Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Nghiên cứu hiện trạng phân tích đề xuất giải pháp nâng cao quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận tân phú tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 121 trang )

1
..

LỜI MỞ ðẦU
1. ðặt vấn ñề
Trong việc ñịnh hướng phát triển theo con ñường kinh tế thị trường ñịnh
hướng Chủ nghĩa Xã hội của nước ta những năm gần ñây, tốc độ đơ thị hố và cơng
nghiệp hố trên phạm vi cả nước ñang gia tăng mạnh mẽ và sẽ tiếp tục duy trì trong
nhiều năm tiếp theo. Việc phát triển nền kinh tế đó thúc đẩy nhu cầu khai thác và
tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên của con người cũng không ngừng tăng lên, làm nảy
sinh hàng loạt các vấn đề mơi trường từ vi mơ đến vĩ mơ, chúng ta sẽ phải ñối mặt
với nhiều thách thức từ khí thải, nước thải, chất thải rắn… ảnh hưởng đến ñời sống
con người và sự phát triển bền vững của ñất nước.
Cho ñến nay ý thức của ña số người về mơi trường vẫn cịn hạn chế về nhiều
mặt do tập quán xã hội ñể lại. ða số các loại chất thải ñều bị người dân, tổ chức…
ñổ trực tiếp vào mơi trường mà khơng qua cơng đoạn xử lý ñể ñảm bảo ñúng tiêu
chuẩn xả thải theo các quy ñịnh về Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 quy định. Ơ
nhiễm lượng nước thải đổ thẳng ra sơng, hồ khoảng 510.000m3/ngày, chất thải rắn
khoảng 6.500 - 7000 tấn/ngày…, cùng với việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật
quá nhiều, phần khác do sự khai thác tài nguyên, thiên nhiên, khống sản ngày càng
cạn kiệt của con người…nên đã và đang làm cho mơi trường bị ơ nhiễm một cách
nặng nề. Sự ơ nhiễm mơi trường đã, đang và sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng ñến con
người và hệ sinh thái của nước ta nói riêng cũng như trên tồn cầu nói chung, gia
tăng khí thải gây hiệu ứng nhà kính, sự nóng lên của trái đất, bão, lũ lụt…Vì vậy
việc bảo vệ mơi trường đang là vấn đề cấp bách khơng cịn là vấn đề riêng của một
khu vực, một quốc gia nào mà là vấn ñề chung của tồn thế giới. ðặc biệt với việc
đặt phát triển kinh tế là chủ đạo nên vấn đề mơi trường của Nước ta ngày một phát
snh nhiều vấn ñề và cần phải có sự can thiệp để xử lý triệt để tiến tới nền kinh tế
phát triển bền vững trong tương lai.
Trong đó nguồn ơ nhiễm đang ảnh hưởng rất lớn ñến môi trường sống hiện
nay là chất thải rắn sinh hoạt. Hầu như toàn bộ lượng rác sinh hoạt của người dân


