tổ
chức tài chính muốn tài trợ hay cho vay vốn đối với dự án, để ngăn chặn sự đổ bể
lãng phí vốn đầu t cần phải thẩm tra lại tính hiệu của, khả thi của dự án.
Một dự án dù đợc nghiên cứu soạn thảo rất cẩn thận vẫn mang tính chủ quan
của ngời soạn thảo bởi họ đứng trên góc độ hẹp để nhìn nhận vấn đề của dự án.
Để đảm bảo tính khách quan cần thiết phải thẩm định vì ngời thẩm định thờng
khách quan hơn trong nhìn nhận và đánh giá, do vị trí của ngời thẩm định tạo
nên, họ đợc phép tiếp cận và có điều kiện thu thập thông tin tổng hợp đầy đủ hơn.
Đặc biệt khi xem xét lợi ích của cả cộng đồng ngời thẩm định ít bị lợi ích trực
tiếp của dự án chi phối.
Khi soạn thảo và giải trình chi tiết dự án có thể có những sai xót, các ý tởng có
thể mâu thuẫn với nhau, có thể có những câu văn, chữ dùng sơ hở gây ra những
bất đồng, tranh chấp giữa các đối tác tham gia đầu t mà bản thân ngời soạn thảo
không nhận ra, thẩm định sẽ hiệu chỉnh những khiếm khuyết đó.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh vậy thẩm định dự án đầu t là cần thiết đối với các cơ quan quản lý nhà nớc,
các ngân hàng và các chủ đầu t. Nó còn là một bộ phận của công tác quản lý
nhằm đảm bảo cho dự án khả thi và đạt hiệu quả cao.
2. ý nghĩa của thẩm định dự án đầu t
Việc thẩm định dự án đầu t với các mục tiêu nêu trên trớc hết vì lợi ích của dự

án, nó đảm bảo sử dụng có hiệu quả vốn đầu t, đồng thời đảm bảo lợi ích cho ng-
ời cấp vốn, uy tín cho ngời vay vốn. Do đó việc thẩm định dự án đầu t có ý nghĩa:
-Giúp cho chủ đầu t lựa chọn đợc phơng án tốt nhất, khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực của đất nớc.
- Giúp cho các cơ quan quản lý nhà nớc đánh giá đợc tính phù hợp của dự án
đối với quy hoạch phát triển chung của ngành, vùng lãnh thổ để từ đó quyết định
đầu t đúng hớng.
- Thông qua thẩm định giúp mọi ngời xác định đợc những lợi ích tác hại của
dự án khi cho phép đi vào hoạt động trên các mặt pháp lý công nghệ, Mộu trờng,
lợi ích tài chính và lợi ích kinh tế xã hội để từ đó có các biện pháp khai hác và
khống chế.
- Giúp cho các định chế tài chính ra quyết định chính xác về việc cho vay
hay tài trợ cho dự án .
- Xác định rõ t cách pháp nhân của các bên tham gia đầu t.
Ngoài ra thẩm định dự án đầu t còn góp phần cải thiện nâng cao đời sống vật
chất tinh thần của nhân dân, thực hiện mục tiêu CNH-HĐH đất nớc và bảo đảm
nhịp đọ tăng trởng kinh tế đề ra trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của đất
nớc.
3.Phơng pháp thẩm định dự án đầu t.
3.1 Ph ơng pháp thẩm định theo trình tự .
Thẩm định dự án đợc tiến hành theo một trình tự biện chứng từ tổng quát đến
chi tiết, lấy kết luận trớc làm tiền đề cho kết luận sau.Thẩm định theo trình tự đợc
tiến hành qua hai bớc là thẩm định tổng quát và thẩm định chi tiết .
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
a. Thẩm định tổng quát: Là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ
bản cần thẩm định nhằm xem xét tính pháp lý, tính phù hợp của một dự án.
Thẩm dịnh dự án cho phép hình dung khái quát dự án hiểu rõ quy mô tầm
quan trọng của dự án trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội, xác định các
căn cứ pháp lý của dự án đảm bảo khả năng kiểm soát đợc của bộ máy quản

