Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

De tai nghien cuu khoa hoc su pham ung dung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.36 KB, 42 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>NÂNG CAO KHẢ NĂNG NHỚ CÁC PHÉP TÍNH CỘNG, TRỪ, NHÂN, CHIA</b>
<b>TRONG BẢNG CHO HỌC SINH YẾU LỚP 1,2,3 THÔNG QUA VIỆC SỬ</b>


<b>DỤNG KỸ THUẬT DẠY HỌC PHỐI HỢP THỂ DỤC THỂ THAO. </b>
( huyện Khánh Sơn)


<b>1. TÓM TẮT ĐỀ TÀI:</b>


Phần lớn trẻ em, khả năng học tập, nhận thức được phát triển tương ứng với độ
tuổi. Các em phát triển đồng thời cả kiến thức lẫn kĩ năng trong các môn học ở trường
và các hoạt động sống tại gia đình. Tuy nhiên thực tế vẫn tồn tại một số ít trẻ có sự
phát triển không cân bằng trong việc ứng dụng kiến thức và kĩ năng tại hai mơi
trường này. Có trẻ rất nhanh nhẹn, tháo vát trong sinh hoạt hằng ngày nhưng lại chậm
chạp trong học tập. Có trẻ học đọc, viết tốt nhưng tính tốn lại gặp khó khăn. Đặc biệt
, có trẻ đọc và diễn đạt bằng ngơn ngữ nói rất tốt nhưng khơng thể trình bày đúng một
bài viết đơn giản. Những trẻ như vậy, năng lực nhận thức có thể đạt ở mức trung
bình, hoặc trên trung bình nhưng lại gặp rất nhiều khó khăn trong học tập các mơn
văn hóa đặc biệt trong mơn Tốn và Tiếng Việt.


Học sinh yếu là học sinh có sự biểu hiện sự mất cân đối giữa trí thơng minh
thực tế và trí thông minh học tập (kết quả học tập tại trường). Có nhiều dạng học sinh
học yếu mơn tốn như: Học yếu về các phép tính, yếu về đo lường, yếu về khả năng
giải tốn, yếu về tốn hình… nhưng theo đề tài này tơi chỉ đi tìm hiểu về khả năng
ghi nhớ của học sinh yếu lớp 1,2,3, khi học thuộc các phép tính cộng, trừ, nhân, chia
trong bảng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Kỹ thuật phối hợp thể dục thể thao trong dạy học giúp học sinh yếu lớp 1,2,3
ôn lại các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong bảng, rèn cách ghi nhớ cho học sinh
giúp học sinh vận dụng vào tính các phép tính cộng, trừ, nhân, chia đơn giản.


Kỹ thuật phối hợp thể dục thể thao trong dạy học là hình thức hoạt động rất


phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi của học sinh tiểu học. Thể dục thể thao phù hợp, gắn
với nội dung bài hấp dẫn, sẽ có tác dụng tốt với việc luyện trí nhớ của học sinh.


Đặc biệt đối với học sinh yếu lớp 1,2,3, dạy học thông qua kỹ thuật phối hợp
thể dục thể thao được coi như một món ăn khơng thể thiếu để thỏa mãn nhu cầu của
các em. Thông qua kỹ thuật dạy học này các em thể hiện được khả năng của mình
vừa rèn luyện thể thao, vừa rèn khả năng ghi nhớ, đồng thời tạo ra bầu khơng khí vui,
khỏe, thỏa mái, các em được giúp đỡ lẫn nhau trong học tập. Qua kỹ thuật phối hợp
thể dục thể thao trong dạy học các em có thêm tinh thần vui, khỏe “ Học mà chơi ”,“
Chơi mà học” là phương pháp giáo dục nhẹ nhàng và hiệu quả nhất.


Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương, là hai nhóm học sinh
yếu lớp 1,2,3 của hai trường tiểu học Ba Cụm Bắc và tiểu học Sơn Trung. Nhóm thực
nghiệm là 35 học sinh học sinh yếu lớp 1,2,3 trường tiểu học Ba Cụm Bắc; Nhóm
đối chứng là 35 học sinh học sinh yếu lớp 1,2,3 trường tiểu học Sơn Trung. Hai
nhóm được chọn có số lượng, trình độ, giới tính, thành phần sắc tộc giống nhau, hai
lớp tương đương nhau về điểm số các mơn học.


Sốtt Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng


01
02
03


Lớp 1A, 1B, 1C, 1D Trường tiểu học
Ba Cụm Bắc


Lớp 2A, 2B, 2C, Trường Tiểu họcBa
Cụm Bắc



Lớp 3A, 3B, Trường tiểu học Ba Cụm
Bắc


Lớp 1A, 1B, 1C, 1D Trường tiểu học
Sơn Trung;


Lớp 2A, 2B, 2C Trường Tiểu học Sơn
Trung;


Lớp 3A, 3B Trường tiểu học Sơn
Trung


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

bình là 5,5; Điểm bài kiểm tra sau tác động của nhóm đối chứng 4,6; Kết quả kiểm
chứng t-test cho thấy p= 0,00002 < 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm
trung bình của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Điều đó chứng minh rằng sử
dụng Kỹ thuật dạy học phối hợp thể dục thể thao đã góp phần nâng cao khả năng nhớ
các phép tính cộng, trừ, nhân chia trong bảng của học sinh yếu.


<b>2. GIỚI THIỆU:</b>


<b>Hiện trạng tại 2 nhóm học sinh yếu lớp 1,2,3 của trường tiểu học Ba Cụm</b>
Bắc và trường tiểu học Sơn Trung học sinh nhớ các phép tính cộng, trừ, nhân, chia
trong bảng chỉ thông qua sự ghi nhớ áp đặt, học thuộc theo cách nhẩm hoặc nhìn
bảng cộng, trừ, nhân, chia theo sự xóa dần của giáo viên và học một cách ê a.


Các em thường khó nhớ được các thơng tin qua thị giác và thính giác.


Hai nhóm học sinh này không thể nhớ được đầy đủ các thông tin nếu các thơng
tin đó được cung cấp chỉ bằng một kênh là ngơn ngữ nói. Các em về nhà khơng học
thuộc các phép tính cộng, trừ, nhân, chia mà cô thầy đã dặn.



Các em học yếu không thể nhắc lại các phép tính cộng, trừ, nhân, chia cần ghi
nhớ trong giờ học, chỉ nhớ được bài ngay trong giờ học mà không thể áp dụng khi
làm bài; không nhớ thứ tự các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong bảng; thường bị
quên, thiếu một vài bước trong chuỗi thực hiện; thường xuyên không làm bài, quên
làm bài tập; quên những việc được giáo viên giao hay thực hiện không đúng..


Các em học sinh yếu người dân tộc thiểu số càng ít có điều kiện học hơn so với
các bạn khác. Ở nhà các em khơng có góc học tập riêng, bố mẹ ít quan tâm nhắc nhỡ
các em học thuộc các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong bảng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Nguyên nhân</b> chủ yếu chưa nâng cao được khả năng nhớ các phép tính cộng
trừ, nhân, chia trong bảng của học sinh yếu lớp 1,2,3 là do giáo viên còn cứng nhắc
chưa sử dụng các kỹ thuật dạy học phù hợp với các em. Với cách dạy ít sử dụng kỹ
thuật dạy học phù hợp với đối tượng học sinh, nhất là học sinh yếu đã làm cho các
em càng khó hiểu bài, tiết học buồn tẻ, nhàm chán, khơng gây hứng thú học tập. Từ
đó, các em ít nhớ các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong bảng để vận dụng làm tính
dẫn đến chất lượng học yếu mơn Tốn cịn rất cao.


<b>Giải pháp thay thế: </b>Để khắc phục tình trạng trên, giải pháp của tôi là tổ chức
bồi dưỡng giáo viên về kỹ thuật dạy học mới do bản thân sáng tạo ra đó là kỹ thuật
phối hợp thể dục thể thao để nâng cao khả năng ghi nhớ các phép tính cộng, trừ,
nhân, chia trong bảng cho học sinh yếu lớp 1,2,3. Thơng qua kế hoạch bài học của
mơn tốn, Kỹ thuật dạy học phối hợp thể dục thể thao được tổ chức xuyên suốt trong
từng hoạt động. Việc làm này có tác dụng rèn khả năng nhớ cho học sinh đồng thời
rèn cho các em sự tự tin, mạnh dạn trong q trình học tốn.


<b>Vấn đề nghiên cứu: </b>thơng qua việc sử dụng kỹ thuật dạy học phối hợp thể dục
thể thao có nâng cao khả năng nhớ các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong bảng cho
học sinh yếu lớp 1, 2, 3 huyện Khánh Sơn không?



<b>Giả thuyết nghiên cứu: </b>Thông qua việc sử dụng kỹ thuật dạy học phối hợp
thể dục thể thao sẽ nâng cao khả năng nhớ các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong
bảng cho học sinh yếu lớp 1, 2, 3 huyện Khánh Sơn.