được thu về bãi chơn lấp. Tuy nhiên phần ñất dành cho việc chôn lấp thành phố


2

khơng cịn nhiều cho nên việc đổ rác vào BCL như hiện nay là khơng hợp lý, vì
lượng rác thực phẩm chiếm tỉ lệ rất cao so với các loại chất thải rắn khác. ðây chính
là ngun nhân góp phần vào việc tăng chi phí xử lý chất thải rắn (xây dựng bãi
chôn lấp hợp vệ sinh, trạm xử lý nước rị rỉ,...), trong khi thành phần này cũng chính
là nguồn nguyên liệu dồi dào cho các nhà máy sản xuất phân compost. Ngồi ra,
cịn có các thành phần có khả năng tái chế như: giấy, nilon,... nếu ñược phân loại và
tái chế, khơng chỉ giúp giảm chi phí quản lý chất thải rắn mà còn giúp tiết kiệm
nhiều tài ngun và giảm thiểu tác động tiêu cực đến mơi trường.
Trên ñịa bàn Tp.HCM, quận Tân Phú là một trong những quận mới của
Thành phố. Vì vậy các mặt quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên ñịa bàn
quận Tân Phú còn nhiều hạn chế chưa ñáp ứng được về mặt mơi trường. Việc tồn
tại những yếu ñiểm trên là lý do cho ñề tài “Nghiên cứu hiện trạng, phân tích đề
xuất giải pháp nâng cao quản lý Chất thải rắn sinh hoạt tại quận Tân Phú
Thành phố Hồ Chí Minh” được thực hiện nhằm giải quyết các vấn ñề bảo vệ chất
thải rắn sinh hoạt (CTRSH) hiện nay của Quận Tân Phú nói riêng và Tp. HCM nói
chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát thu thập số liệu quản lý chất thải rắn hiện có của Quận
Tân Phú và các chủ trương chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước. ðề tài
thực hiện 1 số mục tiêu sau:
- ðánh giá ñược hiện trạng hệ thống quản lý CTRSH trên ñịa bàn Quận Tân
Phú.
- Dự báo tốc ñộ phát sinh CTRSH, nhu cầu vận chuyển, nhu cầu xử lý
CTRSH ñến năm 2025.
- ðưa ra các giải pháp quản lý ñể nghiên cứu lựa chọn phương án án tối ưu

hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH.
3. Nội dung của ñề tài
ðể thực hiện được mục đích trên, cần triển khai các nội dung sau:


3

- Thu thập các số liệu ñiều tra, khảo sát thực tế trên địa bàn Quận từ đó đánh
giá và lựa chọn biện pháp quản lý CTRSH thích hợp cho Quận từ nay ñến
năm 2025.
- ðánh giá hiện trạng và dự báo tải lượng CTRSH tại Quận giai ñoạn 2012 2025. Trên cơ sở đó lựa chọn phương án, cơng nghệ phù hợp cho việc quản
lý cũng như xử lý CTRSH nhằm bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe cho
cộng ñồng dân cư.
- Xây dựng cơ sở khoa học phục vụ cho công tác quy hoạch, quản lý chất thải
rắn sinh hoạt nhằm góp phần hạn chế ơ nhiễm mơi trường, tiết kiệm
ngun, nhiên liệu và phịng tránh sự cố ơ nhiễm, tận dụng nguồn tài
ngun.
- ðịnh hướng đầu tư trang thiết bị nhằm quản lý CTRSH cho Quận Tân Phú
ñạt ñược hiệu quả kinh tế cao. ðịnh hướng chuyển dịch cơ cấu quản lý đạt
lợi ích về kinh tế và nguồn nhân lực lao ñộng.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1.Phương pháp luận
Dựa vào hiện trạng diễn biến môi trường, các dữ liệu mơi trường cơ sở phải
được nghiên cứu, thu thập chính xác, khách quan. Từ đó, đánh giá phương án thực
hiện cần thiết, nhằm thực hiện công tác quản lý mơi trường đạt hiệu quả.
Với sự gia tăng dân số, tốc độ đơ thị hóa, tăng trưởng kinh tế diễn ra mạnh
mẽ, là tiền ñề cho nguồn phát sinh CTRSH ngày càng gia tăng cả về mặt khối lượng
và đa dạng về thành phần. Trong khi đó hệ thống quản lý chất thải rắn (CTR) cũng
như xử lý chưa phù hợp gây ơ nhiễm nghiệm trọng đến mơi trường và cuộc sống
của con người. Vì vậy việc khảo sát và ñề xuất biện pháp quản lý cũng như lựa chọn

công nghệ xử lý CTRSH một cách phù hợp cho tương lai là một vấn ñề và cấp bách
trong thời gian hiện tại và tương lai.
4.2. Phương pháp cụ thể
Phương pháp thu thập dữ liệu