lý dự án dụ kiến. Dự án sẽ bị bác bỏ nếu không thoả mãn các yêu cầu về mặt
pháp lý không phục vụ gì cho chiến lợc phát triển kinh tế chung
b.Thẩm dịnh chi tiết: Là việc xem xét một cách khách quan khoa học, chi tiết
từng nội dung cụ thể ảnh hởng trực tiếp tới tính khả thi, tính hiệu quả của dự án
trên các khía cạnh pháp lý thị trờng, kỹ thuật công nghệ phù hợp với mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế đất nớc. Trong thẩm
định chi tiết từng nội dung cần đa ra những ý kiến đánh giá, kết luận về sự đồng
ý hay bác bỏ, về chấp thuận hay sửa đổi bổ sung trong quá trình thẩm định sẽ
phát hiện ra các sai sót, kết luận rát ra từ các ội dung trớc có thể là điều kịn để
tiếp tục nghiên cứu. Nếu một số nội dung cơ bản bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự
án mà không cần đi vào thẩm định các nội dung còn lại của dự án. Khi thẩm định
chi tiết cần lu ý những nội dung thẩm định sau: Mục tiêu của dự án (1), các công
cụ và phơng pháp tính toán (2) , khối lợng công việc chi phí và sản phẩm của dự
án (3), nguồn vốn và số lợng vốn (4),hiệu quả của dự án (5), môi trờng kế hoạch
tiến độ và tổ chức triển khai dự án (6), thẩm định chi tiết các nội dung trên theo
trình tự: Thẩm định (1+2+5) nếu hợp lý hoặc sửa chữa nhỏ tiếp tục thẩm định
(3+4) ngợc lại thì bác bỏ dự án. Khi thẩm định (3+4) nếu thấy hợp lý tiếp tục
thảm định (6).
3.2 Thẩm định theo ph ơng pháp so sánh các chỉ tiêu.

Đây là phơng pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu
của dự án đợc so sánh với các dự án đã đang xây dựng hoặc đang hoạt động
.Việc so sánh này nhằm đánh giá tính hợp lý, tính u việt của dự án để có sự đánh
giá đúng khi thẩm định dự án. Phơng pháp so sánh đợc tiíen hành theo một số chỉ
tiêu sau:
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn về cáp công trình do nhà nơc quy
định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận đợc.
- Tiêuchuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lợc đầu t công nghệ

quốc gia.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trờng đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu tổng hợp nh cơ cấu vốn đầu t, suất đầu t.
- Các định mức về sản xuất tiêu hao nguyên vật liệu, nhân công... của
nghành theo định mức kinh tế, kỹ thuật chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và
thực tế.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu t.
- Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hớng dẫn chỉ đạo hiện
hành của nhà nớc của nghành đối với các doanh nghiệp cùng loại.
Trong tập hợp nhiều chỉ tiêu của dự án tuỳ từng loại dự án có thể lựa chọn
những chỉ tiêu quan trọng cơ bản để xem xét kỹ. Điều đó sẽ gíp cho ngời thẩm
định đi đúng trọng tâm rút ngắn đợc thời gian mà vẫn đáp ứng đợc yêu cầu chất
lợng của công tác thẩm định.
3.3. Ph ơng pháp dựa trên việc phân tích độ nhạy cảm của dự án.
Phơng pháp này thờng dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính
của dự án. Cơ sở của phơng pháp này là dự kiến một số tình huống bất chắc có
thể xảy ra trong tuơng lai đối với dự án nh vợt chi phí đầu t , không đạt công suất
thiết kế ...khảo sát tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả dầu t và khả năng
hoà vố của dự án. Mức độ ai lệch so với sự kiến của các bất chắc tuỳ diều kiện cụ
thể nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động xấu đến hiệu quả của
dự án để xam xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trờng hợp có
nhiều bất chắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án vững chắc có độ an toàn
cao. Ngợc lại, cần phải xem xét lại khả năng phát sinh bất chắc để đề xuất kiến
nghị các biện pháp hữu hiệu khắc phục hay hạn chế.
3.4 Ph ơng pháp dự báo
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cơ sớ của phơng pháp này là dùng số liệu dự báo điều tra thống kê để kiểm tra
cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trờng, giá cả và chất lợng của công nghệ
thiết bị, nguyên liệu... ảnh hởng trực tiếp đến tính hiệu quả và khả thi của dự án.

