Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

cạo rà bạc trục khuỷu thanh truyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.95 KB, 6 trang )

Bài giảng thực hành Sửa chữa ôtô – Bài số 12
BÀI TRƯỚC NỘI DUNG BÀI SAU
Bài số 12. CẠO RÀ BẠC TRỤC KHUỶU, THANH TRUYỀN
.1 Mục tiêu
Sau khi học xong bài này người học phải:
– Nắm được các cấp sửa chữa đối với bạc trục khuỷu – thanh truyền.
– Biết cách chọn lựa bạc mới theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
– Thực hiện được phương pháp cạo, rà bạc đúng yêu cầu kỹ thuật.
– Tổ chức nơi làm việc khoa học để đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp trong
xưởng thực tập.
.2 Điều kiện dạy và học
– Giáo án, lịch trình, giáo trình, tài liệu tham khảo của
giáo viên.
– Tài liệu phát tay cho người học
– Dụng cụ kiểm tra, cạo rà.
.3 Nội dung
.1 Công tác chuẩn bị
.1.1. Dụng cụ
+ Dao cạo có mũi dao hình tam giác (H12.1).
– Cấu tạo: gồm ba lưỡi dao cắt hợp thành ba góc có
tiết diện hình tam giác.
+ Máy mài dao, thỏi đá mài
+ Bột màu, giẻ lau, nút bông
+ Trục kiểm tra (trục khuỷu động cơ)
.1.2. Phương pháp mài dao:
– Mũi cạo tam giác dạng rỗng cần được mài đồng
thời ba cạnh cắt bằng cách mài từng mặt một với thao tác (H12.2).
Chú ý :
* Mũi nhọn có thể gây thương tích.
* Trong khi mài nên sử dụng hết chiều rộng của đá mài, tránh mài sâu một chỗ.
* Lưỡi cạo sau khi mài cần được mài sơ lại lên đá mài.


– Khi mài luôn phải đeo kính bảo hộ.
Tổ môn Ôtô Người soạn Nguyễn Trọng Bằng
1
Hình 12.1
Hình 12.2
Bài giảng thực hành Sửa chữa ôtô – Bài số 12
.2 Các cấp sửa chữa bạc
Căn cứ vào các cấp sửa chữa bảo dưỡng của động cơ mà có các công việc cụ thể sau:
– Hạ căn mép để điều chỉnh khe hở của bạc đối với những động cơ bảo dưỡng lần đầu.
– Đưa căn đệm vào lưng bạc phía nắp ổ đỡ để điều chỉnh khe hở của bạc. Tùy từng mức độ của
khe hở mà ta chọn khe hở cho phù hợp đối với động cơ đã qua nhiều lần bảo dưỡng.
– Thay thế toàn bộ bạc mới đối với bạc đã qua nhiều lần căn chỉnh.
– Bạc bị cào xước sâu cháy rỗ hoặc bị xoay lưng cũng phải thay mới.
.3 Cách chọn lựa bạc mới
Đối với bạc thay mới phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật sau:
– Bạc phải cùng cốt với cổ trục
– Bạc phải đảm bảo độ găng :Động cơ Xăng 0,12 - 0,2 mm
Động cơ điêzel 0,2 - 0,22 mm
– Lỗ dầu của bạc phải trùng với lỗ dầu ở cổ trục.
– Bạc phải có định vị tốt.
.4 Quy trình kiểm tra và cạo rà bạc thanh truyền
.4.1. Quy trình kiểm tra cạo
rà bạc đầu to thanh truyền
– Kiểm tra chất lượng mài
sắc của dao cạo, góc mài sắc bằng
dưỡng xem đảm bảo yêu cầu chưa.
– Lắp trục khuỷu lên gối
đỡ chuyên dùng rồi lau chùi cẩn
thận bằng giẻ lau.
– Lau cẩn thận bằng giẻ