4

Do giới hạn về thời gian và tìm hiểu một phần nội dung của luận văn ñạt
ñược bằng cách thu thập số liệu và tài liệu trong tài liệu nghiên cứu trong và ngồi
nước có liên quan đến nghiên cứu và các kết quả phân tích từ các mẫu rác của Quận
Tân Phú, các cơng chức và các mơ hình dựa trên các tài liệu đã được cơng bố rộng
rãi.
Phương pháp tính tốn dự báo dân số.
Phương pháp dự báo dân số ñược sử dụng trong luận văn ñể dự báo dân số
và tốc ñộ phát sinh chất thải rắn của Quận Tân Phú từ nay đến năm 2025
thơng qua phương pháp Euler cải tiến trên cơ sở số liệu dân số hiện tại năm
2012 và tốc ñộ gia tăng dân số trong tương lai là (k).
Phương pháp tính tốn khối lượng rác phát sinh.
Khối lượng rác được tính dựa vào dân số và hệ số phát thải rác thải sinh
hoạt trên ñầu người (t).
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia ñầu ngành trong quản lý chất thải rắn.
Phương pháp xử lý số liệu và soạn thảo văn bản trên phần mềm Microsoft
word, excel và excess.
5. Phạm vi và giới hạn của ñề tài
Phạm vi nghiên cứu: ðề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
cơng tác quản lý chất thải rắn trong đó tập trung nghiên cứu phương pháp quản lý
hiện hữu, quá trình thu gom và vận chuyển và xử lý CTRSH của Quận Tân Phú.
ðối tượng nghiên cứu: ðối tượng của luận văn là chất thải rắn sinh hoạt của
các hộ dân phát sinh trên ñịa bàn Quận Tân Phú Tp.HCM từ năm 2012 đến năm

2025.
Q trình thực hiện dựa trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu, tổng hợp để làm rõ
vấn đề cần quan tâm.
Thời gian thực hiện ñề tài
Ngày giao ñề tài tốt nghiệp: 21/06/2012
Ngày nộp ñề tài tốt nghiệp: 27/03/2013


5

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: ðề tài ñã cung cấp một số cơ sở dữ liệu khoa học phục
vụ cho công tác thu gom, vận chuyển CTRSH cho Tp.HCM nói chung và Quận Tân
Phú nói riêng trong giai đoạn 2012 phát triển đến năm 2025.
Ý nghĩa thực tiễn: ðề tài ñưa ra những giải pháp nhằm:
- Thu gom hiệu quả, triệt ñể lượng CTRSH phát sinh hàng ngày, ñồng thời
phân loại chất thải rắn tại nguồn.
- Nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH tại địa phương, góp phần cải thiện mơi
trường và sức khoẻ cộng đồng.
- Góp phần tạo thêm cơng ăn việc làm, nguồn thu nhập cho người dân lao
ñộng tại ñịa bàn Quận Tân Phú .


6

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN VÀ HỆ THỐNG
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
1.1. Khái niệm cơ bản về chất thải rắn
1.1.1 Khái niệm chất thải rắn

Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, ñược thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt ñộng khác

[14]