3.5 Ph ơng pháp triệt tiêu rủi ro
Dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tơng lai , từ khi thực hiện dự án
đến khi đi vào khai thác hoàn vốn thờng rất dài do đó có nhiều rủi ro phát sinh
ngoài ý muốn chủ quan. Để đảm bảo tính vững chắc của dự án ngời ta thờng dự
đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế hành chính thích hợp
hạn chế thấp nhất tác động của rủi ro hoặc phân tán rủi ro cho các đối tác có liên
quan đến dự án.
4.Nội dung thẩm định dự án đầu t
Tuỳ theo mục đích quy mô tính chất của dự án, hình thức và nguồn vốn đầu t
chủ đầu t sẽ tiến hành thẩm định các nội dung khác nhau. Tuy nhiên đối với các
dự ansanr xuất kinh doanh dịch vụ mà chủ thể thực hiện thẩm định là cơ quan
nhà nớchoặc ngân hàng thì nội dung thẩm định các vấn đề nh sau:
4.1.Thẩm định về điều kiện pháp lý của dự án
Đây là việc xem xét những vấn đề chịu sự quản lý chi phối của pháp luật hiện
hành. Chủ thể thẩm định sẽ xem xét tính đầy đủ, hợp lệ hồ sơ trình duyệt, t cách
pháp nhân, năng lực của chủ đầu t, mục tiêu và sự cần thiết phải đầu t hình thức
đầu t và thời hạn đầu t.
Tính đầy đủ của hồ sơ trình duyệt thể hiện ở giấy phép đăng ký kinh doanh,
giấy phép đầu t, giấy phép nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên vật liệu (nếu phải
nhập khẩu), các loại giấy tờ có liên quan đến việc sử dụng đất nh giấy phép xây
dựng nếu dự án có xây dựng.
Năng lực của chủ đầu t thể hiện ở năng lực kinh doanh ( uy tín trên thơng tr-
ờng, kinh nghiệm kinh doanh ) và năng lực tài chính.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khi thẩm định về sự cần thiết phải đầu t phải trả lời đợc những câu hỏi sau:
mục tiêu của dự án có phù hợp đáp ứng mục tiêu của ngành, địa phơng hoặc cả n-
ớc hay không, sự cần thiết cho việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, dự án
mang lại lợi ích cho chủ đầu t và cho xã hội nh thế nào, xem xét việc ai là ngời
chịu trách nhiệm chính về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng nh của

dự án. Có thể nói việc xem xét điều kiện pháp lý của dự án là bớc khởi đầu quan
trọng để tiến hành thâmr định các nội dung tiếp theo.
4.2. Thẩm định về ph ơng diện thị tr ờng của dự án.
Thị trờng của dự án là vấn đề hết sức quan trọng và là yếu tố quyết định đến
mục tiêu cũng nh quy mô của dự án, tác động đến dự án trong suốt quá trình hoạt
động sau này. Do đó nghiên cứu thị trờng phải là sự nghiên cứu tỷ mỷ, có khoa
học xuất phát từ nhu cầu thị trờng để quyết định sản xuất mặt hàng gì, quy cách
phẩm chất thế nào, khối lợng bao nhiêu, lựa chọn phơng thức bán hàng tiếp thị
nào để tạo chỗ đứng cho sản phẩm trên thị trờng hiện tại và tơng lai. Nên khi
thẩm định cần xem xét các nội dung sau:
- Về lựa chọn sản phẩm và dịch vụ cho dự án: xuất phát từ đòi hỏi của thị tr-
ờng, căn cứ vào năng lực và thế mạnh của chủ đầu t để lựa chọn sản phẩm và
dịch vụ mà dự án sẽ cung cấp.
- Xác định khu vực thị trờng và thị hiếu của khách hàng: trên cơ sở định hớng
thị trờng phải tiếp tục nghiên cứu phân tích đến những nhân tố có ảnh hởng đến
tiêu thụ sản phẩm nh: tình hình dân số, tốc độ tăng dân số, khả năng thu thập của
dân c, thị hiếu tập quán tiêu dùng của ngời dân.
- Phân tích tình hình cạnh tranh sản phẩm trong tơng lai trên thị trờng. Để
xác định rõ vấn đề này cần xem xét đến mức độ cạnh tranh của sản phẩm đó có
gay gắt hay không, có những doanh nghiệp nào đã đang và sẽ sản xuất ra sản
phẩm giống nh của dự án, xu hớng và triển vọng của những doanh nghiệp đó nh
thế nào. Sau đó đánh giá khả năng cạnh tranh của dự án trên các khía cạnh nh:
công nghệ trang thiết bị, chất lợng sản phẩm, giá cả sản phẩm Ngoài ra cần
phải thu thập những thông tin về tiêu thụ sản phẩm trong quá khứ để dự báo nhu
cầu tơng lai của sản phẩm.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.3. Thẩm định ph ơng diện kỹ thuật của dự án
Kỹ thuật của dự án là một yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả và kết
quả đầu t.Nên quyết định đúng đắn trong thẩm định kỹ thuật có tác dụng to lớn