- Tác dụng của kĩ thuật dạy học phối hợp thể dục thể thao: Đối với học sinh
tiểu học, thể dục thể thao vẫn là một thành tố quan trọng trong hoạt động của học
sinh. Vì vậy, việc sử dụng kĩ thuật dạy học phối hợp thể dục thể thao có một số tác
dụng sau:


+ Làm thay đổi hình thức hoạt động học tập tạo ra bầu khơng khí trong lớp học
trở nên dễ chịu, thoải mái hơn, học sinh nhớ các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong
bảng tích cực hơn. Học sinh thấy vui hơn, cởi mở hơn, thư thái, dễ chịu và khoẻ hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

+ Đối với học sinh yếu khơng có phương tiện nào giúp các em phát triển một
cách tự nhiên có hiệu quả, rèn sự tự tin trong học toán bằng việc sử dụng kĩ thuật dạy
học phối hợp thể dục thể thao. Qua kĩ thuật dạy học phối hợp thể dục thể thao các em
được tham gia vào các hoạt động học tập tích cực hơn. Kĩ thuật day học phối hợp thể
dục thể thao khơng chỉ là phương tiện mà cịn là phương pháp giáo dục học sinh yếu.


- Kỹ thuật dạy học phối hợp thể dục thể thao được giới hạn bởi khơng gian và
thời gian. Mục đích và nội dung của mỗi kiến thức phụ thuộc vào người tổ chức thực
hiện. Mặt khác, dù bất kỳ quy mô thực hiện theo nhóm nhỏ hay lớn hay như thế nào,
thì kỹ thuật dạy học phối hợp thể dục thể thao cũng phải có một thời gian nhất định:
thời gian chuẩn bị, thời gian nghe, nhìn, thời gian thực hiện thử.


- Quy trình các bước tiến hành cách sử dụng kỹ thuật dạy học phối hợp thể dục
thể thao có hiệu quả như sau: Gồm 5 bước


1. Giới thiệu kỹ thuật dạy học phối hợp thể dục thể thao:


- Nêu tên môn thể thao cần phối hợp


- Hướng dẫn cách thực hiện: Vừa mơ tả vừa thực hành
- Phân chia nhóm để thực hiện


2. Thực hiện thử:


3. Nhấn mạnh cách thực hiện, nhất là những lỗi thường gặp ở phần thực hiện
thử.


4. Thực hiện thật, giúp đỡ những học sinh khi khơng nói ra được kết quả hay
phép tính cho bạn.


5. Nhận xét kết quả thực hiện, thái độ của học sinh, giáo viên có thể tổ chức
thực hiện ngoài sân, ngoài lớp học, trong lớp học


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong bảng cho các em học sinh yếu lớp 1, 2, 3 huyện
Khánh Sơn.


- Như vậy, nâng cao khả năng nhớ các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong
bảng cho học sinh yếu lớp 1, 2, 3 huyện Khánh Sơn thông qua việc sử dụng kỹ thuật
day học phối hợp thể dục thể thao sẽ giúp cho các em phát triển một cách toàn diện
cả về thể chất lẫn tinh thần. Thể dục thể thao làm cho học sinh được phát triển các
năng lực một cách tự nhiên, giúp các em trao đổi kinh nghiệm, tương tác lẫn nhau, từ
đó các em tiếp thu kiến thức được dễ dàng. Thể dục thể thao có nội dung tri thức gắn
với hoạt động học tập của học sinh, gắn với nội dung bài học và giúp học sinh nhớ
lâu các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong bảng. Thể dục thể thao mang sắc thái
tình cảm đi kèm cảm giác thoả mãn. Khi thể dục thể thao, trẻ tưởng tượng, suy ngẫm,
thử nghiệm các tình huống, học cách lập luận để đạt kết quả.



<b>3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>
<b>3.1. Khách thể nghiên cứu</b>


Tôi chọn 2 nhóm học sinh yếu lớp 1, 2,3 của 2 Trường tiểu học Ba Cụm Bắc
và Sơn Trung có những điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu đề tài này.


* Giáo viên:


Hai nhóm giáo viên đang giảng dạy các lớp 1,2,3 ở trường tiểu học Ba Cụm
Bắc và Trường tiểu học Sơn trung có số lượng học sinh yếu như nhau; Các giáo viên
đều có trình độ đào tạo là THSP 12+2 và Cao đẳng tiểu học, được nhà trường xếp
loại chuyên môn khá giỏi và giảng dạy các lớp 1,2,3 nhiều năm.


- Nhóm thực nghiệm:


1. Cô: Đào Thị Tuệ , Lương Thị Ruyên, Lê Thị Kim Cúc, Nguyễn Thị Ngọc
Bích (dạy lớp 1 Trường tiểu học Ba Cụm Bắc)


2. Trần Thị Cải, Lê Thị Hoa, Mấu Vinh (dạy lớp 2, Trường tiểu học Ba Cụm
Bắc)


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Nhóm đối chứng:


1. Cơ: Nguyễn Thị Lương, Cao Thị Mai, Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Đặng Thị
huqoqng (dạy lớp 1Trường tiểu học Sơn Trung)


2. Cô: Nguyễn Thị Loan, Nguyễn Thái Quang, Tro Thị Cúc (dạy lớp 2 Trường
tiểu học Sơn Trung)


3. Cô: Lê thị Thanh Hưng và Cao Thị Đại (dạy lớp3 Trường tiểu học Sơn


Trung).


* Học sinh:


Đối tượng nghiên cứu là hai nhóm học sinh yếu lớp 1,2,3 của hai trường Tiểu
học Ba Cụm Bắc và Tiểu học Sơn Trung. Nhóm thực nghiệm là 35 học sinh học sinh
yếu lớp 1,2,3 Trường Tiểu học Ba Cụm Bắc; Nhóm đối chứng là 35 học sinh học
sinh yếu lớp 1,2,3 Trường Tiểu học Sơn Trung. Hai nhóm được chọn tham gia
nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về số lượng, trình độ, giới tính, thành
phần dân tộc, về đúng độ tuổi về số học sinh yếu lưu ban...


Cụ thể như sau:
Bảng 1


Nhóm Số HS các nhóm Dân tộc <sub>độ tuổi</sub>Đúng Lưu<sub>ban</sub>


Tổng số Nam Nữ Kinh Raglai


Thực


nghiệm 35 21 14 0 35 26 9


Đối


chứng 35 26 9 0 35 27 8


<b>3.2. Thiết kế nghiên cứu</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

do đó tơi dùng phép kiểm chứng T-test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số
trung bình của hai nhóm trước tác động.



Kết quả:


Bảng 2 : Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương


Thực nghiệm Đối chứng


TBC 3,1 3,2


<b>P =</b> <b>0,327</b>


P= 0,327 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của 2 nhóm
thực nghiệm và đối chứng là khơng có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương.


Chọn thiết kế 2: “Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm
tương đương”.


Bảng 3:Thiết kế nghiên cứu


Nhóm KT trước<sub>tác động</sub> Tác động KT sau


tác động
Thực


Nghiệm 01


Tổ chức cho học sinh học thông
qua kỹ thuật phối hợp thể dục thể


thao



03
Đối


Chứng 02 Không tác động 04


Ở thiết kế này tôi sử dụng phép kiểm chứng T.tes độc lập.
<b>3.3. Quy trình nghiên cứu </b>


Chuẩn bị bài của giáo viên:


+ Nhóm đối chứng vẫn dạy theo kế hoạch bài học như bình thường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

dục thể thao. Trong tiết dạy giáo viên sử dụng kỹ thuật dạy học phối hợp thể dục thể
thao ở các hoạt động: kiểm tra bài cũ, dạy bài mới và hoạt động củng cố bài.


Cách sử dụng kỹ thuật dạy học phối hợp thể dục thể thao ở hoạt động kiểm tra
bài cũ (nếu học sinh tiết trước đã học Phép cộng trong phạm vi 8), thì cách tiến hành
kiểm tra như sau: Kiểm tra 4 hoặc 2 em (tùy vào số lượng học sinh yếu của lớp), giáo
viên dùng hình thức thể thao chơi chuyền bóng (4 em) hoặc chơi đánh bóng bàn,
đánh cầu lơng (2 em) ...; Khi một học sinh chuyền bóng cho bạn thì nêu một phép
tính đã học (7 cộng 1 bằng mấy), bạn nhận bóng phải nói ngay kết quả của bạn vừa
chuyền cho mình (bảy cộng 1 bằng 8) và ra một phép tính khác hoặc nói lại phép tính
bạn vừa nêu (1 cộng 7 bằng mấy) rồi chuyền bóng cho bạn tiếp theo, cứ như thế cho
đến bạn cuối cùng. Thời gian kiểm tra bài cũ tiến hành từ 2 đến 3 phút. Riêng các
học sinh đại trà thì giáo viên cho viết bảng con phép tính để kiểm tra cả lớp. Cách
kiểm tra các phép tính trừ, nhân, chia cũng tương tự.


Cách sử dụng kỹ thuật dạy học phối hợp thể dục thể thao trong họat động 1 của
phần dạy bài mới: Giáo viên hướng dẫn học sinh lập xong phép tính cộng trong phạm


vi 8, tiến hành học thuộc lòng bảng cộng trong phạm vi 8, đối với học sinh đại trà tiến
hành từng cặp đôi đọc nhẩm cho nhau nghe sau đó tự đọc thuộc và tự kiểm tra lẫn
nhau. Riêng học sinh yếu giáo viên cho lên trước lớp hoặc ra ngoài lớp sử dụng hình
thức chơi các mơn thể thao mà giáo viên đã chuẩn bị để rèn cho học sinh yếu học
thuộc lòng bảng cộng trong phạm vi 8 (thời gian 2-3 phút). Sau thời gian rèn học
thuộc lòng bảng cộng trong phạm vi 8, giáo viên gọi học sinh xung phong đọc thuộc
bảng cộng trong phạm vi 8. Cách tiến hành các phép tính trừ, nhân, chia cũng tương
tự.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Nếu giáo viên thường xuyên sử dụng kỹ thuật dạy học phối kết hợp thể dục thể
thao trong các hoạt động dạy học thì khả năng rèn cho học yếu nhớ lâu về các phép
tính cộng, trừ, nhân, chia trong bảng là rất cao


Tiến hành dạy thực nghiệm trong các tuần 12, 13, 14, 15 và hết tuần 16 của
chương trình. Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của
nhà trường và theo thời khóa biểu của từng điểm trường để bảo đảm tính khách quan.