(Nghị ñịnh số 59/2007/Nð-CP ngày 09

tháng 04 năm 2007 về Quản lý chất thải rắn của Chính phủ).
Chất thải rắn là tất cả các chất thải, phát sinh từ các hoạt ñộng của con người
và ñộng vật, thường ở dạng dạng rắn và bị đổ bỏ vì khơng thể trực tiếp sử dụng lại
được hoặc khơng được mong muốn nữa [17].
Theo quan niệm chung: Chất thải rắn là toàn bộ vật thải ñược con người loại
bỏ trong các hoạt ñộng kinh tế xã hội của mình bao gồm (các hoạt ñộng sản xuất,
các hoạt ñộng sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng…). Trong đó quan trọng
nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt ñộng sản xuất và hoạt ñộng sống.
Rác là thuật ngữ ñược dùng để chỉ chất thải rắn có hình dạng tương ñối cố
ñịnh, bị vứt bỏ từ các hoạt ñộng của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinh
hoạt là một bộ phận của chất thải rắn, ñược hiểu là chất thải rắn phát sinh từ các
hoạt ñộng sinh hoạt thường ngày của con người.
Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải rắn ñược thải (sinh) ra từ sinh hoạt cá
nhân, các khu nhà ở (biệt thự, hộ gia ñình riêng lẻ, chung cư, ...), khu thương mại và
dịch vụ (cửa hàng, chợ, siêu thị, quán ăn, nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, trạm dịch
vụ, ...), khu cơ quan (trường học, viện và trung tâm nghiên cứu, các cơ quan hành
chánh nhà nước, văn phịng cơng ty,...), từ các hoạt động dịch vụ cơng cộng (qt
dọn và vệ sinh đường phố, cơng viên, khu giải trí, cắt tỉa cây xanh,...), từ sinh hoạt
(ăn uống, vệ sinh, ...) của các khoa, bệnh viện không lây nhiễm, từ sinh hoạt của cán
bộ, công nhân trong các cơ sở công nghiệp (khu công nghiệp, nhà máy, cơ sở sản
xuất vừa và nhỏ).



7

1.1.2 Nguồn phát sinh chất thải rắn
Nguồn gốc phát sinh thành phần và tốc ñộ phát sinh chất thải rắn là các cơ sở
quan trọng ñể thiết kế, lựa chọn cơng nghệ xử lý và đề xuất các chương trình quản
lý chất thải rắn.
Các nguồn quản lý chất thải rắn gồm: 1 Nhà ở; 2. Thương mại; 3. Cơ quan; 4.
Xây dựng và phá hủy các cơng trình xây dựng; 5. Các dịch vụ đơ thị; 6. Tại các
trạm xử lý. Chất thải đơ thị có thể xem như chất thải cộng đồng ngoại trừ các chất
thải trong q trình chế biến tại các khu công nghiệp và chất thải công nghiệp. Các
loại chất thải sinh ra từ các nguồn này được trình bày ở bảng 1.1 .
Chất thải rắn phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau căn cứ vào ñặc ñiểm của
các chất thải có thể phân chia thành 3 nhóm lớn là: chất thải đơ thị, cơng nghiệp và
chất thải nguy hại. Nguồn thải của rác thải đơ thị rất khó quản lý tại các nơi đất
trống bởi vì tại các vị trí này sự phát sinh các nguồn chất thải là một quá trinh phát
tán
Bảng 1.1 Nguồn gốc CTR đơ thị [17]
Nguồn phát

Họat động hoặc vị trí phát

sinh

sinh CTR

Lọai CTR
Thực phẩm, giấy, carton, plastic,
gỗ, thủy tinh, can thiếc, nhơm, tro,

1. Khu dân cư


Các hộ gia đình, các biệt thự và

các kim lọai khác, các "chất thải

các căn hộ chung cư

ñặc biệt" (bao gồm vật dụng to
lớn, ñồ ñiện tử gia dụng, rác vườn,
vỏ xe…), chất thải ñộc hại.

Cửa hàng bách hóa, nhà hàng,
2. Khu thương khách sạn, siêu thị, văn phòng
mại

giao dịch, nhà máy in, cửa hàng
sữa chữa

Giấy, carton, plastic, gỗ, thực
phẩm, thủy tinh, kim lọai, chất thải
ñặc biệt, chất thải ñộc hại

3. Cơ quan,

Trường học, bệnh viện, văn

Các lọai chất thải giống như khu

cơng sở


phịng cơ quan nhà nước

thương mại. Chú ý, hầu hết


8

CTRYT (rác bệnh viện) ñược thu
gom và xử lý tách riêng bởi vì tính
chất độc hại của nó
Các cơng trình xây dựng, các
4. Cơng trình

cơng trình sửa chữa hoặc làm

xây dựng và

mới đường giao thơng, cao ốc,

phá hủy

san nền xây dựng và các mảnh

Gỗ, thép, bê tông, gạch, thạch cao,
bụi…

vỡ của vật liệu lót vỉa hè
Hoạt động vệ sinh đường phối,
5. Dịch vụ


làm đẹp cảnh quan, làm sạch

cơng cộng

các hồ chứa, bãi ñậu xe và bãi
biển, khu vui chơi giải trí

6. Các nhà
máy xử lý
chất thải đơ
thị

7. CTR đơ thị

Chất thải ñặc biệt, rác quét ñường,
cành cây và lá cây, xác ñộng vật
chết…

Nhà máy xử lý nước cấp, nước
thải và các q trình xử lý chất Bùn, tro
thải cơng nghiệp khác