trong việc tiết kiệm các nguồn lực và tranh thủ đợc các cơ hội để tăng thêm
nguồn lực. Việc nghiên cứu kỹ nội dung này giúp nâng cao tính khả thi của dự
án. Do đó khi thẩm định kỹ thuật của dự án phải phân tích trên các mặt sau:
- Xem xét đến địa điểm thực hiện dự án:Trớc hết các yếu tố nh môi trờng văn
hoá xã hội, địa hình địa chất, mặt bằng quy hoạch, hệ thống thông tin liên lạc,
việc đi lại của công nhân viên, khoảng cách từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ và
đến nơi cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, mức độ tận dụng các cơ sở hạ tầng có
sẵn tại địa phơng
- Quy mô của dự án: Cần phải cân đối với nhu cầu của thị trờng khả năng
cung cấp nguyên vật liệu, khả năng quản lý và nguồn nhân lực. Bởi nếu quy mô
quá lớn sản phẩm khó tiêu thụ đợc, hệ số sử dụng tài sản cố định thấp, thời gian
hoàn vốn lâu. nếu quy mô quá nhỏ, sản phẩm tiêu thụ nhanh, không chiếm đợc
thị phần bỏ lỡ cơ hội đầu t.
- Công nghệ trang bị của dự án: Đối với điều kiện ở nớc ta công nghệ lựa
chọn sản xuất cho dự án phải là công nghệ đã qua kiểm chứng, và trớc khi đi vào
hoạt động cần phải xem xét các yếu tố nh mức độ hiện đại và đồng bộ của công
nghệ thông qua các thông số: xuất xứ, thời gian sản xuất, mức độ tự động hoá
Kiểm tra tính đồng bộ của các thiết bị, các công đoạn sản xuấtvới nhau, mức độ
tiêu hao nguyên vật liệu máy móc thiết bị chỉ thực sự phát huy hết công suất
khi đợc ngời có đủ trình độ và kinh nghiệm sử dụng đông thời bản thân công suất
máy, quy cách chủng loại danh mục thiết bị, tính đồng bộ của dây chuyền sản
xuất phù hợp với năng lực sản xuất hiện tại của doanh nghiệp và quy mô của dự
án. Thực tế cho thấy vấn đề lựa chọn công nghệ phù hợp là vấn đề khó tuy nhiên
ngời thẩm định thờng quan tâm đến mức độ an toàn sự tiện lợi trong sử dụng và
bảo quản.
- Thẩm định về cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác: Kiểm
tra việc tính toán tổng nhu cầu hàng năm về nguyên vật liệu chủ yếu: năng lợng
điện nớc trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật so sánh mức tiêu hao thực tế.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đối với nguyên vật liệu thời vụ hoặc nhập khẩu cần phải tính toán mức dự trữ
hợp lý để đảm bảo cung cấp thờng xuyên tránh lãng phí.
- Thẩm định kỹ thuật xây dựng công trình, giải pháp kiến trúc, kết cấu xây
dựng: Với từng hạng mục công trình phải xem xét về diện tích xây dựng, kết cấu
quy mô, chi phí xây lắp dự kiên sau đó xem xét tính hợp lý trong từng việc bố trí
các công đoạn.
- Thẩm tra tính hợp lý về kế hoạch và tiến độ thực hiện dự án : là xem xét
thời gian hoàn thành từng hạng mục và công trình của dự án.
4.4. Thẩm định về ph ơng diện tổ chức thực hiện