Đến thời gian định kỳ giữa học kỳ 2 tôi tiếp tục làm phiếu hỏi lấy ý kiến từ
giáo viên giảng dạy các lớp 1,2,3 trên toàn huyện về việc sử dụng kỹ thuật dạy học
phối hợp thể dục thể thao có phù hợp cho đối tượng học sinh yếu khơng, có giúp cho
học sinh yếu ghi nhớ lâu các phép tính cộng trừ nhân chia trong bảng hay
không? ...10 % giáo viên lớp 1,2,3 cho rằng sử dụng kỷ thuật phối hợp thể dục thể
thao trong dạy để rèn khả năng ghi nhớ các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong bảng
cho học yếu là rất phù hợp, 68,9 % giáo viên cho là tương đối phù hợp và 21,0%
giáo viên cho rằng không phù hợp (đối tượng giáo viên cho rằng không phù hợp rơi
vào 25 giáo viên người dân tộc).


<b>3.4. Đo lường và thu thập dữ liệu</b>


- Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra hiệu quả tiết dạy



- Bài kiểm tra sau tác động cũng là bài kiểm tra hiệu quả tiết dạy nhưng được
thiết kế theo một kế hoạch bài học riêng. Bài kiểm tra sau tác động gồm 4 câu, học
sinh vận dụng các phép tính đã học thuộc để làm tính.


Sau khi học sinh học hết tuần 16 của chương trình, tơi tiến hành kiểm tra 1 tiết
(nội dung kiểm tra được đính kèm ở phần mục lục).


<b>4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Trên cơ sở kết quả thu được, chúng tôi tiến hành phân tích dữ liệu qua các
thơng số: Tính giá trị chênh lệch qua giá trị trung bình của các bài kiểm tra trước và
sau tác động


Bảng s<b>o sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động</b>


Thực nghiệm Đối chứng


Điểm trung bình 5.5 4,6


Độ lệch chuẩn 0,8 0,9


Giá trị P của T- test 0,0002


Chênh lệch giá trị TB


chuẩn (SMD) 1,0


Như trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là tương đương.
Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T-Test cho kết quả P =


0,0002< 0,05, cho thấy sự chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực
nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là khơng ngẫu nhiên mà do kết quả
của tác động.


Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 5,5<sub>0,9</sub><i>−</i>4,6=1 .


Theo bảng chỉ tiêu Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 1 cho
thấy mức độ ảnh hưởng của việc nâng cao khả năng nhớ các phép tính cộng, trừ,
nhân chia trong bảng cho học sinh yếu có ảnh hưởng tới nhóm thực nghiệm là lớn.


Vấn đề nghiên cứu thông qua việc sử dụng kỹ thuật day học phối hợp thể dục
thể thao có nâng cao khả năng nhớ các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong bảng cho
học sinh yếu lớp 1, 2, 3 huyện Khánh Sơn khơng? Có phù hợp cho học sinh yếu lớp
1,2,3 hay không? Đã được kiểm chứng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>5. BÀN LUẬN </b>


- Cơ sở để lựa chọn các đối tượng học sinh để nghiên cứu cho đề tài là:
+ Cùng học một chương trình như nhau (175 tuần).


+ Điều kiện học tập như nhau (mỗi trường đều có 1 điểm chính và 2 điểm
trường lẽ).


+ Ý thức học tập như nhau.


+ Trình độ như nhau, vốn tiếng việt như nhau.


+ Giáo viên đang giảng dạy các lớp 1,2,3 nhiệt tình, gần gũi, quan tâm đến học
sinh như nhau và có trình độ chun mơn và năng lực sư phạm như nhau ( THSP 12+


2 và Cao đẳng Sư phạm, xếp loại khá, tốt).


Nghiên cứu đã đạt được mục tiêu đề tài đặt ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Qua kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là TBC= 5,5 kết
quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là TBC = 4,6. Độ chênh lệch điểm số
giữa hai nhóm là 0,8; Điều đó cho thấy điểm trung bình cộng của hai nhóm đối chứng và
thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, nhóm được tác động có điểm trung bình cộng cao
hơn nhóm đối chứng.


Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 1. Điều này
có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.


Phép kiểm chứng T-test điểm trung bình sau tác động của hai nhóm là p =
0,00002< 0,05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm
khơng phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động, nghiêng về nhóm thực nghiệm.


* Hạn chế:


- Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật phối hợp thể dục thể thao trong dạy học các
phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong bảng cho học sinh yếu lớp 1,2,3 là giải pháp rất
phù hợp. Nhưng để sử dụng có hiệu quả địi hỏi giáo viên phải nhiệt tình, phải dành
nhiều thời gian cho học sinh yếu thực hiện. Giáo viên phải dành nhiều thời gian cho
việc nghiên cứu lựa chọn các hình thức tổ chức dạy học (trong lớp hay ở ngoài sân
trường, tổ chức cá nhân hay nhóm) sao cho khơng ảnh hưởng chung đến học sinh đại
trà. Mặc khác, đòi hỏi giáo viên phải biết cách dẫn dắt và tổ chức thực hiện sao cho
ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, đặt biệt phải gây hứng thú cho học sinh thì mới rèn khả
năng ghi nhớ các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong bảng cho các em học sinh yếu.


<b>6. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ</b>


* <b>Kết luận:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

bạn trong lớp, với các bạn lớp khác. Đặc biệt chất lượng học các phép tính cộng, trừ,
nhân, chia trong bảng được nâng lên rõ rệt.


<b>* Khuyến nghị:</b>


Các Trường tiểu học cần chỉ đạo đến tất cả giáo viên từ lớp 1 đến lớp 5 kể cả
giáo viên giảng dạy các lớp có học sinh khuyết tật học hòa nhập thường xuyên vận
dụng các kỹ thuật dạy học vào trong các tiết học nhất là kỹ thuật phối hợp thể dục thể
thao.


Giáo viên phải có sự nhiệt tình, ln có tinh thần trách nhiệm cao, phải hết
lịng vì học sinh thân u của chúng ta. Đồng thời giáo viên phải thường xuyên thay
đổi các hình thức tổ chức dạy học trong một tiết học và biết phối kết hợp các kỹ thuật
dạy học đã được triển khai vào trong quá trình giảng dạy của mình, tác động đến tất
cả đối tượng học sinh trong lớp, và quan tâm nhiều đến các em học sinh yếu.


<b>7. TÀI LIỆU THAM KHẢO:</b>


- Tan, C. (2008) Tài liệu tập huấn Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học
dành cho giảng viên sư phạm 14 tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam<i>.</i> Dự án Việt Bỉ
-Bộ GD&ĐT.


- Mạng Internet: <b></b>; thuvientailieu.bachkim.com;
thuvienbaigiangdientu.bachkim.com; giaovien.net.


- Tài liệu dạy học lấy học sinh làm trung tâm.


- Phương pháp dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc cấp tiểu học (Tài liệu bồi


dưỡng giáo viên) - Nhà xuất bản giáo dục.


<b>8. PHỤ LỤC</b>


- Kế hoạch bài học lớp 1,2,3.


- Đề kiểm tra sau tác động và đáp án


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>8.1. KẾ HOẠCH BÀI HỌC (lớp 1)</b>
Tuần 14


Thứ ngày tháng năm 2011


Toán
<b> Tiết 55: PHÉP CỘNG TRONG PHẠM VI 9 (LỚP 1)</b>


<b>I. MỤC TIÊU: </b>


1. Kiến thức: giúp học sinh:


- Thành lập và ghi nhớ bảng cộng trong phạm vi 9
- Thực hành làm tính cộng trong phạm vi 9


2. Kĩ năng: học sinh tính nhanh, chính xác.
3. Thái độ: u thích và ham học tốn.


<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC, PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>
1. Đồ dùng dạy học:


- Giáo viên : Mơ hình, vật thật trong phạm vi 9.



- Học sinh : Bảng cài, ĐDHT Toán, sách vở, bảng con


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:</b>
<b>1.</b> Khởi động : (1’) Lớp hát


<b> 2. Bài cũ: </b>(4’) Gọi 2 hs lên bảng làm bài, lớp làm bảng con, nhận xét
8 + 3 5 4 + 4 6


6 + 2 8 8 – 0 7
- Kiểm tra vở BT hs, nhận xét


<i>Học sinh yếu sử dụng chơi thể thao đánh cầu lông để kiểm tra phép trừ trong </i>
<i>phạm vi 8.</i>


- Nhận xét bài cũ.
3. Dạy bài mới:


Hoạt động của GV Hoạt động của HS
<b>Hoạt động 1: Giới thiệu bài</b>


<b>Hoạt động 1: Thành lập và ghi nhớ bảng cộng </b>
trong phạm vi 9 (13’)


Mục tiêu: giúp học sinh thành lập bảng cộng trong
p phạm vi 9 và học thuộc lòng bảng cộng này


<i> a. Hướng dẫn hs học 8 + 1 = 9 và 1 + 8 = 9</i>
“ Cô có 8 viên kẹo,thêm 1 viên kẹo nữa, hỏi cơ
có mấy viên kẹo ?”