Tất cả các nguồn kể trên

Bao gồm tất cả các nguồn kể trên

Các nhà máy sản xuất vật liệu
xây máy dựng, các nhà hóa
8. Cơng


chất, nhà máy lọc dầu, các nhà

nghiệp

máy chế biến thực phẩm, các
ngành công nghiệp nặng và

Chất thải sản xuất nông nghiệp,
vật liệu phế thải, chất thải ñộc hại,
chất thải ñặc biệt

nhẹ…
9. Nông
nghiệp

Các họat ñộng thu hoạch trên

Các loại sản phẩm phụ của quá

ñồng ruộng, trang trại, nơng

trình ni trồng và thu họach hoặc

trường và các vườn cây ăn quả,

chế biến như rơm rạ, rau quả, sản


9


sản xuất sữa và lò giết mổ súc

phẩm thải của các lò giết mổ heo,

vật

bò…

(Nguồn: Tchobanoglous, T., Theisen, H., Vigil, S. A., (1993), Integrated Solid
Waste Mangement. Engineering Principle anh Management Issues, McGraw
Hill Editions)
1.1.3 Phân loại chất thải rắn:
Việc phân loại chất thải rắn sẽ giúp xác ñịnh các loại chất thải khác nhau của
chất thải ñược sinh ra. Khi thực hiện việc phân loại chất thải rắn sẽ giúp chúng ta
gia tăng khả năng tái chế và tái sử dụng lại các vật liệu trong chất thải, ñem lại hiệu
quả kinh tế và bảo vệ mơi trường.
CTR tại TP.HCM được chia thành 4 nhóm chính là:
- Rác sinh hoạt.
- Rác xây dựng.
- Rác cơ sở y tế.
- Rác công nghiệp.
Mỗi loại rác có một qui trình thu gom, vận chuyển ñặc trưng.
Rác thải sinh hoạt: là CTR phát sinh từ các hộ gia đình, cơng sở, trường
học, các chợ, từ các nhà hàng, khách sạn, khu thương mại, cửa hàng tạp hóa
... Thành phần rác thải bao gồm: thực phẩm, giấy, các tông, plastic (nhựa), gỗ,
thủy tinh, kim loại, da, cao su ...Trong rác thải sinh hoạt còn phân làm nhiều
nguồn rác thải cụ thể hơn như: rác thải thương mại, rác thải đường phố và
cơng viên, rác cơng sở...
Rác thải y tế: bao gồm rác thải sinh hoạt trong khu vực bệnh viện và chất
thải nguy hại phát sinh từ các hoạt động chun mơn trong q trình khám,

chữa bệnh và xét nghiệm tại bệnh viện và các cơ sở y tế. Bao gồm: các ống
tiêm, kim chích, các y cụ, các loại mô và cơ quan người, băng thấm dịch,
băng thấm máu, các loại thuốc ñược loại ra do quá hạn hoặc kém phẩm chất...
Chất thải tại các cơ sở y tế ñược phân loại thành 2 phần như sau:


