Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THÂN TÀU BIỂN TẠI PJICO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.77 KB, 39 trang )

THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THÂN TÀU
BIỂN TẠI PJICO
I. MỘT VÀI NÉT VỀ PJICO
Theo Nghị định 100/CP ngày 18/12/1993 của Chính Phủ về kinh doanh
bảo hiểm. Ngày 15/6/1995 Công ty cổ phần bảo hiểm PETROLIMEX, tên giao
dịch quốc tế là PJICO được thành lập với tổng số vốn đầu tư ban đầu là 55 tỷ
đồng Việt Nam, trong đó vốn điều lệ là 53 tỷ đồng và tiền ký quỹ là 2 tỷ đồng.
Công ty cổ phần bảo hiểm PETROLIMEX với tên gọi tiếng anh là
PETROLIMEX Joint Stock Insurance Company, viết tắt là PJICO đã ra đời và
chính thức đi vào hoạt động ngày 15/6/1995. Công ty là sự hội tụ của tám cổ
đông lớn trong đó có bảy thành viên sáng lập và một thành viên tham gia. Các
thành viên này đã và đang có những đóng góp rất tích cực vào hoạt động kinh
doanh của PJICO. Dưới đây là các cổ đông sáng lập của Công ty:
- Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam (PETROLIMEX), vốn góp 28,050 triệu
đồng chiếm 51%.
- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VIETCOMBANK), vốn góp 5,500
triệu đồng chiếm 10%.
- Công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam (VINARE), vốn góp 4,400 triệu
đồng chiếm 8%.
- Tổng Công ty Thép Việt Nam (VSC), vốn góp 3,300 triệu đồng chiếm 6%.
- Công ty Vật tư và Thiết bị toàn bộ (MATEXIM), vốn góp 1,650 triệu đồng
chiếm 3%.
- Công ty Điện tử Hà nội (HANEL), vốn góp 1,100 triệu đồng chiếm 2%.
- Công ty Thiết bị an toàn (AT), vốn góp 275 triệu đồng chiếm 0.5%.
Vì là một công ty cổ phần đầu tiên hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
bảo hiểm phi nhân thọ, PJICO đã phải trải qua không ít những khó khăn của
những ngày đầu hoạt động, đặc biệt là khi các điều kiện về cơ chế pháp luật còn
chưa đầy đủ, khách hàng còn ít lòng tin. Tuy nhiên, với sự chỉ đạo của Hội đồng
quản trị, của các ban ngành liên quan, đồng thời cùng với sự ủng hộ hợp tác
giúp đỡ nhiệt tình của các cổ đông sáng lập, các khách hàng và đặc biệt là sự nỗ
lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên. Công ty đã từng bước phát


triển và tạo dựng được chỗ đứng trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt
Nam.
II. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THÂN TÀU BIỂN Ở
PJICO
1. Công tác khai thác
Việc định phí bảo hiểm ở công ty bảo hiểm cổ phần PETROLIMEX được
tiến hành như sau:
Phí bảo hiểm thân tàu thủy bao gồm:
- Phí bồi thường cho tổn thất toàn bộ
- Phí bồi thường tổn thất bộ phận bao gồm các chi phí sửa chữa tạm thời,
chính thức và chưa sửa chữa
- Phụ phí gồm chi phí quản lý, chi phí đề phòng và hạn chế tổn thất, chi phí
tuyên truyền quảng cáo…
Vậy:
phí bảo phí bồi phí bồi phụ
hiểm thân = thường tổn + thường tổn + phí
tàu thủy thất toàn bộ thất bộ phận khác
Phí bảo hiểm không được quá số phí bảo hiểm thực sự cho tất cả các quyền
lợi được bảo hiểm trong thời gian không quá 12 tháng, được giảm dần mỗi
tháng theo tỷ lệ (loại trừ những chi phí bảo hiểm đã được bảo hiểm theo các
đoạn trên, song nếu yêu cầu thì được bao gồm cả phí bảo hiểm hoặc đóng góp
ước tính về bảo hiểm với Hội chủ tàu hay rủi ro chiến tranh).
Phí bảo hiểm hoàn lại: Số tiền bảo hiểm không được quá số thật sự được
hoàn lại, được thừa nhận theo mọi bảo hiểm song không được hoàn lại trong
trường hợp tổn thất toàn bộ của tàu do hiểm họa được bảo hiểm hay thế nào
khác.
Việc hoàn lại phí như sau:
Theo tỉ lệ tháng phí bảo hiểm thuần cho mỗi tháng chưa được bảo hiểm
nếu bãi bỏ bảo hiểm này theo thỏa thuận.
Cho mỗi thời hạn 30 ngày liên tục khi tàu đậu trong cảng hay nơi đậu khác