Có thể nói một dự án dù đợc chuẩn bị tốt đến đâu mà ngời thực hiện không có
năng lực hoặc quản lý không tốt dẫn đến mất mát, chất lợng không đảm bảo thì
dự án sẽ không đem lại kết quả tốt. Do đó tuỳ thuộc vào tính chất ngành nghề và
lĩnh vực đầu t của dự án đòi hỏi phải có một cơ cấu tổ chức, quản lý và nguồn
nhân lực phù hợp nhằm khẳng định tính khả thi của dự án. Khi nghiên cứu vấn đề
này cần quan tâm tới cơ cấu và màng lới tổ quản trị dự án, các phơng thức điều
hành, trình độ và khả năng quản lý của đội ngũ điều hành.
4.5. Thẩm định về mặt tài chính của dự án.
Công việc này nhằm xác định chuẩn xác các số liệu thu, chi trong dự án xem
xét tính vững chắc về tài chính của dự án trong thời gian thực hiện cũng nh thời
gian vận hành kết quả đầu t, đánh giá đợc khả năng sinh lời của dự án, thời gian
hoàn vốn của dự án. Để có thể đa ra các kết luận về những vấn đề trên đây cần
thẩm định những vấn đề sau:
- Thẩm tra về việc xác định tổng vốn đầu t: là việc xem xét tính hợp lý của vốn
đầu t xây lắp, vốn đầu t thiết bị và các loại chi phí khác.
- Kiểm tra việc tính giá thành, chi phí sản xuất: xem xét tính đầy đủ của các
yếu tố chi phí, giá thành sản phẩm, kiểm tra cách tính khấu hao, phân bổ khấu
hao từ giá trị ban đầu trong giá thành sản phẩm, kiểm tra chi phí nhân công và
phân bổ lãi vay vào giá thành sản phẩm.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Kiểm tra cơ cấu vốn, nguồn vốn: xem xét từng loại vốn, vốn đầu t cho tài sản
cố định, tài sản lu động
- Kiểm tra hệ thống chỉ tiêu tài chính của dự án: Căn cứ vào bảng tính lỗ lãi dự
trù trong dự án mà tiến hành phân tích các chỉ tiêu tài chính của dự án. Để đánh
giá tình hình tài chính của dự án có ba nhóm chỉ tiêu:
+ Mức độ tự túc về tài chính: có hai chỉ tiêu
Tỷ lệ vốn tự có trên vốn vay = Vốn tự có/ Vốn vay. Chỉ tiêu này phải
lớn hơn hoặc bằng 1. Đối với những dự án có triển vọng, hiệu quả thu đợc là rõ
ràng thì chỉ tiêu này có thể lớn hơn hoặc bằng 2/3.
Tỷ lệ vốn tự có trên tổng vốn đầu t: chỉ tiêu này phản ánh mức độ
chủ động tài chính bằng năng lực tài chính của chủ đầu t, tỷ lệ này thờng lớn hơn
hoặc bằng 0.5 thì độ an toàn về tài chính của dự án đợc đảm bảo
+ Chỉ tiêu đo lờng khả năng trả nợ đợc biểu hiện qua:
Vốn tự có
Tỷ lệ vốn tự có trên tổng số nợ = >=2
Tổng số nợ
Vốn lu động
Tỷ lệ vốn lu động trên vốn tự có = = 1
Vốn tự có
Lợi nhuận thuần + Khấu hao
Khả năng trả nợ = >=1
Nợ đến hạn phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng trả nợ của dự án bằng lợi nhuận thuần và khấu
hao mà dự án đó mang lại.
TS có lu động
Tỷ lệ lu hoạt = >= 2
TS nợ lu động
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá đợc khả năng thanh toán của dự án đối với các