+ Mấy thêm mấy bằng mấy ?
+ Ai đặt tính ?


+ Vậy ta cũng có 1 + 8 = 9
+ Cho hs nhắc qui tắc cộng


<i>b</i>. <i>Hướng dẫn phép tính 6 + 3 = 9; 3 + 6 = 9</i>
- Cơ có 6 quả cam,thêm 3 quả cam nữa là mấy
quả cam


+ Mấy quả cam thêm mấy quả cam là mấy quả
cam


+ Ai đặt tính ?


+ Gọi hs nhắc lại vài lần
+ Tương tự 3 + 6 = 9


<i>c.</i> <i>Hướng dẫn phép tính 7 + 2 = 9, 2 + 7 = 9</i>
<i> 5 + 4 = 9, 4 + 5 = 9</i>
“ Qui trình tương tự ”


- GV cho hs đọc lại bảng cộng


2 học sinh nhắc đề bài


Học sinh theo dõi


- 9 viên kẹo


- 8 thêm 1 là 9
8 + 1 = 9
- Hs nhắc lại


- 6 quả cam thêm 3 quả cam là 9
quả cam


6 + 3 = 9
- Hs nhắc


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- Cho hs sử dụng bảng cài
<i> </i>


<i>* Nghỉ giữa tiết.</i>


<b>Hoạt động 2: Thực hành </b>(20’)<b> </b>
Bài 1: Tính


Cho hs nêu yêu cầu BT1


Gv hướng dẫn làm mẫu một phần bài tập
Đặt tính dọc các số như thế nào?


GV ghi bảng, cho hs làm bảng con.
Nhận xét, chốt ý


<b>Bài 2: Tính </b><i>(giảm cột 3)</i>


Giáo viên xác định yêu cầu bài tập



Gv hướng dẫn làm mẫu một phần bài tập
Cho hs làm vào phiếu


2 + 7 = 9 4 + 5 = 9 8 + 1 = 9
0 + 9 = 9 4 + 4 = 8 5 + 2 = 7
8 – 5 = 3 7 – 4 = 3 6 – 1 = 5
- Giáo viên chấm, nhận xét


<b> Bài 3: Tính</b>


- Giáo viên xác định yêu cầu bài tập.


Gv hướng dẫn làm mẫu một phần bài tập


GV hỏi: Hs nhẩm 4 cộng 1 bằng mấy? (5), tiếp lấy
5 cộng 4 bằng mấy? (9), vậy 4 cộng 1 cộng 4 bằng
mấy? (9)


Ghi kết quả sau dấu bằng 4 + 1 + 4 = 9
4 + 5 = ?
4 + 2 + 3 = ?
Giáo viên Chấm vở, nhận xét


Bài 4: Viết phép tính thích hợp
Xác định yêu cầu bài tập


Dựa vào đâu để viết số thích hợp


Chia 2 dãy: dãy a nêu phép
cộng, dãy b trả lời kết quả và


ngược lại.


<i>Học sinh yếu chơi thể thao môn </i>
<i>cầu lông để học thuộc bảng </i>
<i>cộng trong phạm vi 9.</i>


2 học sinh đọc đề


- Đặt tính dọc các cố phải đặt
thẳng hàng, thẳng cột.


- HS làm bảng con.


2 học sinh đọc đề


- Hs làm vào phiếu bài tập
- Vài em nộp chấm


2 Học sinh đọc đề


4 cộng 1 bằng 5, lấy tiếp 5 cộng
4 bằng 9 vậy 4 cộng 1 cộng 4
bằng 9.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Gv hướng dẫn làm mẫu một phần bài tập (Cho hs
xem tranh bài tốn, sau đó viết số tương ứng)
a. Có mấy hộp chấm bi đen? (8) Thêm mấy hộp
nữa? (1). Có tất cả mấy hợp chấm bi đen? (9)
b. Có mấy bạn học sinh đang chơi? (7), thêm mấy
bạn đến chơi nữa? (2). Có tất cả mấy bạn đang


chơi? (9)


Giáo viên nhận xét, chốt ý.


Dựa vào tranh sách giáo khoa
Học sinh quan sát tranh sgk
Học sinh trả lời


Học sinh lên bảng làm, lớp viết
phép tính vào bảng con


Học sinh trình bày, lớp nhận
xét.


4. Củng cố: (3’)


- Gọi hs đọc bảng cộng trong phạm vi 9 <i>sử dụng kỹ thuật phối hợp thể dục thể </i>
<i>thao.</i>


- Xem lại bài,chuẩn bị bài sau: “Phép trừ trong phạm vi 9”
- Nhận xét tiết học.


<b>5. Rút kinh nghiệm tiết dạy:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>KẾ HOẠCH BÀI HỌC (lớp 2)</b>
Tuần 13


Thứ ngày tháng năm 2011
Toán



<b>Tiết 61:</b> <b>14 Trừ đi một số 14 - 8</b>
<b>I. MỤC TIÊU </b>


1. Kiến thức:Giúp học sinh:


- Biết lập và ghi nhớ bảng trừ 14 trừ đi một số 14-8.


- Biết vận dụng bảng trừ đã học để làm tính và giải bài tốn.
2. Kĩ năng: Rèn làm tính nhanh, giải tốn đúng chính xác.


3. Thái độ: Học sinh u thích và ham học tốn.
<b>II. ĐỒ DÙNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


1. Đồ dùng dạy học


- Giáo viên: 1 bó1 chục que tính và 4 que rời. banh nựa màu đỏ, cặp vợ bóng
bàn bằng nhựa


- Học sinh: Sách, bảng con, nháp


2. Phương pháp dạy học: giảng giải, trực quan, luyện <sub>tập. Sử dụng kỹ thuật </sub>
dạy học như kỹ thuật đặt câu hỏi, kỹ thuật nhóm, kỹ thuật trình bày 1 phút, kỹ thuật
phối hợp thể dục thể thao


<b>III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC</b>
<b>1.</b> Khởi động : (1’) Lớp hát.


<b>2. Kiểm tra bài cũ: Gọi hs làm bài </b>(4’), 2 em đặt tính và tính. Lớp bảng con.
Nhận xét bài của bạn.



</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>3. Dạy bài mới: </b>


HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS.


<b>Hoạt động 1: Giới thiệu bài (</b>1’)


<b>Hoạt động 2: Giới thiệu phép trừ 14 – 8, lập được </b>
bảng trừ 14 trừ đi một số. (13’)


Mục tiêu: Biết cách thực hiện phép trừ có nhớ dạng
14 - 8. Tự lập và thuộc bảng trừ 14 -8.


a. Nêu vấn đề<i> : </i>Có 14 que tính, bớt đi 8 que tính.
Hỏi cịn lại bao nhiêu que tính?


- Để biết cịn lại bao nhiêu que tính ta làm thế nào ?
- Giáo viên viết bảng 14 – 8.


b. Tìm kết quả.


- Cịn lại bao nhiêu que tính ?
- Em làm như thế nào?


- Vậy còn lại mấy que tính ?


- Vậy 14 - 8 = ? Viết bảng : 14 – 8 = 6


c. Đặt tính và tính.


- Em tính như thế nào ?



2 học sinh nhắc đề


- 14 trừ đi một số 14 – 8.
- Nghe và phân tích đề tốn.
- 1 em nhắc lại bài toán.
- Thực hiện phép trừ 14 - 8
- HS thao tác trên que tính, lấy
14 que tính bớt 8 que, còn lại
6 que..


- 2 em ngồi cạnh nhau thảo
luận tìm cách bớt.


- Cịn lại 6 que tính.


- Trả lời: Đầu tiên bớt 4 que
tính. Sau đó tháo bó que tính
và bớt đi 4 que nữa (4 + 4 =
8). Vậy cịn lại 6 que tính.
* 14 - 8 = 6.


Viết 14 rồi viết 8 xuống dưới
14 thẳng cột với 4. Viết dấu –
- 8 kẻ gạch ngang.


06


- Trừ từ phải sang trái, 4
không trừ được 8, lấy 14 trừ 8


bằng 6, viết 6 nhớ 1, 1 trừ 1
bằng 0.


- Nhiều em nhắc lại.


- HS thao tác trên que tính tìm
kết quả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

- GV lập bảng trừ 14 trừ đi một số .
- Ghi bảng.


14 – 5 =
14 – 6 =
14 – 7 =
14 - 8 =
14 – 9 =


- Xoá dần bảng 14 trừ đi một số cho học sinh HTL


<b>Hoạt động 3: Thực hành luyện tập </b>(20’)<b> </b>


Mục tiêu : áp dụng bảng trừ 14 trừ đi một số để làm
tính


14 - 8 để giải các bài tốn có liên quan.
<b>Bài 1: Tính nhẩm </b>


Đọc và xác định yêu cầu đề.


Hướng dẫn làm mẫu một phần bài tập



a. Khi biết 5 + 9 = 14 có cần tính 9 + 5 khơng,
vì sao?


<i>- </i>Khi biết 9 + 5 = 14 có thể ghi ngay kết quả 14 – 9
và 14 – 5 không, vì sao ?


b. So sánh 4 + 2 và 6 ?


- So sánh 14 – 4 – 2 và 14 – 6.


- Kết luận : Vì 4 + 2 = 6 nên 14 – 4 – 2 = 14 – 6 (khi
trừ liên tiếp các số hạng cũng bằng trừ đi tổng)
- Nhận xét, cho điểm.


<b>Bài 2: Tính</b>


Đọc và xác định yêu cầu đề.


Hướng dẫn làm mẫu một phần bài tập


- HTL bảng trừ 14 trừ đi một
số.