10

- Rác sinh hoạt: ñược lưu chứa trong thùng 240 lít màu xanh; sau đó
được xe cơ giới của Cơng ty Mơi Trường ðơ Thị đưa đến trạm trung chuyển
hoặc khu xử lý rác sinh hoạt.
- Rác y tế, bệnh phẩm: được lưu chứa trong thùng 240 lít màu cam rồi
chuyển sang xe chun dùng đưa đến lị đốt rác y tế Bình Hưng Hịa để tiêu
hủy
Rác thải xây dựng: chủ yếu gồm các phế thải cứng ñược thải ra trong q
trình xây dựng dân dụng, cơng nghiệp cũng như hạ tầng kỹ thuật. Các loại
chất thải này bao gồm: gỗ, sắt, thép, bê tơng, gạch, bụi cát, bao bì xi măng .
CTR công nghiệp: là các chất thải ra trong dây chuyền sản xuất của nhà
máy hoặc xí nghiệp. Thành phần chúng ña dạng, phụ thuộc vào ngành sản
xuất.
Hiện nay TP. HCM chưa kiểm sốt cũng như chưa có hệ thống thu gom vận
chuyển và xử lý cho loại rác này. Việc thu gom vận chuyển do các cơ sở tự giải
quyết theo 2 hướng:
- Loại không thể tái chế (rác thải sinh hoạt và rác thải từ sản xuất): ñược cơ
sở thu gom và ký hợp ñồng với các đơn vị vệ sinh mơi trường để có biện pháp xử
lý thích hợp nhưng thường là đổ chung với rác sinh hoạt.
- Loại có thể tái chế, tái sử dụng: ñược phân loại và bán cho các cơ sở sản
xuất nhằm tái chế.
CTR nông nghiệp: phát sinh từ các hoạt động nơng nghiệp như: trồng trọt,
thu hoạch các vụ mùa và cây ăn trái ...Chất thải nầy bao gồm các phụ phẩm của

quá trình sản xuất chế biến như: rơm rạ, lá cây, thân cây, khoai hư.
1.1.4. Tốc ñộ phát sinh chất thải rắn
Việc tính tốn tốc độ phát thải rác là một trong những yếu tố quan trọng
trong việc quản lý rác thải bởi vì từ đó người ta có thể xác định được lượng rác phát
sinh trong tương lai ở một khu vực cụ thể có kế hoạch quản lý từ khâu thu gom, vận
chuyển tới quản lý.


11

Bảng 1.2 Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt (không kể xà bần) của TP. HCM
tính đến năm 2010 [1], [15], [16].
Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt
Năm

Dân số (người) (*)

1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008

2009
2010
Nguồn:
(Dân số

4.748.596
4.852.590
4.957.856
5.011.487
5.117.129
5.223.975
5.332.006
5.441.206
5.551.554
5.663.029
5.775.610
5.889.274
6.003.997
6.119.754
6.236.519

Tấn/năm (**) Tấn/ngày
1.058.468
983.811
939.943
1.066.272
1.483.963
1.369.358
1.508.543
1.608.518

1.708.493
1.808.468
1.908.443
2.008.418
2.108.393
2.208.368
2.308.343

2.900
2.695
2.575
2.921
4.066
3.752
4.133
4.407
4.681
4.955
5.229
5.503
5.776
6.050
6.324

Kg/người/ngày
0,61
0,56
0,52
0,58
0,79

0,72
0,78
0,81
0,84
0,87
0,91
0,93
0,96
0,99
1,01

từ năm 1996 đến năm 2001 lấy từ niên giám thống kê của thành

phố Hồ Chí Minh. Năm 2002 – 2010 số liệu từ cục thống kê Việt Nam thống kê)
(Khối lượng CTRSH từ năm 1996 đến năm 2010 do Công ty Môi Trường
Đô Thị cung cấp)
Bảng 1.3 Lượng CTRSH phát sinh ở các đơ thị Việt Nam đầu năm 2007 [15].
Lượng CTRSH bình Lượng CTRSH đơ thị phát
sinh
STT
Loại đơ thị
qn trên đầu
người(kg/người/ngày) Tấn/ngày
Tấn/năm
1
ðặc biệt
0,84
8.000
2.920.000
2