miễn là cảng hay nơi đậu đó đã được bảo hiểm chấp thuận (với những chiếu cố
đặc biệt dưới đây).
- Phần trăm phí thuần nếu không sửa chữa.
- Phần trăm phí thuần nếu đang sửa chữa
Tàu sẽ không được xem xét là đang sửa chữa nếu việc sửa chữa nhằm mục
đích sửa chữa sự hao mòn và cũ kỹ thông thường của tàu và/hoặc theo khuyến
cáo trong biên bản giám định của cơ quan phân cấp tàu, nhưng bất kỳ sự sửa
chữa nào nhằm mục đích sửa chữa tổn thất hay tổn hại của tàu hoặc liên quan
đến việc thay đổi cấu trúc tàu, dù có được bảo hiểm theo bảo hiểm này hay
không sẽ được xem xét là đang sửa chữa.
Nếu tàu sửa chữa trong một phần thời gian được tính để đòi lại phí bảo
hiểm thì phí bảo hiểm hoàn lại sẽ được tính theo tỷ lệ số ngỳ nói ở (a) và (b).
Quy định:
- Phải là không có tổn thất toàn bộ của tàu dù do những hiểm họa được bảo
hiểm hay không đã xảy ra trong thời hạn hiệu lực của bảo hiểm này hay trong
thời gian gia hạn bảo hiểm.
- Nhất thiết không hoàn lại phí bảo hiểm nếu tàu đậu ở những nơi trống trải
hay không đảm bảo an toàn hoặc tại cảng hay nơi đậu không được người bảo
hiểm công nhận.
- Vẫn được hoàn lại phí bảo hiểm khi có công tác bốc dỡ hay dỡ hàng hoặc
khi còn hàng hóa trên tàu nhưng không được hoàn lại phí bảo hiểm cho bất cứ
thời gian nào đã sử dụng tàu để chứa hàng hoặc để vận chuyển hàng như một sà
lan.
- Trường hợp có sửa đổi giá phí bảo hiểm năm các ngạch giá trên đây phải
được điều chỉnh theo đó.
Tìm kiếm thông tin
Thông báo tái bảo hiểm
Cấp đơn bảo hiểm. Thu phí bảo hiểm
Phân tích, tìm hiểu, đánh giá rủi ro
Tiến hành chào, đàm phán, chào phí

Chấp nhận bảo hiểm
Theo dõi thu phí . tiếp nhận giải quyết mới
Lưu hồ sơ
Xem xét đề nghị bảo hiểm
Tái bảo hiểm
- Trng hp hon li phớ trờn c s 30 ngy liờn tc m li ln sang bo
him k tip lp cho cựng ngi c bo him y thỡ bo him ny ch chu
trỏch nhim v s tin c tớnh theo t l ngch giỏ hn ký (a) v/hoc (b)
trờn cho s ngy thuc thi hn ca bo him ny v l thi hn thc s c
tớnh hon li phớ bo him. Tựy theo chn la ca ngi c bo him, thi
gian ln sang ú cú th tớnh t ngy bt u u hoc tớnh t ngy u c k hn
30 ngy liờn tc nh ó quy nh (a) hay (b) hay phn quy nh trờn.
Bng 2: S quy trỡnh khai thỏc nghip v bo him tu thy
Trỏch nhim Tin trỡnh Mụ t cụng vic,
ti liu
- Khai thỏc viờn
- Khai thỏc viờn
- Khai thỏc viờn
- Lónh o phũng
nghip v
- Lónh o
- Khai thỏc viờn
- Lónh o phũng
nghip v
- Lónh o
- Lónh o
- Khai thỏc viờn
- Khai thỏc viờn
- K toỏn viờn
Ghi s theo dừi cỏ nhõn