nghĩa vụ tài chính ngắn hạn.
+ Kiểm tra và so sánh các chỉ tiêu hiệu quả: Trong dự án khi tính toán đến
hiệu quả kinh tế dự án ngời soạn thảo đa ra một hệ thống các chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả về mặt tài chính của dự án. Nhiệm vụ của ngời thẩm định là:
Kiểm tra sự tính toán, phát hiện những bất hợp lý, những sai sót và
sự không đầy đủ của dự án.
Nếu các vấn đề trên đều tốt, thực hiện việc so sánh đánh giá hiệu quả
kinh tế của dự án. Trong trờng hợp có sai sót thì điều chỉnh lại các chỉ tiêu làm
cơ sở cho việc so sánh đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án. Khi đánh giá cần tập
trung vào các chỉ tiêu và các mức độ đánh giá cụ thể:
Tỷ suất sinh lời vốn đầu t ( RR ): RR =
Ivo
Wpv
Giá trị hiện tại thuần ( NPV ): phản ánh quy mô lãi mà dự án đem
lại cho chủ đầu t theo mặt bằng hiện tại, công thức tính NPV:
NPV =

=
+
n
i
i
r
Bi
0
)1(
-

=
+

n
i
i
r
Ci
0
)1(
= -Ivo +
n
n
i
i
n
i
i
r
SV
r
Ci
r
Bi
)()()( +
+
+

+

==
111
11

Trong đó:
Ivo: Tổng số vốn đầu t ban đầu
SV: Giá trị còn lại của dự án
Bi : Khoản thu năm i của dự án
Ci Khoản chi phí năm i của dự án
n : Số năm hoạt động của đời dự án
r : Tỷ suất chiết khấu đợc chọn
Dự án khả thi khi có NPV >= 0
Tuy nhiên NPV có nhợc điểm phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu,r
càng lớn thì NPV càng nhỏ và ngợc lại. NPV cha phản ánh tỷ suất sinh lời mà
bản thân dự án đem lại. Do đó cần kết hợp với các chỉ tiêu khác trong việc đánh
giá.
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR: là mức lãi suất nếu dùng nó làm hệ
số chiết khấu để tính chuyển các khoản thu- chi của dự án về mặt bằng hiện tại
thì chúng sẽ cân bằng nhau đợc thể hiện qua công thức sau:

=
+
n
i
i
IRR
Bi
0
)1(
=

=
+
n

i
i
IRR
Ci
0
)1(
Công thức tính IRR:
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
IRR = r
1
+ ( r
2
-r
1
)
21
1
NPVNPV
NPV

Trong đó r
1
,r
2
: Tỷ suất chiết khấu đợc chọn
Với r
1
ta có NPV1> 0 và gần 0 nhất
Với r

2
ta có NPV2 <0 và gần 0 nhất
r
1
r
2
<=0.5
IRR phản ánh tỷ suất sinh lời của dự án đầu t, đây là mức lãi suất cao nhất mà
dự án có thể chấp nhận đợc, IRR>=r lãi suất vay thì dự án có hiệu quả.
Thời gian thu hồi vốn đầu t ( T ): là thời gian cần thiết để dự án
hoạt động thu hồi đủ số vốn đầu t đã bỏ ra bằng các khoản lợi nhuận thuần và
khấu hao thu hồi hàng năm. Dự án đợc chấp nhận khi thời gian thu hồi vốn nhỏ
hơn hoặc bằng thời gian định mức ( Tđm ). Thời gian định mức của một số ngành
nh sau:
* Tđm của ngành dịch vụ và đầu t chiều sâu là 5 năm
* Tđm của ngành công nghiệp nhẹ là 7 năm
* Tđm của ngành công nghiệp nặng là 10 năm
* Tđm của ngành xây dựng kết cấu hạ tầng là 10-15 năm
Thời gian hoàn vốn có nhợc điểm: không cho biết thu nhập lớn sau khi hoàn
vốn. Đôi khi một phơng án có thời gian thu hồi vốn dài nhng thu nhập về sau cao,
mặt khác thời gian hoàn vốn còn phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, lãi suất chiết
khấu càng lớn thì thời gian thu hồi vốn càng dài và ngợc lại.
Điểm hoà vốn: là điểm mà doanh thu ngang bằng với chi phí
sản xuất. Điểm hoà vốn bao gồm ba loại nh sau:
* Điểm hoà vốn lý thuyết:
O
hlt
=
p
v