Loại I
0,96
1.885
688.025
3
Loại II
0,72
3.433
1.253.045
4
Loại III
0,73
3.738
1.364.370
5
Loại IV
0,65
626
228.490
Tổng cộng
6.453.930
(Nguồn: Tổng cục thống kê: Kết quả khảo sát năm 2006, 2007 và báo cáo
của các ñịa phương)


12

Bảng 1.4 Lượng CTRSH đơ thị theo vùng địa lý ở Việt Nam đầu năm 2007 [15]

STT


ðơn vị hành chính

Lượng CTRSH bình Lượng CTRSH đơ thị
phát sinh
qn trên đầu
người(kg/người/ngày) Tấn/ngày Tấn/năm
0,81
4.444 1.622.060
0,76
1.164
424.860
0,75
190
69.350
0,66
755
275.575

ðồng bằng Sông Hồng
ðông Bắc
Tây Bắc
Bắc Trung Bộ
Duyên Hải Nam Trung
5
Bộ
6
Tây Nguyên
7
ðông Nam Bộ

ðồng Bằng sông Cửu
8
Long
Tổng cộng
(Nguồn: Tổng cục thống kê: Kết quả
của các ñịa phương)
1
2
3
4

0,85

1.640

598.600

0,59
0,79

650
6.713

237.250
2.450.245

0,61

2.136


779.640

0,73
17.692 6.457.580
khảo sát năm 2006, 2007 và báo cáo

Phương pháp xác ñịnh tốc ñộ phát thải rác cũng gần giống nhau phương pháp
tổng lượng rác. Người ta sử dụng một số loại phân tích sau đây để định lượng rác
thải ra ở một khu vực.
1. ðo khối lượng.
2. Phân tích thống kê.
3. Dựa trên khối lượng thống kê rác ( Ví dụ thùng chứa).
4. Phương pháp xác định tỷ lệ rác thải.
5. Tính cân bằng vật chất.
Các yếu tố ảnh hưởng ñến tốc ñộ phát sinh chất thải rắn[9].
Sự phát triển kinh tế và nếp sống
Nghiên cứu cho thấy sự phát sinh chất thải liên hệ trực tiếp với phát triển
kinh tế của một cộng ñồng. Lượng chất thải sinh hoạt ñã ñược ghi nhận thực tế là có
giảm đi khi có suy giảm về kinh tế (rõ nhất là trong thời gian khủng hoảng của thế
kỷ 17, và khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008). Phần trăm vật liệu đóng gói (ñặc
biệt là túi nylon) ñã tăng lên trong ba thập kỷ qua và tương ứng là tỷ trọng khối
lượng (khi thu gom) của chất thải cũng giảm ñi.


13

Mật ñộ dân số:
Nghiên cứu cũng xác ñịnh rằng khi mật ñộ dân số tăng lên, nhà chức trách sẽ
phải thải bỏ nhiều rác hơn nhiều. Nhưng không phải rằng dân số ở cộng đồng có
mật độ cao hơn sản sinh ra nhiều rác thải hơn mà là dân số ở cộng đồng có mật độ