Xem B1
Bn iu tra ỏnh giỏ
ri ro
XemB2
Phõn cp khai thỏc
H s, s liu ca
khỏch hng
Xem B3 v 1.3 (I)
iu khon, biu phớ
bo him theo tng loi
nghip v c ỏp dng
cho tng loi hỡnh bo
him.
Xem B4
Khỏch hng phi cú
Giy yờu cu bo him
bng vn bn.
Xem B4
Quy ch qun lý n ch
Xem B5
Vo s khai thỏc/ thng

Theo dõi thu phí và tái
tục
Xem B6
I
Nhận thông tin từ cơ sở
II
ý kiến các bộ phận liên quan
Xem xét đề xuất của đơn vị

Thông báo các đơn vị
Xem xét chào phí
Chấp nhận bảo hiểm
Bảng 3: Sơ đồ hướng dẫn xử lý khai thác viên phân cấp
Trách nhiệm Tiến trình Mô tả công
việc, tài liệu
- Khai thác viên
- Khai thác viên
- Lãnh đạo công ty
- Khai thác viên
- Lãnh đạo phòng
nghiệp vụ
- Các bộ phận liên
quan
- Lãnh đạo công ty
- Lãnh đạo phòng
- Lãnh đạo phòng
nghiệp vụ
- Khai thác viên
- Lãnh đạo đơn vị
Ghi sổ theo dõi cá
nhân
Tình hình thị
trường, thống kê tổn
thất của đối tượng
bảo hiểm.
Phân cấp khai thác
Hồ sơ, số liệu của
khách hàng.
C¸c b íc trong quy tr×nh khai th¸c

B1- NhËn th«ng tin tõ kh¸ch hµng:
- Tiếp xúc một số cơ quan liên quan nh: các cơ quan quản lý, Ngân hàng, Quỹ
hỗ trợ đầu t, các nhà máy đóng tàu v.v. để tìm hiểu thông tin về việc mua, đóng
mới tàu hoặc các tàu cha tham gia bảo hiểm.
- Tiếp xúc khách hàng để tìm hiểu thông tin về bảo hiểm, tuyên truyền vận
động khách hàng tham gia bảo hiểm, hoặc nhận thông tin về nhu cầu bảo hiểm từ
đại lý.
- Khách hàng thông báo các thông tin liên quan đến đối tợng cần đợc bảo
hiểm (tài sản, con ngời, trách nhiệm v.v. ).
- Xử lý ban đầu của Khai thác viên khi nhận đợc thông tin từ khách hàng.
B2- Phân tích, tìm hiểu và đánh giá rủi ro:
- Thông qua các số liệu thống kê về khách hàng để t vấn cho Lãnh đạo về
chính sách khách hàng, về công tác quản lý rủi ro.
- Căn cứ vào các thông tin đợc cung cấp, Khai thác viên tự đánh giá rủi ro để
có thể đa ra một mức chào phí cho đối tợng đợc bảo hiểm.
- Khai thác viên hoặc Giám định viên đánh giá rủi ro trên cơ sở tiếp xúc trực
tiếp với đối tợng bảo hiểm (đánh giá trực tiếp đối với tài sản, con ngời, trách
nhiệm).
- Những trờng hợp đặc biệt cần có Giám định viên đánh giá rủi ro của các cơ
quan chuyên môn khác hoặc của Tổ chức nớc ngoài.
B3- Xem xét đề nghị bảo hiểm:
- Trên cơ sở các thông tin khách hàng cung cấp kết hợp với báo cáo đánh giá
rủi ro và các số liệu thống kê. Chính sách khách hàng. Khai thác viên cung cấp
phí, điều kiện bảo hiểm cho khách hàng.
- Trờng hợp phải tham khảo phí bảo hiểm của thị trờng tái bảo hiểm, thì chỉ
chào phí bảo hiểm cho khách hàng khi đã nhận đợc thông báo phí của thị trờng tái
bảo hiểm.
- Đối với các tàu trớc đây đã tham gia bảo hiểm ở Công ty bảo hiểm khác thì
cần tìm hiểu kỹ các thông tin về tình hình tổn thất, thanh toán phí bảo hiểm, tình
hình tài chính của chủ tầu.