Học sinh đại trà.


<i>Học sinh yếu sử dụng kỹ thuật</i>
<i>thể dục thể thao để học thuộc</i>
<i>bảng trừ</i>



2 học sinh đọc đề


- Khơng cần vì khi đổi chỗ
các số hạng thì tổng khơng
đổi. Vì khi lấy tổng trừ đi số
hạng này sẽ được số hạng kia
- Làm tiếp phần b.


- Ta có 4 + 2 = 6
- Có cùng kết quả là 8.


3 em lên bảng làm, mỗi em 1
cột.


- Lớp làm vào phiếu bài tập
- Nêu cách tính 14 – 9, 14 – 8.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Tổ chức lớp làm bảng con
- Nhận xét, cho điểm.


<b>Bài 3: Đặt tính rồi tính hiệu, biết số trừ và số bị trừ</b>
lần lượt là: 14 và 5; 14 và 7


Đọc và xác định yêu cầu đề.


Hướng dẫn làm mẫu một phần bài tập
- Muốn tìm hiệu khi biết số bị trừ, số trừ ?


Đặt tính như thế nào? Bạn nào nêu được cách tính?



Trừ từ đâu sang đâu?


Tổ chức cho học sinh làm vào vở


Giáo viên theo dõi giúp đỡ học sinh yếu
- Nhận xét, cho điểm.


<b>Bài 4: Giải toán</b>


Đọc và xác định yêu cầu đề.


Hướng dẫn làm mẫu một phần bài tập
- Bán đi nghĩa là thế nào ?


Bài toán cho biết gì? Có 14 quạt điện
Đã bán bao nhiêu cái? 6 cái


Bài tốn hỏi gì? Cịn mấy cái quạt điện?
Nhận xét cho điểm.


- Lớp bảng con


14 14 14
6 9 7
08 05 07
2 em đọc đề


1 em nêu ta lấy số bị trừ trừ
Ta lấy số bị trừ trừ đi số trừ.
Nêu cách đặt tính và tính.


Viết 14 rồi viết 6 xuống dưới
14 thẳng cột với 4. Viết dấu –
- 6 kẻ gạch ngang.
- Trừ từ phải sang trái, 4
không trừ được 6, lấy 14 trừ 6
bằng 8, viết 8 nhớ 1, 1 trừ 1
bằng 0.


-1 em đọc đề


- Bán đi nghĩa là bớt đi.
- Học sinh nêu


Học sinh làm vảo vở


1 em lên bảng lớp giải và
trình bày lời giải.


4. Củng cố: (3’)


- Đọc bảng trừ 14 trừ đi một số (học sinh đại trà chơi sạc điện, điện trúng bạn
nào bạn đó nói một phép tính trừ trong bảng trừ 14 trừ đi một số)


<i>- Học sinh yếu chơi thể thao ném banh, khi ném banh cho bạn em đó phải nêu</i>
<i>một phép tính....</i>


Dặn học sinh về nhà xem lại bài.
Nhận xét tiết học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>-5. Rút kinh nghiệm tiết dạy:</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>KẾ HOẠCH BÀI HỌC (lớp 3)</b>


Tuần 12


Thứ ngày tháng năm 2011
Toán


<b>Tiết 59:</b> <b>BẢNG CHIA 8</b>
<b>I. MỤC TIÊU </b>


1. Kiến thức: giúp học sinh:


- Dựa vào bảng nhân 8 để thành lập và học thuộc bảng chia 8.


- Thực hành chia trong phạm vi 8 và giải tốn có lời văn (về chia thành 8
phần bằng nhau và chia theo nhóm 8).


2. Kĩ năng: học sinh tính nhanh, chính xác.


3. Thái độ: Yêu thích và ham học tốn, óc nhạy cảm, sáng tạo.
<b>II. ĐỒ DÙNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


1. Đồ dùng dạy học


- Giáo viên: các tấm bìa, mỗi tấm bìa có 8 chấm trịn, đồ dùng dạy học : trò
chơi phục vụ cho việc giải bài tập, một quả bóng nhựa, cặp cầu lơng nhựa.


- Học sinh: Bộ thực hành toán 3, bảng con, vở nháp



2. Phương pháp dạy học: giảng giải, trực quan, luyện <sub>tập. Sử dụng kỹ thuật</sub>
dạy học như kỹ thuật đặt câu hỏi, kỹ thuật nhóm, kỹ thuật trình bày 1 phút, kỹ thuật
phối hợp thể dục thể thao


<b>III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU</b>
<b> 1.</b> Khởi động: (1’) Lớp hát


<b>2.</b> Kiểm tra bài cũ: (1’) 2 học sinh lên bảng làm bài tập; lớp làm bảng con; Học
sinh yếu chơi thể thao ném bóng nêu bảng chia 7 đã học.


- GV sửa bài tập sai nhiều của HS
- Nhận xét vở HS


<b>3.</b> Dạy bài mới:


Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS


<b> Hoạt động 1: </b>Giới thiệu bài (1’)
<b> Hoạt động 2: </b>Lập bảng chia 8 (13’)


<i> Mục tiêu</i> : giúp học sinh thành lập bảng chia 8 và
học thuộc lòng bảng chia này


- GV yêu cầu học sinh lấy trong bộ học tốn 1 tấm
bìa có 8 chấm trịn.


2 học sinh nhắc đề


- Học sinh lấy trong bộ học
toán 1 tấm bìa có 8 chấm trịn.



</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

- Cho học sinh kiểm tra xem mình lấy có đúng hay
chưa bằng cách đếm số chấm trịn trên tấm bìa.


- GV hỏi :


+ Tấm bìa trên bảng cơ vừa gắn có mấy
chấm trịn ?


+ 8 lấy 1 lần bằng mấy ?


+ Hãy viết phép tính tương ứng với 8 được
lấy 1 lần bằng 8 .


- Giáo viên chỉ vào tấm bìa có 8 chấm trịn và hỏi :
+ Ta lấy 8 chấm tròn chia đều cho các tấm
bìa, mỗi tấm bìa có 8 chấm trịn thì cơ được mấy tấm
bìa ?


+ Hãy lập phép tính tương ứng để tìm số tấm
bìa.


+ 8 chia 8 bằng mấy ?
- Giáo viên ghi bảng : 8 : 8 = 1


- Gọi học sinh đọc lại phép nhân và phép chia.


- Giáo viên cho học sinh lấy tiếp 2 tấm bìa, mỗi tấm
bìa có 8 chấm trịn và cho học sinh kiểm tra



- Giáo viên gắn tiếp 2 tấm bìa trên bảng và hỏi :
+ Có 2 tấm bìa, mỗi tấm có 8 chấm trịn.
Vậy có tất cả bao nhiêu chấm tròn ?


+ Hãy lập phép nhân tương ứng.


+ Ta lấy 16 chấm tròn chia đều cho các tấm
bìa, mỗi tấm bìa có 8 chấm trịn thì cơ được mấy tấm
bìa ?


+ Hãy lập phép tính tương ứng để tìm số tấm
bìa.


+ 16 chia 8 bằng mấy ?


<b>-</b> Giáo viên ghi bảng: 16 : 8 = 2


- Gọi học sinh đọc lại phép nhân và phép chia.


- Giáo viên cho học sinh lấy tiếp 3 tấm bìa, mỗi tấm
bìa có 8 chấm trịn và cho học sinh kiểm tra


- Giáo viên gắn tiếp 3 tấm bìa trên bảng và hỏi :
+ Có 3 tấm bìa, mỗi tấm có 8 chấm trịn.
Vậy có tất cả bao nhiêu chấm trịn ?


+ Hãy lập phép nhân tương ứng.


+ Ta lấy 24 chấm trịn chia đều cho các tấm
bìa, mỗi tấm bìa có 8 chấm trịn thì cơ được mấy tấm


bìa ?


- Tấm bìa trên bảng cơ vừa
gắn có 8 chấm trịn


- 8 lấy 1 lần bằng 8
- 8 x 1 = 8


- 8 chấm trịn chia đều cho các
tấm bìa, mỗi tấm bìa có 8 chấm
trịn thì được 1 tấm bìa


<b>-</b> 8 : 8 = 1 (tấm bìa)


- 8 chia 8 bằng 1


- Học sinh đọc : 8 x 1 = 8
8 : 8 = 1


- Học sinh lấy tiếp 2 tấm bìa,
và kiểm tra


- Có 2 tấm bìa, mỗi tấm có 8
chấm trịn. Vậy có tất cả 16
chấm tròn.


- 8 x 2 = 16


- 16 chấm tròn chia đều cho
các tấm bìa, mỗi tấm bìa có 8


chấm trịn thì được 2 tấm bìa


- 16 : 8 = 2 ( tấm bìa )
- 16 chia 8 bằng 2


- Học sinh đọc : 8 x 2 = 16
16 : 8 = 2


- Học sinh lấy tiếp 3 tấm bìa,
và kiểm tra


- Có 3 tấm bìa, mỗi tấm có 8
chấm trịn. Vậy có tất cả 24
chấm tròn


- 8 x 3 = 24


- 24 chấm tròn chia đều cho
các tấm bìa, mỗi tấm bìa có 8
chấm trịn thì được 3 tấm bìa


- 24 : 8 = 3 ( tấm bìa )
- 24 chia 8 bằng 3


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

+ Hãy lập phép tính tương ứng để tìm số tấm
bìa.


+ 24 chia 8 bằng mấy ?
- Giáo viên ghi bảng : 24 : 8 = 3



- Gọi học sinh đọc lại phép nhân và phép chia.