f
1
Trong đó O
hlt
: doanh thu hoà vốn lý thuyết

f : tổng định phí
v: biến phí
p : giá cả
* Điểm hoà vốn tiền tệ:
O
htt
=
p
v
KHf


1
* Điểm hoà vốn trả nợ:
O
htn
=
p
v
TmNgKHf

++
1
22

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong đó Ng: Nợ gốc đến hạn phải trả
Tm: Thuế thu nhập doanh nghiệp
4.6. Thẩm định về môi tr ờng sinh thái: Xem xét các chất gây ô nhiễm trong khí
thải, nớc thải, chất thải của dự án, tỷ lệ của chúng là bao nhiêu và những giải
pháp kỹ thuật sẽ áp dụng để khống chế sự phát huy tác dụng của các chất gây ô
nhiễm, các biện pháp giám sát dung lợng các chất đó để đảm bảo trong mức cho
phép. Trong trờng hợp xảy ra sự cố thì các giải pháp xử lý nh thế nào
4.7.Thẩm định về mặt kinh tế xã hội: Nhằm trả lời các câu hỏi dự án có sử dụng
hợp lý các nguồn tài nguyên của đất nớc hay không, dự án đóng góp vào cho
ngân sách nh thế nào, dự án có tạo công ăn việc làm nâng cao thu nhập cải thiện
đời sống cho ngời lao động hay không, Mục tiêu của dự án có phù hợp với mục
tiêu của xã hội? Khi đánh giá vấn đề này cần dựa vào các chỉ tiêu sau:
Doanh lợi xã hội của dự án: là tổng lợi ích vật chất mà xã hội dự kiến thu đợc
khi cho phép dự án đầu t thực hiện
Lợi nhuận gộp
+ Hiệu quả kinh tế của vốn đầu t =
tổng vốn đầu t cố định
Hệ số này đợc so sánh với hệ số chuẩn của mỗi ngành để đánh giá
+ Thu lợi bằng ngoại tệ =


I
KNXK
+ Mức độ thu hút lao động của dự án
Theo chỉ tiêu tuyệt đối là số lao động dự kiến thu hút vào làm việc cho
dự án
Theo chỉ tiêu tơng đối là tỷ số giữa số lao động dự kiến thu hút và tổng
số vốn đầu t
+ Mức đóng góp của dự án vào ngân sách nhà nớc đợc đo bằng số tiền nhà

nớc thu đợc thông qua các khoản thuế và các khoản thu khác nh tiền thuê mặt
đất, mặt nớc
23
Tài Vốn vay
Sản
Vốn CSH
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. Ngân hàng thơng mại- Vai trò của thẩm định đối
với hoạt động đầu t tín dụng của ngân hàng
1. Ngân hàng thơng mại
Ngân hàng thơng mại là một tổ chức tài chính trung gian, là một doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ- tín dụng, là loại hình doanh nghiệp
dịch vụ tài chính. Ngân hàng thơng mại là nguồn tài trợ vốn quan trọng cho các
dự án, NHTM ra đời giúp cho các nguồn lực của nền kinh tế đợc sử dụng một
cách có hiệu quả, tránh lãng phí.Để thực hiện vai trò trên đây NHTM thờng có
các chức năng sau:
- Trung gian tín dụng: Ngân hàng thơng mại thu hút các khoản tiền nhàn rỗi
trong xã hội mặt khác dùng chính những khoản tiền đó để cho vay đối với các
thành phần kinh tế trong xã hội khi họ có nhu cầu bổ sung vốn. Với chức năng
này NHTM đóng vai trò quan trọng vào việc điều hoà lu thông tiền tệ, thúc đẩy
tăng trởng kinh tế tăng thêm việc làm, cải thiện đời sống của dân c.
- Trung gian thanh toán: Nếu nh mọi khoản chi trả của xã hội đều diễn ra
ngoài ngân hàng thì chi phí cho các hoạt động này là rất lớn. Với sự ra đời của
ngân hàng thơng mại, phần lớn các khoản chi trả về hàng hoá và dịch vụ của xã
hội đều đợc thực hiện qua ngân hàng, với những hình thức thanh toán thích hợp,
thủ tục đơn giản kỹ thuật ngày càng tiên tiến. Nhờ đó mà việc giao lu hàng hoá
dịch vụ trở nên thuận tiện, nhanh chóng an toàn và tiết kiệm. Qua chức năng này
ngân hàng thơng mại đã góp phần giám sát kỷ luật tài chính.
- Nguồn tạo tiền: Quá trình tạo tiền của hệ thống ngân hàng thơng mại dựa
trên cơ sở tiền gửi của xã hội. Song só tiền gửi sẽ đợc nhân lên gấp bội khi ngân