- Đối với các tàu trớc đây đã tham gia bảo hiểm tại một Chi nhánh trực thuộc
PJICO thì sử dụng điều kiện và tỷ lệ phí bảo hiểm nh đã áp dụng trớc đây. Nếu tàu
còn nợ phí bảo hiểm thì không nhận bảo hiểm.
+ Trờng hợp các yêu cầu trên không đợc thỏa mãn, Khai thác viên có thể
thông báo bằng những văn bản từ chối nhận bảo hiểm.
+ Trờng hợp những dịch vụ đặc biệt có gí trị lớn, khách hàng lớn, tính kỹ
thuật phức tạp, Khai thác viên đề xuất với Lãnh đạo Phòng, Lãnh đạo Chi nhánh
hoặc Lãnh đạo Công ty phơng án đàm phán.
+ Nếu trên mức phân cấp khai thác, Chi nhánh trực thuộc PJICO tiến hành
các bớc theo nh nh mục các b ớc trong quy trình khai thá c và đợc cụ thể hóa dới
đây.
H ớng dẫn xử lý khai thác trên phân cấp
Trờng hợp dịch vụ khai thác lớn, vợt quá mức trách nhiệm đợc phân cấp theo
loại hình nghiệp vụ đối với Chi nhánh, thì Chi nhánh phải có công văn thông báo
về Văn phòng Công ty xin ý kiến chỉ đạo.
Nội dung công văn do Lãnh đạo Chi nhánh ký, gồm những điểm chính nh sau:
số liệu về khách hàng, về đối tợng bảo hiểm, ý kiến phân tích, đề xuất hớng giải
quyết nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Khai thác viên nghiên cứu, đề xuất phơng án giải quyết. Lãnh đạo Phòng Hàng
hải xem xét, nếu thuộc phân cấp của Lãnh đạo Phòng thì thông báo cho Chi nhánh
ngay.
Trờng hợp giá trị tham gia bảo hiểm lớn, mức trách nhiệm cao, vợt mức đợc
phân cấp của Lãnh đạo Phòng, Phòng Hàng hải làm tờ trình phơng án giải quyết
gửi các Phòng liên quan (Tái bảo hiểm) và báo cáo Lãnh đạo Công ty xin ý kiến
dhỉ đạo. nếu cần có thể tiến hành đàm phán với Lãnh đạo đơn vị khách hàng.
Sau khi Lãnh đạo Công ty đồng ý phê duyệt, Phòng nghiệp vụ thông báo cho
Chi nhánh để tiến hành cấp Đơn bảo hiểm.
B4- Tiến hành đàm phán và chấp nhận bảo hiểm:
- Phí bảo hiểm đã chào cho khách hàng nhng cha đợc chấp nhận thì tùy từng
trờng hợp, Lãnh đạo Phòng, Lãnh đạo Chi nhánh hoặc Lãnh đạo Công ty sẽ có