lau các nắp nửa bạc trượt trên nắp
đầu to thanh truyền và thân thanh
truyền.
– Lắp thanh truyền đã
được thay thế bạc, vào đúng vị trí
thứ tự chiều lắp ghép. Lắp nắp đầu
to thanh truyền lại xiết bulông biên
đều tay và quay thử để làm dính
bột màu lên bạc khi nào thấy chặt
thì dừng tay lại.
– Tháo thanh truyền ra
quan sát vết tiếp xúc trên bề mặt
làm việc của bạc. Nếu diện tích
tiếp xúc phân bố đều chiếm 80 -
85% trở lên là đạt. Nếu không ta
tiến hành cạo, cạo các vết bột màu bằng dao cạo ba cạnh theo đường vân nghiêng bằng cách cho dao cạo
chuyển động đều theo cung tròn, lưỡi cắt của dao dịch chuyển từ phải sang trái, tránh không để có vết vấp
trên bề mặt bạc (H12.3). Lau sạch bề mặt làm việc của bạc và cổ biên trục khuỷu.
– Kiểm tra bằng cách để thanh truyền nghiêng so với phương thẳng đứng phía dưới một góc 45
0
rồi để thanh truyền rơi do trọng lượng của nó. Nếu thanh truyền quay qua phương thẳng đứng phía dưới
một góc nào đó là đạt.
Tổ môn Ôtô Người soạn Nguyễn Trọng Bằng
2
Hình 12.3
Bài giảng thực hành Sửa chữa ôtô – Bài số 12
.4.2. Quy trình kiểm tra cạo rà bạc đầu nhỏ thanh truyền.
– Bạc phải có độ dôi với lỗ là : 0.12 ÷ 0.2mm
– Dùng trục bậc đưa bạc ra (H12.4) rồi ép bạc mới vào (H12.5).
Chú ý : Lỗ dầu của bạc phải trùng với lỗ dầu của lỗ đầu nhỏ thanh truyền (H12.5).

– Dùng dao doa để doa bạc trước, khi nào gần được thì tiến hành cạo bằng dao ba cạnh.
– Dùng chốt gõ nhẹ vào bạc, quan sát vết tiếp xúc rồi tiến hành cạo (H12.6).
– Bạc cạo xong phải
đảm bảo đúng khe hở là:
0.0045 - 0.0095 mm
– Diện tích tiếp xúc
phải đạt 80 - 85 %. Kiểm tra :
bôi một lớp dầu bôi trơn vào
bạc và chốt sau đó lắp chốt
vào và kẹp hai đầu chốt vào ê
tô rồi nâng thanh truyền lên
một góc 45 độ và thả nhẹ tay
ra. Nếu thanh truyền từ từ hạ
xuống là được (H12.7).
.4.3. Yêu cầu kỹ thuật
– Đảm bảo độ găng
cho phép : 0.12 - 0.2 mm
– Đảm bảo độ chính
xác về độ côn, ô van nhỏ hơn
0.02mm.
– Bạc không bị cào
xước, tróc rỗ, vấp bậc.
– Đảm bảo khe hở đúng quy định ở lực xiết quy định.
– Độ bóng đạt Ra = 8 -9.
.5 Những hư hỏng của trục khuỷu
TT Hư hỏng Nguyên nhân Hậu quả
1
Bề của bạc bị xước
thành những đường
tròn, có thể xước sâu.

Do dầu bôi trơn có nhiều cặn bẩn,
có thể do mạt kim loại hoặc hạt
cứng.
Làm tăng khe hở lắp ghép, áp suất
dầu bôi trơn giảm, khe hở tăng
0,1mm thì áp suất sẽ giảm 1kg/cm2.
2
Bề mặt bạc bị mòn
côn, ôvan.
Do ma sát giữa ổ trục và bạc. Sinh ra va đập khi động cơ làm
việc, áp suất dầu bôi trơn bị giảm.
3
Bề mặt làm việc của
bạc bị cháy xám, tróc
rỗ.
Do thiếu dầu bôi trơn, khe hở lắp
ghép quá nhỏ, chất lượng bạc không
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Gây lên hiện tượng bó cổ trục, làm
hỏng cổ trục.
4
Bạc bị xoay lưng làm
bịt lỗ dầu bôi trơn.
Do không đảm bảo độ găng. Gây lên hiện tượng phát nhiệt dẫn
đến cháy bạc, bạc bị nóng chy lớp
hợp kim làm bó và hư hỏng các cổ
trục.
Tổ môn Ôtô Người soạn Nguyễn Trọng Bằng
3
Hình 12.4

Hình 12.5
Hình 12.6 Hình 12.7
Bài giảng thực hành Sửa chữa ôtô – Bài số 12
.6 Đo khe hở bạc lót và cổ trục
– Dùng đầu tuýp nới lỏng dần và tháo các bulông lắp cổ chính, làm theo thứ tự như, hình 20.1a.
Vị trí của bạc cổ trục trong thân động cơ như hình 20.1b.