- Giáo viên : dựa trên cơ sở đó, các em hãy lập các
phép tính còn lại của bảng chia 8.


- Gọi học sinh nêu các phép tính của bảng chia 8


<b>-</b> Giáo viên kết hợp ghi bảng:


32 : 8 = 4
40 : 8 = 5
48 : 8 = 6
56 : 8 = 7
64 : 8 = 8
73 : 8 = 9
80 : 8 = 10


<b>-</b> Giáo viên chỉ vào bảng chia 8 và nói: đây là bảng


chia 8.


- Giáo viên hỏi :


+ Các phép chia đều có số chia là mấy ?
+ Thương là những số nào?


- Giáo viên cho học sinh đọc bảng chia 8


- Giáo viên cho học sinh thi đua đọc bảng chia 8
- Gọi học sinh đọc xuôi bảng chia 8



- Gọi học sinh đọc ngược bảng chia 8


- Giáo viên che số trong bảng chia 8 và gọi học sinh
đọc lại


- Giáo viên che cột thương trong bảng chia 8 và cho
dãy 1 đọc, mỗi học sinh đọc nối tiếp.


- Gọi 2 học sinh đọc bảng chia, mỗi học sinh đọc 5
phép tính


- Cho học sinh đọc thuộc bảng chia 8.


<b>Hoạt động 3: </b>thực hành (20’)<b> </b>


Mục tiêu: giúp học sinh thực hành chia trong phạm vi
8 và giải tốn có lời văn


<b>Bài 1: </b>Tính nhẩm: (giảm cột 4)


- GV gọi HS đọc yêu cầu và xác định yêu cầu đề
GV hỏi? Dựa vào đâu để tính nhẩm?


- Giáo viên hướng dẫn làm mẫu một phần bài tập


<b>-</b> Gọi học sinh tiếp nối nhau đọc kết quả, 3 học sinh


yếu lên chơi thể thao vừa ném bóng cho bạn vừa nêu



<b>-</b> Học sinh nêu (có thể khơng


theo thứ tự)


Học sinh nêu phép tính


Các phép chia đều có số chia là
số 8


- Thương là những số 1, 2, 3,
4, 5, 6, 7, 8, 9, 10


<b>-</b> Cá nhân, đồng thanh


- Cá nhân
- 3 học sinh
- 3 học sinh
- Cá nhân
- Cá nhân


- Học sinh yếu chơi thể thao
ngoài sân.


- 2 học sinh đọc


Dựa vào bảng chia vừa lập
được để nhẩm kết quả. Cá nhân


- Lớp nhận xét



</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

một phép tính tùy thích (8:8=?), bạn nhận bóng nêu
kết quả phép tính và ra phép tính khác cho bạn tiếp
theo hoặc lập lại phép tính chia vừa làm cũng được.
cứ như thế tiếp tục cho hết 5 phút.


-Giáo viên cho lớp nhận xét
<b>Bài 2: </b>Tính nhẩm (giảm cột 4)


- GV gọi HS đọc yêu cầu và xác định yêu cầu đề
GV hỏi? Dựa vào đâu để tính nhẩm?


Giáo viên hướng dẫn mẫu một phần bài tập
8 x 5 =


40 : 8 =
40 : 5 =


- Nếu biết 8 x 5 = 40 thì ta có thể tính ngay kết quả
40 : 8 và 40 : 5 được không ?


- Tổ chức học sinh làm trên bảng con
- GV Nhận xét và chốt ý


<b>Bài 3: </b>Giải toán


- GV gọi HS đọc đề bài và xác định yêu cầu đề:
+ Bài tốn cho biết gì ?


+ Bài tốn hỏi gì ?



- Giáo viên vừa hỏi vừa kết hợp ghi tóm tắt :
Tóm tắt :


Tấm vải dài : 32m cắt thành 8 m
Một mảnh: dài ? mét.


- Yêu cầu HS làm bài.
- Gọi học sinh lên sửa bài.
- Giáo viên nhận xét.


<b>Bài 4: </b>Giải toán


<b>-</b> GV gọi HS đọc đề bài. GV hỏi:


+ Bài toán cho biết gì?


+ Bài tốn hỏi gì ?


- Giáo viên vừa hỏi vừa kết hợp ghi tóm tắt :
Tóm tắt :


Tấm vải dài : 32m cắt thành các mảnh, mỗi
mảnh dài 8 m


Cắt được: ….? Mảnh
- Yêu cầu HS làm bài vào nháp


đọc kết quả.



- <i>Nhóm học sinh yếu phối hợp</i>
<i>kỹ thuật thể dục thể thao để rèn</i>
<i>nhớ bảng chia 8.</i>


HS đọc


Dựa vào bảng nhân 8 và bảng
chia 8.


Học sinh lắng nghe Giáo viên
hướng dẫn mẫu.


- Nếu biết 8 x 5 = 40 thì ta có
thể tính ngay kết quả 40 : 8 = 5
và 40 : 5 = 8 vì nếu lấy tích
chia cho thừa số này thì ta
được thừa số kia.


- Học sinh làm bảng con
3 cá nhân đọc đề


Một tấm vải dài 32 m được cắt
thành 8 mảnh bằng nhau.


Hỏi mỗi mảnh dài mấy mét?
- Học sinh theo dõi trả lời


- 1 HS lên bảng làm bài.
- Cả lớp làm vở. Học sinh yếu
ghi phép tính ở bảng con



- Lớp nhận xét
- Học sinh đọc


Một tấm vải dài 32 m được cắt
thành các mảnh, mỗi mảnh dài
8 mét.


Hỏi cắt được thành mấy
mảnh?


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

- Gọi học sinh lên sửa bài.
- Giáo viên nhận xét.


- Lớp nhận xét


<b>4.</b> Củng cố: <b>(3’</b>)


Sử dụng kỹ thuật thể dục thể thao để củng cố bảng chia 8
- GV hướng dẫn Chuẩn bị: bài Luyện tập


- Nhận xét lớp học


<b>5.</b> Rút kinh nghiệm tiết dạy:


...
...
...
...



<b>KẾ HOẠCH BÀI HỌC (lớp 3)</b>
Tuần 13


Thứ ngày tháng năm 2011
Toán


<b>Tiết 63:</b> <b>BẢNG NHÂN 9</b>
<b>I. MỤC TIÊU: </b>


<i>1.</i> Kiến thức:giúp học sinh:


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

- Vận dụng được phép nhân trong giải toán và biết đếm thêm 9 từ 9 đến 90.
2. Kĩ năng:học sinh tính nhanh, chính xác.


3. Thái độ: u thích và ham học tốn, óc nhạy cảm, sáng tạo
<b>II. ĐỒ DÙNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


1. Đồ dùng dạy học


- Giáo viên: các tấm bìa, mỗi tấm bìa có 9 chấm trịn, một quả bóng nhựa, cặp
cầu lơng nhựa.


- Học sinh: Bộ thực hành tốn 3, bảng con, vở nháp


2. Phương pháp dạy học: giảng giải, trực quan, luyện <sub>tập. Sử dụng kỹ thuật</sub>
dạy học như kỹ thuật đặt câu hỏi, kỹ thuật nhóm, kỹ thuật trình bày 1 phút, kỹ thuật
phối hợp thể dục thể thao


III<b>. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:</b>
<b>1</b>. Khởi động:(1’) Lớp hát



<b>2.</b> Kiểm tra bài cũ: 3 học sinh lên bảng làm tính, Lớp làm bảng con. Học sinh
yếu chơi thể thao kiểm tra bảng chia 8 đã học.


- GV sửa bài tập sai nhiều của HS
- Nhận xét vở HS


3. Dạy bài mới:


Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS


<b>Hoạt động 1: </b>Giới thiệu bài: bảng nhân 9 (1’)
<b>Hoạt động 2: </b>Lập bảng nhân 9 (13’)


Mục tiêu: giúp học sinh thành lập bảng nhân 9 và
họ thuộc lòng bảng nhân này.


- GV yêu cầu học sinh lấy trong bộ học tốn 1 tấm
bìa có 9 chấm trịn.


- Cho học sinh kiểm tra xem mình lấy có đúng hay
chưa bằng cách đếm số chấm trịn trên tấm bìa.
- GV như vậy trên bảng cơ cũng lấy 1 tấm bìa


+ Tấm bìa trên bảng cơ vừa gắn có mấy chấm
trịn ?


+ chín chấm trịn được lấy mấy lần.
+ Gv ghi bảng 9 được lấy 1 lần.



+ 9 được lấy 1 lần nên ta lập được phép nhân
nào?


- Gv ghi bảng 9 x 1
- Vậy 9 x 1 = ?


Học sinh nhắc đề bài
Hoạt động lớp


Học sinh lấy trong bộ học toán
1 tấm bìa có 9 chấm trịn.


- Học sinh kiểm tra


- Tấm bìa trên bảng cơ vừa
gắn có 9 chấm trịn


- chín chấm trịn được lấy 1
lần


- được lấy 1 lần nên ta lập
được phép nhân 9 x 1


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

- Gv gọi hs đọc lại phép nhân 9 x 1 = 9


- Gv cho hs lấy tiếp 2 miếng bìa, mỗi tấm bìa có
chín chấm tròn và cho hs kiểm tra


- Gv gắn tiếp 2 tấm bìa trên bảng và hỏi:



- Có 2 tấm bìa mỗi tấm bìa có chín chấm trịn, vậy
chín chấm trịn được lấy mấy lần?