cuộc gặp với khách hàng hợc tính toán lại phơng án chào phí cho phù hợp.
- Việc đàm phán có thể tiếhn hành trong nhiều ngày và liên quan đến nhiều
Phòng cho đến khi khách hàng đồng ý tham gia bảo hiểm tại PJICO hợc khách
hàng không chấp nhận những điều kiện mà PJICO đa ra.
- Trong quá trình đàm phán, các yếu tố liên quan nh Quy tắc bảo hiểm, biểu
phí, hồ sơ số liệu về khách hàng, chính sách khách hàng, phí của nhà tái bảo hiểm
hàng đầu sẽ đợc Lãnh đạo xem xét để đa ra đợc mức phí phù hợp, đáp ứng đợc
nhu cầu bảo hiểm của khách hàng.
- Lãnh đạo chấp nhận bảo hiểm trên cơ sở khách hàng chấp nhận phí bảo
hiểm mà PJICO đa ra.
B5- Cấp Đơn bảo hiểm:
- Khi khách hàng chấp nhận bản chào phí bảo hiểm, đề nghị gửu Giấy yêu
cầu bảo hiểm hoàn chỉnh chính thức bằng văn bản cho PJICO (yêu cầu có ký tên
và đóng dấu).
- Giấy yêu cầu bảo hiểm là một bằng chứng và là cơ sở pháp lý thể hiện ý trí
của khách hàng về việc đồng ý tham gia bảo hiểm và là một bộ phận cấu thành
của Hợp đồng bảo hiểm.
B5.a Nguyên tắc chung:
Việc cấp Đơn, Giấy yêu cầu bảo hiểm phải theo đúng những quy định trong:
Phân cấp quản lý nghiệp vụ bảo hiểm tàu thủy.
Hợp đồng bảo hiểm đã ký giữa PJICO và chủ tàu.
Hớng dẫn bảo hiểm tàu thủy hàng năm của Công ty.
B5.b Cấp Đơn bảo hiểm:
Kiểm tra giấy tờ, kiểm tra tàu
Nhận và kiểm tra Giấy yêu cầu bảo hiểm:
Khi nhận đợc Giấy yêu cầu bảo hiểm của chủ tàu, cán bộ khai thác phải
kiểm tra Giấy yêu cầu bảo hiểm có hợp lệ không. Giấy yêu cầu bảo hiểm đợc coi
là hợp lệ khi ghi đầy đủ các mục sau:
Tên ngời đợc bảo hiểm.
Tên tàu và các đặc điểm riêng của tàu nh: quốc tịch, cảng đăng ký, năm

nơi đóng tàu, loại tàu, GT, DWT v.v.
Giá trị tàu, giá trị tham gia bảo hiểm (đối với trờng hợp có tham gia bảo
hiểm thân tàu).
Phạm vi hoạt động.
Thời hạn tham gia bảo hiểm.
Điều kiện tham gia bảo hiểm.
Kiểm tra tàu:
Đối với những tàu tham gia bảo hiểm lần đầu tại PJICO và/ hoặc tham gia
bảo hiểm không liên tục thì Chi nhánh bắt buộc phải kiểm tra tàu trứơc khi nhận
bảo hiểm. Khi kiểm tra tàu phải điền đầy đủ các nội dung theo mẫu Biên bản
kiểm tra đính kèm h ớng dẫn này . Riêng đối với các tàu đóng mới và mua nhận ở
nớc ngoài thì có thể căn cứ hồ sơ Đăng Kiểm tàu mà không cần kiểm tra trớc.
Cấp Đơn, Giấy yêu cầu bảo hiểm
Sau khi kiểm tra Giấy yêu cầu bảo hiểm, hồ sơ Đăng kiểm của tàu và tình
trạng kỹ thuật của tàu, nếu tàu đủ khả năng hoạt động an toàn theo quy định thì
căn cứ vào Giấy yêu cầu bảo hiểm t iến hành cấp Đơn, Giấy chứng nhận bảo hiểm
trong vòng 05 ngày kể từ ngày nhận đợc yêu cầu bảo hiểm hợp lệ. Trờng hợp từ
chối cấp Đơn bảo hiểm hoặc cấp Đơn chậm hơn 05 ngày thì phải thông báo rõ lý
do từ chối hoặc chậm trễ cho chủ tàu.
Trờng hợp trên mức phân cấp, Chi nhánh phải thông báo cho Công ty các
nội dung sau:
Tên ngời đợc bảo hiểm.
Tên tàu và các đặc điểm riêng của tàu nh: quốc tịch, cảng đăng ký, năm
nơi đóng tàu, loại tàu, GT, DWT
Giá trị tàu, giá trị tham gia bảo hiểm (đối với trờng hợp có tham gia bảo
hiểm thân tàu).
Phạm vi hoạt động.
Thời hạn tham gia bảo hiểm.
Điều kiện tham gia bảo hiểm.
Các kiến nghị của Chi nhánh đối với việc bảo hiểm tàu.