hàng cho vay thông qa cơ chế thanh toán chuyển khoản giữa các ngân hàng.
2. Vai trò của thẩm định đối với hoạt động đầu t tín dụng của ngân hàng.
Thẩm định dự án đầu t là công việc cực kỳ cần thiết lhông thể thiếu đợc sau
khi kết thúc giai đoạn soạn thảo dự án đầu t. Thực tế cho thấy đã có nhiều dự án
đầu t dở dang thất bại đã gây ra những tổn thất lớn cho nền kinh tế. Do đó bất kỳ
một dự án đầu t nào mà cha đợc tiến hành thẩm định thì dự án đó không đủ độ tin
cậy, sức thuyết phục để bỏ vốn đầu t. Hay nói cách khác quyết định đầu t mà
24
Tài Vốn vay
Sản
Vốn CSH
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
không dựa trên kết quả thẩm định sẽ dẫn tới sai lầm và gây ra những hậu quả
khôn lờng về mặt kinh tế- xã hội. Thẩm định dự án có những ý nghĩa khác nhau
đối với mỗi chủ thể tham gia thẩm định là các coq quan quản lý nhà nớc và các
tổ chức tài chính tín dụng.
Đối với ngân hàng thơng mại với t cách là bà đỡ về mặt tài chính cho các
dự án trên nguyên tắc phải thu đợc vốn và lãi trong một thời gian nhất định. Nên
thờng xuyên tiến hành công tác thẩm định trong quá trình đầu t tín dụng. Quá
trình đầu t tín dụng của ngân hàng thờng đợc tiến hành theo sơ đồ sau:
Qua sơ đồ trên có thể thấy rằng ngân hàng tiến hành thẩm định dự án ngay từ
khi tiếp nhận dự án vay vốn, ngân hàng cũng đa ra quyết định đầu t ngay khi có
kết luận từ quá trình thẩm định. Chính việc thẩm định đã giúp cho ngân hàng có
đợc sự đánh giá đúng đắn về dự án đầu t, từ đó có thể khẳng định thẩm định là
nhân tố tơ bản ảnh hởng tới hiệu quả của hoạt động đầu t tín dụng của ngân
hàng. Vai trò của thẩm định đợc thể hiện cụ thể:
2.1. Thẩm định giúp lựa chọn dự án lớn nhất để đầu t
Thẩm định ở đây là việc xem xét đánh giá dự án sản xuất kinh doanh mà khách
hàng đề nghị đợc tài trợ vốn. Đầu t tín dụng là hoạt động đầu t phức tạp, chứa
đựng nhiều rủi ro, hiệu quả của đầu t tín dụng gắn kết chặt chẽ với hoạt động của

dự án, nên chủ đầu t có một dự án tốt,khả thi đề nghị đợc tài trợ vốn đồng nghĩa
với việc ngân hàng đảm bảo an toàn cho đồng vốn mình bỏ ra. Thẩm định ngoài
việc xem xét các nội dung các yếu tố khẳng định đợc tính sinh lời của dự án còn
xem xét lựa chọn dự án để đầu t. Trong cùng một thời điểm với một lợng vốn
nhất định có thể có nhiều dự án xin tài trợ vốn, khi đó ngân hàng phải thực hiện
phép so sánh vừa định tính vừa định lợng về độ tin cậy giữa các chủ đầu t, về các
nguồn thông tin trong các dự án, về lợi nhuận và khả năng hoàn vốn của các dự
án Thông qua việc thẩm định sẽ giúp cho ngân hàng có cơ sở quan trrọng nhất
để quyết định chủ trơng bỏ vốn đầ t đúng đắn, đảm bảo hiệu quả của vốn đầu t,
ngân hàng sẽ tài trợ cho những dự án có khả năng hoàn trả cả vốn và lãi đồng
thời từ chối những dự án kém hiệu quả không có khả năng hoàn trả.
25
Vốn
của NH
Thẩm định
cho vay
Tài Vốn vay
Sản
Vốn CSH
Ký kết
HĐTD
Giải
ngân

×