- Gv ghi bảng chín chấm trịn được lấy 2 lần


- 9 chấm trịn được lấy 2 lần vậy ta viết được phép
nhân nào? 9 x 2 =


- vậy 9 x 2 = ?


- vì sao con biết 9 x 2 = 18
- gv ghi bảng 9 x 2 = 9 + 9 = 18


- gv cho hs nhắc lại phép nhân 9 x 2 = 18


- Gv gắn miếng bìa, mỗi tấm bìa có chín chấm trịn
và cho hs kiểm tra


- Gv gắn tiếp 3 tấm bìa trên bảng và hỏi:


- Có 3 tấm bìa mỗi tấm bìa có chín chấm trịn, vậy
chín chấm trịn được lấy mấy lần?


- Gv ghi bảng chín chấm trịn được lấy 3 lần


- 9 chấm tròn được lấy 3 lần vậy ta viết được phép
nhân nào? 9 x 3 =


- vậy 9 x 3 = ?



- vì sao con biết 9 x 3 = 18


- gv ghi bảng 9 x 3 = 9 + 9 + 9 = 27
- gv cho hs nhắc lại phép nhân 9 x 3 = 27


- bạn nào cịn có cách tìm ra tích của 9 x 3 không?
- Gv dựa trên cơ sở đó các em hãy lập các phép tính
cịn lại của bảng nhân 9


- Gv nêu các phép tính và kết quả bảng nhân 9
- Gv kết hợp ghi bảng


- Gv chỉ bảng nhân 9 và nói: đâu là bảng nhân 9. gv
hỏi


- Quan sát và cho cô biết 2 tích liên tiếp liền trong
bảng nhân 9 hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị?
- Muốn tìm tích liền sau ta làm thế nào?
- Tìm tích của 9 x 4 bằng cách nào?
- Bạn nào có cách tìm khác?


- Trong 2 cách bạn vừa nêu thì cách nào nhanh hơn
- Như vậy là các con đã lập được bảng nhân 9. bây
giờ chúng ta sẽ thi đua đọc thuộc bảng nhân 9
- Gv cho hs đọc cá nhân


- Bây giờ bạn nào xung phong đọc ngược bảng nhân
9 từ 9 x 10 đến 9 x 1


- 9 chấm tròn được lấy 2 lần



- 9 x 2 = 18


- vì 9 x 2 = 9 + 9 = 18
- 2 hs nhắc lại


- 9 chấm tròn được lấy 3 lần


- 9 x 3
- 9 x 3 = 27


- vì 9 x 3 = 9 + 9 + 9 = 27


- lấy tích của 9 x 2 = 18 cộng
cho 9 bằng 27


- 2 tích liên tiếp trong bảng
hơn kém nhau 9 đơn vị


- Muốn tìm tích liền sau ta lấy
tích liền trước cộng thêm 9
- Bằng cách lấy 9 + 9 + 9 + 9


= 36


- Lấy tích 9 x 3 = 27 + 9 = 36
- Cách 2 nhanh hơn


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

- Tiếp theo cô sẽ che đi một số kết quả trong bảng
nhân 9. các con giúp cô nêu tích của các phép tính


cơ che


- Gv cho hs đọc nối tiếp mỗi em 1 phép tính trong
bảng nhân 9


- Gv gọi 2 hs đọc bảng nhân, mỗi hs đọc 5 phép tính
-Giáo viên cho hs học thuộc bảng nhân


<b>Hoạt động 3: </b>Thực hành (20’)<b> </b>


- Mục tiêu : giúp học sinh vận dụng bảng nhân 9
vào giải tốn


<b>Bài 1</b>: Tính nhẩm:


-GV gọi HS đọc yêu cầu


-Giáo viên cho học sinh tự làm bài
-Gọi học sinh tiếp nối nhau đọc kết quả
-Giáo viên cho lớp nhận xét


<b>Bài 2: </b>Tính


- GV gọi HS đọc yêu cầu và xác định yêu cầu đề
GV hỏi? Có mấy dấu trong phép tính? Làm theo
thứ tự từ đâu sang đâu?


Giáo viên hướng dẫn mẫu một phần bài tập
9 x 6 + 17 = 54 + 17 = 71



Giáo viên cho lớp nhận xét
<b>Bài 3: </b>Giải toán


-GV gọi HS đọc đề bài


+ Bài tốn cho biết gì ? Lớp 3B có mấy tổ? Mỗi tổ
có mấy bạn?


+ Bài tốn hỏi gì ?


<b>-</b>Muốn biết lớp 3B có bao nhiêu bạn các em suy


nghĩ và giải vào vở


<b>-</b>Gv phát cho 2 dãy 2 tấm bìa giải tốn và giải


xong đính lên bảng


-Giáo viên nhận xét, tuyên dương


<b>Bài 4: </b>Đếm thêm 9 rồi viết số thích hợp vào ơ
trống?


- GV gọi HS đọc yêu cầu và xác định yêu cầu đề
Dựa vào đâu để đếm thêm 9?


- Hướng dẫn mẫu: 9; 18; 27 ; 36
Nhận xét chốt ý.


- hs đọc ngược bảng nhân 9



- hs đọc nối tiếp




Học sinh đọc đề


Cặp đôi đọc nhẩm kết quả cho
nhau nghe.


Học sinh yếu chơi đá cầu và
kết hợp nếu phép nhân 9 đã
học


2 học sinh đọc đề


Có 2 dấu ( x, + ); làm từ trái
qua phải.


- Lớp làm bảng con
Nhận xét bài bạn
-Hs nêu yêu cầu


Lớp 3B có 3 tổ; mỗi tổ có 9
bạn.


Lớp 3B có bao nhiêu bạn?
Học sinh làm vào vở, học sinh


yếu chỉ thực hiện phép tính ở


bảng con.


2 học sinh trình bày, lớp NX
Học sinh đọc đề


Dựa vào các tích liên tiếp trong
bảng nhân 9


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<b>4.</b> Củng cố: (3’)


<i>- Sử dụng kỹ thuật phối hợp thể dục thể thao tổ chức ôn bảng nhân 9 cho học </i>
<i>sinh.</i>


- Chuẩn bị bài Luyện tập; giáo viên nhận xét tiết học.
<b>5.</b> Rút kinh nghiệm tiết dạy:


...
...
...
...
...


<b>8.2. ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG</b>
<b>ĐỀ KIỂM TRA</b>


Trường : ………. Năm học: 2011-2012


Lớp: 1... Mơn: TỐN


Họ và tên: . . . .. . . Ngày kiểm tra: . . . . /12/2011


Thời gian : 30 phút


(không kể thời gian phát đề)
Bài 1: Nối theo mẫu


Điểm:


8+0


<b>7+</b>1 7


8+1
10


<b>7+</b>2 8


8+2
9


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Bài 2: Tính nhẩm


10 - 1 = ……. 7 - 3 = …….
10 - 2 = ……. 9 - 8 = …….
8 - 6 = ……. 8 - 7 = …….


Bài 3: Tính 6 2 8 9


2 6 4 5


... ... ... ...


Bài 4: Số?


8 + …. = 8 9 + …. = 9
8 + …. = 9 9 + …. = 10
6 + ...= 9 6 + ... = 10


<b>ĐỀ KIỂM TRA</b>


Trường : ………. Năm học: 2011-2012


Lớp: 2... Môn: TOÁN


Họ và tên: . . . .. . . Ngày kiểm tra: . . . . /12/2011
Thời gian : 30 phút


(không kể thời gian phát đề)


Bài 1: Nối theo mẫu


<b> +</b> <b> +</b> <b> -</b> <b> - </b>


Điểm:


11 - 2 <b>7</b> 7 12 - 3


11 - 3 8 8 12 - 4


9 12 - 5


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

Bài 2: Tính 14 14 14 14


6 9 7 5
... ... ... ...
Bài 3: Tính nhẩm


15 - 6 = ……. 16 - 7 = ……. 17 - 8 = …….
15 - 7 = ……. 16 - 8 = ……. 17 - 9 = …….
Bài 4: Số?


14 - …. = 9 15 - …. = 9 16 - …. = 9
14 - …. = 8 15 - …. = 8 16 - …. = 8


<b>ĐỀ KIỂM TRA</b>


Trường : ………. Năm học: 2011-2012


Lớp: 3... Mơn: TỐN


Họ và tên: . . . .. . . Ngày kiểm tra: . . . ./ 12 /2011
Thời gian : 30 phút


(không kể thời gian phát đề)
Bài 1: Nối theo mẫu


Bài 2: Tính nhẩm


<b> -</b> <b> -</b> <b> -</b> <b> - </b>


Điểm:


8 x 3



8 x 2 32


8 x 5
56


8 x 4 16


8 x 7
24


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

18 : 9 = ……. 45 : 9 = ……. 27 : 9 = …….
9 : 9 = ……. 90 : 9 = ……. 36 : 9 = …….
Bài 3: Số?


2 x …. = 18 3 x …. = 15 6 x …. = 54
8 x …. = 24 …. x 9 = 72 … x 7 = 49
Bài 4: Số?


Số bị chia 27 27 …… 63 ….. 63


Số chia 9 ….. 9 ….. 9 9


Thương ….. 3 3 7 7 …..