Chỉ sau khi có ý kiến xác nhận đồng ý bảo hiểm của Công ty thì Chi nhánh
mới tiến hành cấp Đơn hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm cho tàu.
Những tr ờng hợp cần l u ý khi cấp Đơn, Giấy chứng nhận bảo hiểm :
Trờng hợp cho tàu hoạt động tuyến nớc ngoài thì phí bảo hiểm phải thanh toán
bằng ngoại tệ (USD). Nếu chủ tàu thanh toán phí bảo hiểm bằng đồng Việt Nam
thì khi bồi thờng PJICO sẽ chỉ thanh toán bằng tiền Việt Nam theo tỷ giá chuyển
đổi lúc chủ tàu thanh toán phí bảo hiểm.
Trờng hợp chủ tàu tham gia dới giá trị yêu cầu phải ghi rõ giá trị thực tế và số
tiền tham gia bảo hiểm trên Đơn bảo hiểm. Khi tàu bị tổn thất bộ phận PJICO chỉ
bồi thờng theo tỷ lệ giữ số tiền tham gia bảo hiểm và giá trị thực tế của tàu đó.
Trờng hợp những tàu qua kiểm tra có khiếm khuyết mà chủ tàu không khắc
phục theo đúng yêu cầu kỹ thuật thì khi nhận bảo hiểm phải loại trừ các khiếm
khuyết đó và ghi rõ loại trừ trên Đơn, Giấy chứng nhận bảo hiểm. Nếu tình trạng
kỹ thuật quá yếu kém không đảm bảo khả năng đi biển thì không nhận bảo hiểm.
Đối với các tàu trớc đó đã tham gia bảo hiểm ở Công ty bảo hiểm khác thì cần
xem xét kỹ các yếu tố nh: tỷ lệ tổn thất, tình hình thanh toán phí bảo hiểm v.v. để
xem xét có nhận bảo hiểm hay không?
Đối với các tàu trớc đó đã tham gia bảo hiểm tại một Chi nhánh bảo hiểm khác
thuộc PJICO thì cần tìm hiểu rõ lý do vì sao tàu lại thay đổi Chi nhánh bảo hiểm?
Nếu tàu còn nợ phí thì không nhận bảo hiểm.
Cấp Đơn, Giấy chứng nhận, vào sổ thống kê:
Đơn bảo hiểm thân tàu, Giấy chứng nhận bảo hiểm P&I in 7 bản, giao cho chủ
tàu 3 bản (2 bản chính, 1 bản phụ), 1 bản chính chuyển KT- TV theo dõi hạch
toán, lu 1 bản chính, 1 bản phụ và gửu 1 bản chính về Công ty để theo dõi (thời
gian gửi không chậm quá 03 ngày kể từ ngày cấp).
Khi cấp Đơn, Giấy chứng nhận bảo hiểm phải vào sổ thống kê (lấy số Đơn,
Giấy chứng nhận theo số thứ tự trong sổ). Khai thác viên phải cập nhật vào phần
mềm máy tính các thông tin theo yêu cầu của nghiệp vụ.
L u ý :
Sổ cấp Đơn, Giấy chứng nhận bảo hiểm phải phân ra từng loại nh: Tàu biển