Dùng bulông nắp cổ trục đã tháo nậy nhẹ theo chiều
dọc trục và nhấc nắp cùng với nửa bạc dưới, đệm dọc trục
dưới ra, hình 20.2.
Chú ý: Nửa bạc dưới nằm nguyên trong nắp, xếp lại các nắp
và đệm dưới theo đúng thứ tự.
– Nhấc trục khuỷu ra.
– Làm sạch cổ trục, bạc lót.
– Kiểm tra vết rỗ, xước trên cổ trục và bạc lót.
– Đặt trục khuỷu vào thân máy.
– Đặt dải nhựa Plastigage vào dọc cổ trục, hình 20.3 .
– L
ắ p
nắp cổ đỡ chính trục khuỷu cùng với nửa bạc dưới và đệm dọc trục dưới vào.
Tổ môn Ôtô Người soạn Nguyễn Trọng Bằng
4
Hình 12.1a Hình 12.1b
Hình 12.2
Hình 12.4
Hình 12.3
Bài giảng thực hành Sửa chữa ôtô – Bài số 12
– Lắp và xiết các bulông ổ đỡ.
Chú ý: Không được quay trục khuỷu.
– Tháo nắp ổ đỡ trục khuỷu.

– Đo dải nhựa Plastigage tại điểm rộng nhất,
* Khe hở tiêu chuẩn: 0,02- 0,049 mm.
* Khe hở tối đa: 0,1 mm.
* Nếu khe hở lớn hơn quy định tối đa, phải thay bạc
lót hoặc mài lại cổ trục.
* Cỡ bạc lót sửa chữa: U/S 0,25
* Tăng đường kính 0,25 mm
– Gỡ toàn bộ dải nhựa Plastigage ra khỏi bạc lót và
cổ trục.
Chú ý: Nếu dùng bạc lót cỡ tiêu chuẩn thì phải thay bằng đúng loại có cùng số ký hiệu ghi trên ổ đỡ. Tất
cả có 3 số hiệu (cỡ) của loại bạc lót tiêu chuẩn là số 1, 2 và 3. Hình 12.5 và bảng.
– Kiểm tra độ găng của bạc có còn tốt không.
Cách kiểm tra độ găng: Lắp bạc vào ổ xiết đúng lực quy định rồi nới lỏng một bên, dùng căn lá để
đo khe hở của nó.
Độ găng thông thường là:
– 0,12 - 0,20mm (đối với động cơ xăng).
– 0,20 - 0,25mm (đối với động cơ dầu).
Cỡ
Đường kính cổ lắp bạc trên
thân máy
Đường kính cổ trục
Chiều dài bạc trục lót (tại
đoạn giữa)
1 64,000- 64,008 59,987- 60,000 1,986- 1,990
2 64,009- 64,016 1,991- 1,994
3 64,017- 64,024 1,995- 1,998
U/S 0,25 64,000- 64,024 59,745- 59,755 2,106- 2,112
.7 Quy trình cạo rà bạc
.7.1. Công việc chuẩn bị.
– Vị trí làm việc phải đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp.

– Bộ gá bạc: Êtô.
– Dụng cụ chuyên dùng: Dao cạo 3 lưỡi
.7.2. Quy trình cạo rà.
– Lau
chùi sạch sẽ
và lắp trục
khuỷu
có bạc vào
thân động
cơ theo
đúng quy
định của nó.
– Lắp ổ
đỡ và xiết
bulông theo quảy trình (Đúng yêu cầu kỹ thuật) rồi quay trục khuỷu 1 đến 2 vòng.
Tổ môn Ôtô Người soạn Nguyễn Trọng Bằng
5
Hình 12.5
Hình 12.6 Hình 12.7

×