<b>ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG</b>
<b>ĐÁP ÁN LỚP 1</b>


Bài 1: (2 điểm) Nối đúng mỗi phép tính được 0,5 điểm



Bài 2: (3 điểm), điền mỗi kết quả được 0,5 điểm


10 - 1 = 9 7 - 3 = 4
10 - 2 = 8 9 - 8 = 1
8 - 6 = 2 8 - 7 = 1
Bài 3: (2 điểm), điền mỗi phép tính được 0,5 điểm


8+0


<b>7+</b>1 7


8+1
10


<b>7+</b>2 8


8+2
9


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

6 2 8 9


2 6 4 5


8 8 4 4
Bài 4: (3 điểm), điền mỗi phép tính được 0,5 điểm


8 + 0 = 8 9 + 0 = 9
8 + 1 = 9 9 + 1 = 10
6 + 3 = 9 6 + 4 = 10



<i>Tổng cộng toàn bài 10 điểm làm tròn 0,5 thành 1</i>


<b>ĐÁP ÁN LỚP 2</b>
Bài 1: (2 điểm) Nối đúng mỗi phép tính được 0,5 điểm


Bài 2: (2 điểm) Mỗi kết quả đúng được 0,5 điểm


14 14 14 14
6 9 7 5
8 5 7 9
Bài 3: (3 điểm), mỗi kết quả đúng được 0,5 điểm


15 - 6 = 9 16 - 7 = 9 17 - 8 = 9
15 - 7 = 8 16 - 8 = 8 17 - 9 = 8


<b> +</b> <b><sub> +</sub></b> <b> -</b> <b> - </b>


11 - 2 <b>7</b> 7 12 - 3


11 - 3 8 8 12 - 4


9 12 - 5


11 - 4 9


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

Bài 4: (3 điểm), mỗi kết quả đúng được 0,5 điểm


14 - 5 = 9 15 - 6 = 9 16 - 7 = 9
14 - 6 = 8 15 - 7 = 8 16 - 8 = 8



<i>Tổng cộng toàn bài 10 điểm làm tròn 0,5 thành 1</i>


<b>ĐÁP ÁN LỚP 3</b>
Bài 1: (2 điểm) Nối đúng mỗi phép tính được 0,5 điểm


Bài 2: (2 điểm), điền đúng mỗi kết quả được 0,5 điểm
18 : 9 = 2 45 : 9 = 5


9 : 9 = 1 90 : 9 = 10


Bài 3: (3 điểm), điền đúng mỗi kết quả được 0,5 điểm


2 x 9 = 18 3 x 5 = 15 6 x 9 = 54
8 x 3 = 24 8 x 9 = 72 7 x 7 = 49
<b>Bài 4: (3 điểm), điền đúng mỗi số được 0,5 điểm </b>


8 x 3


8 x 2 32


8 x 5
56


8 x 4 16


8 x 7
24


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

Số bị chia 27 27 27 63 63 63



Số chia 9 9 9 9 9 9


Thương 3 3 3 7 7 7


<i>Tổng cộng tồn bài 10 điểm làm trịn 0,5 thành 1</i>


<b>8.3. BẢNG ĐIỂM</b>
<b>NHÓM</b>


<b>THỰC</b>
<b>NGHIỆ</b>


<b>M</b> <b>NHÓM ĐỐI CHỨNG</b>


STT Họ và tên


Điểm
KT
trước




Điểm
KT
sau TĐ


STT Họ và tên


Điểm
KT


trước




Điểm
KT
sau


1 Cao Xuân Bút 3 5 1 Mấu Thị Bế 1 4


2 Mấu Dủ 1 4 2 Bo Bo Văn Buổi 3 4


3 Cao Thị Dương 4 7 3 Cao Hồng 3 5


4 Cao Hồng Đức 4 6 4 Cao Bích 4 6


5 Mấu Thị Ngọc Lan 3 6 5 Bo Bo Đâng 3 5


6 Mấu Thị Thu Vân 3 5 6 Cao Ninh Cấn 4 5


7 Cao Thanh Chuổng 4 7 7 Bo Bo Thanh Cường 3 3


8 Cao Dỏng 3 5 8 Cao Sơn Bá 4 5


9 Bo Bo Ngọc Nhuẫn 3 6 9 Bo Bo Thị Di 3 5


10 Mấu Ngọc Tú 1 5 10 Mấu Quốc Huy 3 3


11 Cao Thanh Vũ 3 5 11 Bo Bo Thị Phương 4 4



12 Mấu Văn Tuyến 3 6 12 Bo Bo Mấu Trung Hoàng 4 5


13 Tro Hoàng 4 6 13 Cao Minh Duyệt 4 5


14 Bo Bo Xuân Hào 3 5 14 Bo Bo Thị Điệm 4 4


15 Bo Bo Thị Nhạng 4 7 15 Cao Thị Hà 4 6


16 Mấu Hồng Nhã 3 5 16 Bo Bo Thanh Long 3 3


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

18 Mấu Quốc Thành 4 6 18 Mấu Uyên 3 5


19 Bo Bo Thị Dạn 4 6 19 Cao Vĩnh Kỳ 3 5


20 Cao Thị Xu 3 5 20 Cao Tro Ánh Tuyết 4 5


21 Cao Thị Mựa 3 5 21 Cao Văn Thoản 3 5


22 Cao Thị Lý 3 6 22 Mấu Quốc Thịnh 3 4


23 Mấu Trược 1 4 23 Mấu Thị Thúy 3 5


24 Bo Bo Hợi 3 5 24 Tro Minh Đức 4 6


25 Cao Thị Bảo Như 2 4 25 Mấu Hồng Độ 3 5


26 Mấu Thị Vân Na 3 5 26 Cao Nguyên Hùng 3 5


27 Cao Thị Nhung 4 7 27 Cao Thanh Phương 4 6



28 Mấu Việt 4 5 28 Cao Trường Nghĩa 2 5


29 Tro Đức Cường 3 5 29 Cao Nhật Sâm 3 5


30 Mấu Xuân Đoạn 2 6 30 Mấu Minh Thông 3 4


31 Cao Minh Kim 3 5 31 Mấu Thị Minh Liễu 3 4


32 Mấu Nỷ 4 6 32 Bo Bo Thị Diễm Thụy 2 3


33 Cao Ngọc Phong 3 5 33 Mấu Minh Khương 3 4


34 Mấu Thị Kim Uyên 3 6 34 Bo Bo Xuân Trường 4 4


35 Cao Thị Kim 4 5 35 Cao Thị Hà Vy 3 4


Mốt: 3 5 3 5


Trung vị: 3 5 3 5


Giá trị
trung


bình: 3,1 5,5 3,2 4,6


Độ lệch


chuẩn: 0,9 0,8 0,7 0,9



Giá trị P: 0,327 0,00002
Mức độ


ảnh


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<b>8.4. Phiếu hỏi giáo viên lớp 1,2,3</b>


<b>PHIẾU HỎI CHO GIÁO VIÊN LỚP 1,2,3</b>


Để giúp cho việc nghiên cứu, tìm kiếm những biện pháp nâng cao chất lượng
dạy học ở tiểu học, xin anh (chị) hãy cho biết ý kiến và suy nghĩ của mình thơng qua
việc trả lời những câu hỏi dưới đây:


<b>1. Anh (chị) hiện đang dạy lớp nào?</b>


<b>2. Anh (chị) dạy tiểu học được mấy năm? , trong đó mấy năm lớp 1 , mấy </b>
năm lớp 2 , mấy năm lớp 3 .


<b>3. Anh (chị) là người dân tộc nào? </b><i>(anh (chị) đánh dấu x vào chỉ 1 ô)</i>
3.1. Kinh 3.2. Dân tộc khác
<b>4. Xin Anh (chị) cho biết trình độ sư phạm cao nhất của mình.</b>


<i>(Anh (chị) đánh dấu x vào chỉ 1 ô)</i>
4.1. Chưa qua đào tạo sư phạm


4.2. Đã qua một khóa huấn luyện sư phạm cấp tốc
4.3. Trung học sư phạm


4.4. Cao đẳng sư phạm
4.6. Đại học sư phạm



</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

Không bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên
Thầy giảng – trò chép


Trò chơi học tập
Học theo cặp
Chia nhóm học tập
Dùng phiếu học tập
Học ngồi trời


<b>6. Trong dạy học toán anh (chị) thường áp dụng những kỹ thuật dạy học nào đã được </b>
tập huấn dưới đây. <i>( Mỗi dịng 3 ơ, xin đánh dấu x vào chỉ 1 ô</i>)


Không bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên
Kỹ thuật khăn trải bàn


Kĩ thuật trình bày 1 phút
Kĩ thuật các mảnh ghép


Kĩ thuật sử dụng sơ đồ tư duy
Kỹ thuật đặt câu hỏi


Kỹ thuật sử dụng trò chơi học tập
Kỹ thuật học theo nhóm


Kĩ thuật động não


Kĩ thuật phối hợp thể dục thể thao


<b>7. Đối với học sinh yếu, học sinh khuyết tật học hòa nhập anh (chị) thấy việc sử dụng</b>


kĩ thuật thể dục thể thao vào dạy học cho đối tượng này có phù hợp khơng? <i>( Mỗi </i>
<i>dịng 3 ơ, xin đánh dấu x vào chỉ 1 ô</i>)


Không phù hợp Tương đối phù hợp Rất phù hợp


<b>8. Anh (chị) đã sử dụng kĩ thuật Phối hợp thể dục thể thao trong tiết học toán thường </b>
ở bước nào? <i>( Mỗi dịng 3 ơ, xin đánh dấu x vào chỉ 1 ô</i>)


Không bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên
Kiểm tra bài cũ


Dạy bài mới
Luyện tập ở lớp
Củng cố


</div>

<!--links-->
DE TAI NGHIEN CUU KHOA HOC SU PHAM UNG DUNG
  • 7
  • 8
  • 154
  • ×