chạy tuyến nớc ngoài, tàu pha sông biển.
Cấp giấy Sửa đổi bổ sung (nếu có):
Nếu sau khi cấp Đơn, Giấy chứng nhận bảo hiểm chủ tàu có yêu cầu thay
đổi: giá trị bảo hiểm, phạm vi hoạt động, điều kiện tham gia bảo hiểm, thời hạn
bảo hiểm thì Chi nhánh cấp Giấy sửa đổi bổ sung theo quy định sau:
Đối với tàu tham gia bảo hiểm bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam (có giá
trị bảo hiểm trên mức phân cấp của Chi nhánh) chỉ cấp Giấy sửa đổi bổ sung khi
đợc Công ty chấp nhận.
Đối với tàu tham gia bảo hiểm bằng đồng Việt Nam (có giá trị bảo hiểm dới
mức phân cấp của Chi nhánh) Chi nhánh chủ động cấp giấy sửa đổi bổ sung theo
yêu cầu của chủ tàu và gửi 1 bản về Công ty.
Nếu xét thấy sự thay đổi đó làm tăng thêm trách nhiệm của PJICO thì phải
thu thêm phí bảo hiểm.
Thông báo thu phí bảo hiểm, hoàn phí bảo hiểm, thanh toán hoa hồng:
Thông báo thu phí bảo hiểm:
- Phí bảo hiểm đợc thu theo định ký nh đã quy định tại Hợp đồng bảo hiểm đã
kỹ giữa PJICO và chủ tàu.
- Thông báo thu phí, hoàn phí phải thể hiện rõ các nội dung sau:
Tên tàu bảo hiểm, số Đơn bảo hiểm.
Thời hạn bảo hiểm.
Cách tính số phí phải nộp.
Số tài khoản của đơn vị.
n nh thi gian np phớ.
- T l phớ, mc phớ bo him ỏp dng cn c vo vn bn hng dn trin
khai nghip v hng nm hoc theo hng dn riờng ca Cụng ty.
- i vi cỏc tu phi thu xp tỏi bo him thỡ Cụng ty thụng bỏo cho tỏi bo
him.
Theo dừi thu phớ bo him:
- Sau khi phát thông báo thu phí, cán bộ nghiệp vụ phối hợp cùng Phòng Kế
toán theo dõi, đôn đốc việc nộp phí của chủ tàu.

- Phí bảo hiểm bằng ngoại tệ tiền gì thì phải thu bằng loại tiền đó trừ trường
hợp đã được Lãnh đạo có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản cho thanh toán bằng
loại tiền khác hoặc theo quy định bắt buộc của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
- Khi thu phí bảo hiểm phải cấp hóa đơn V.A.T để thuận lợi cho việc kiểm
tra, nộp thuế.
- Tiến hành thanh toán hoa hồng theo chế độ đại lý.
Hoàn phí bảo hiểm:
- Trường hợp chủ tàu thông báo bằng văn bản hủy Hợp đồng bảo hiểm hoặc
tàu ngừng hoạt động v.v. phải vào sổ theo dõi và báo cáo ngay về Công ty.
- Hoàn phí bảo hiểm phải được thực hiện theo đúng quy định trong Hợp
đồng bảo hiểm đã ký giữa PJICO và chủ tàu (đối với tàu biển) hoặc Quy tắc bảo
hiểm (đối với tàu hoạt động trong vùng biển Việt Nam).
- Sau khi tiến hành hoàn phí cho chủ tàu phải thông báo về Công ty để thống
kê theo dõi.
B6- Theo dõi, tiếp nhận giải quyết mới:
- Theo dõi đối tượng được bảo hiểm, đôn đốc thu phí bảo hiểm.
- Sửa đổi bổ sung các điều kiện bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm… theo yêu
cầu của người được bảo hiểm, các nhà nhận Tái bảo hiểm hoặc thay đổi cho phù
hợp với tình hình mới.
- Làm các công tác tuyên truyền, đề phòng hạn chế tổn thất…
Theo dõi tình hình bảo hiểm:
Dựa vào kế hoạc đặt ra, hàng tháng, hàng quý tiến hành đối chiếu phí phát
sinh, phí thu, số tàu tham gia với kế hoạch đề ra.
Thường xuyên đôn đốc khách hàng nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng kỳ
hạn.
Thường xuyên liên hệ với chủ tàu để khai thác bảo hiểm những tàu mới.
Chú trọng tập trung khai thác những đội tàu lớn mà phí thu chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng số phí thu.
Nghiên cứu đầy đủ các văn bản hướng dẫn bảo hiểm tàu thủy hàng năm
của Công ty. Nắm vững Quy tắc, Điều khoản, biểu phí áp dụng nếu có gì vướng

mắc cần báo cáo về Công ty để có hướng giải quyết.
Kết hợp với bộ phận bồi thường để tính kết quả bảo hiểm của từng chủ tàu
để có biện pháp vận động bảo hiểm thích hợp. Tập hợp các kiến nghị của chủ
tàu để kịp thời đề xuất ý kiến với Công ty điều chỉnh tỷ lệ phí, Quy tắc, Điều
khoản, Hợp đồng bảo hiểm cho thích hợp nhằm đáp ứng với nhu cầu của khách
hàng.
Cuối năm cần chuẩn bị đầy đủ số liệu để họp với khách hàng, tổng kết
công tác bảo hiểm trong năm, hướng triển khai năm tới. Nắm vắt những khó
khăn cũng như yêu cầu của chủ tàu để có hướng khắc phục ngày càng tốt hơn.
Lưu ý:
Đối với tàu tham gia bảo hiểm chuyến phải theo dõi ngày tàu khởi hành,
ngày tàu kết thúc chuyến hành trình và phải thông báo ngay cho Công ty để thu
xếp Tái bảo hiểm nếu cần thiết.
Trường hợp cấp Đơn bảo hiểm qua đại lý thì Công ty phải tổ chức hướng
dẫn đại lý cấp Đơn bảo hiểm theo đúng hướng dẫn trên và quy định chung của
Nhà nước. Phải thường xuyên kiểm tra để kịp thời uốn nắn các sai sót.
Kết quả khai thác ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh bảo hiểm thân
tàu. Kết quả khai thác bảo hiểm thân tàu của PJICO trong những năm gần đây
được thể hiện qua bảng sau.
Bảng 4: Kết quả khai thác bảo hiểm tàu của PJICO giai đoạn 2000- 2004

Năm
Các chỉ tiªu
2000 2001 2002 2003 2004
Tæng
Số tàu khai thác
(chiếc)
78 82 112 196 237 705
Tổng trọng tải (MT) 241,800 257,650 362,145 615,000 815,124 2,291,719.00
Tổng giá trị bảo hiểm

($)
226,188,225.9
4
242,021,401.7
5
341,250,176.
47
580,125,300.00 725,321,400.00 2,130,362,705.16
Phí bảo hiểm gốc ($) 1,809,505.81 1,887,766.93 2,388,751.24 4,292,927.22 5,077,249.80 15,456,201.00
Nguồn: Phòng bảo hiểm Hàng hải- PJICO
Qua bảng 4, trong năm 2000 số tàu khai thác là 78 chiếc với tổng trọng tải
là 241,800 MT có tổng giá trị bảo hiểm là 226,188,225.94 $ và thu được
1,809,505.81$ phí bảo hiểm. Thì đến năm 2001 khai thác được 82 tàu có tổng
trọng tải là 257,650 MT với tổng giá trị bảo hiểm là 242,021,401.75$ và thu
được 1,887,766.93$ phí bảo hiểm.
Sang năm 2002 bắt đầu có sự tăng nhanh các chỉ tiêu khai thác, số tàu
khai thác là 112 chiếc tăng 30 chiếc có tổng trọng tải là 36,145 MT tăng
104,495MT với tổng giá trị bảo hiểm là 341,250,176.47 $ tăng 99,228,774.72$
và thu được 2,388,751.24$ phí bảo hiểm tăng 500,984.31$
Năm 2003 là năm có nhịp độ phát triển khai thác lớn nhất, số tàu khai
thác tăng 84 chiếc tổng trọng tải tăng 252,855 MT với tổng giá trị bảo hiểm tăng
238,875,123.53$ tương ứng với số phí bảo hiểm tăng 1,904,175.98$. Đây là một
con số rất đáng mừng đối với Công ty trong việc triển khai nghiệp vụ này thể
hiện sự nỗ lực của Lãnh đạo, nhân viên của Công ty trước sự cạnh tranh gay gắt
của thị trường.
Năm 2004 tiếp tục gia tăng các chỉ tiêu, số tàu là 237 chiếc tăng 41 chiếc,
tổng trọng tải là 815,124 MT tăng 200,124 MT tổng giá trị bảo hiểm của năm
là 725,321,400.00$ tăng 145,196,100.00$ và phí bảo hiểm là 5,077,249.80$
tăng 784,322.58$.
Để thấy rõ hơn tình hình khai thác của PJICO có thể nhìn vào bảng 5.

Bảng 5: Tốc độ tăng phí bảo hiểm của PJICO qua các năm 2000-2004
chỉ tiêu
Năm
Tốc độ tăng phí bảo hiểm gốc %
2000-2001 4.32
2001-2002 26.54

×