thấp có các phương pháp rác khác chẳng hạn như làm phân compost trong vườn hay
ñốt rác sau vườn.
Sự thay ñổi theo mùa:
Trong những dịp như lễ giáng sinh, tết âm lịch ( tiêu thụ ñỉnh ñiểm) và cuối
năm tài chính ( tiêu thụ thấp ) thì sự thay đổi về lượng rác thải đã ñược ghi nhận.
Nhà ở: Các yếu tố có thể áp dụng đối với mật độ dân số cũng có thể áp dụng ñối
với các loại nhà ở. ðiều này là đúng bởi vì có sự liên hệ trực tiếp giữa hai loại nhà ở
và mật ñộ dân số. Các yếu tố khác cũng ảnh hưởng ñến sự phát thải trong những
ngơi nhà mật độ cao như rác thải vườn. Cũng khơng khó để giải thích vì sao các hộ
gia đình ở vùng nơng thơn sản xuất ra ít chất thải hơn các hộ gia đình ở thành phố.
Tần số và phương pháp thu gom
Vì các vấn đề này nảy sinh ñối với rác thải trong và quanh nhà, các gia ñình
sẽ tìm cách khác ñể thải rác. Người ta phát hiện rằng nếu tần số thu gom rác thải
giảm ñi. Với sự thay đổi giữa các thùng 90 lít sang các thùng di động 240 lít, lượng
rác thải đã tăng lên, đặc biệt là rác thải vườn. Do đó vấn ñề rất quan trọng trong việc
sác ñịnh lượng rác phát sinh khơng chỉ từ lượng rác được thu gom, mà cịn xác định
lượng rác được vận chuyển thẳng ra khu chơn lấp, vì rác thải vườn đã từng được xe
vận chuyển đến nơi chơn lấp.
Ngồi ra cịn có các yếu tố khác như: dư luận, ý thức cộng ñồng… theo dự
án môi trường Việt Nam Canada (Viet Nam canada Environment project ) thì tốc độ
phát sinh rác thải đơ thị ở Việt Nam như sau [7]:
- Rác thải khu dân cư ( Residential wastes )

: 0,3 - 0,6 kg/người/ngày

- Rác thải thương mại ( commerial wastes )

: 0,1 - 02 kg/người/ngày

- Rác thải quét ñường ( Street sweeping wastes) : 0,05 - 0,2 kg/người /ngày

- Rác thải công sở ( Institution wastes )

: 0,05 - 0,2 kg/người/ngày


14

Tình trung bình ở

: Việt Nam

: 0,5 - 0,6 kg/người/ngày

: Singapore

: 0,87 kg/người/ngày

: Hong Kong

: 0,85 kg/người/ngày

: Karachi, Pakistan

: 0,50 kg/người/ngày

1.1.5. Thành phần của chất thải rắn
Thành phần của chất thải rắn biểu hiện sự đóng góp và phân phối của các phần
riêng biệt mà từ đó tạo nên dịng chất thải, thơng thường được tính bằng phần trăm theo
khối lượng. Thơng tin về thành phần chất thải rắn đóng vai trị rất quan trọng trong việc
đánh giá và lựa chọn những thiết bị thích hợp cần thiết để xử lý, các q trình xử lý

cũng như việc hoạch định các hệ thống, chương trình và kế hoạch quản lý chất thải rắn.
Thơng thường trong rác thải đơ thị, rác thải từ các khu dân cư và thương mại
chiếm tỉ lệ cao nhất từ 50-75%. Giá trị phân bố sẽ thay ñổi tuỳ thuộc vào sự mở
rộng các hoạt ñộng xây dựng, sữa chữa, sự mở rộng của các dịch vụ đơ thị. Thành
phần riêng biệt của chất thải rắn thay đổi theo vị trí địa lý, thời gian, mùa trong
năm, ñiều kiện kinh tế và tùy thuộc vào thu nhập của từng quốc gia. Sau ñây là các
bảng miêu tả về thành phần chất thải rắn theo nguồn phát sinh, tính chất vật lý và
theo mùa.
Ở Việt Nam, tốc ñộ phát sinh rác thải tùy thuộc vào từng loại ñô thị và dao
ñộng từ 0,35 kg/người.ngày ñến 0,80 kg/người.ngày [5].
Các số liệu nghiên cứu và thống kê cho thấy lượng CTR ñược thải ra tại TP.
HCM khoảng 6000 - 6.500 tấn/ngày, bình qn khoảng 0,8 – 1,3 kg/người.ngày.
Tốc độ xả CTR tăng theo từng năm khoảng 15 – 20% [1].
Thành phần CTRSH tại trạm trung chuyển của TP. HCM như ở bảng 1.5:
Bảng 1.5 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt [13] .
Thành phần

% Khối lượng

ðộ ẩm (%)

ðộ tro (%)

Thực phẩm

72,0 - 94,0

58,7 - 85,2

3,4 - 12,3


Nylon

1,6 - 9,6,4

11,6 - 60,5

0,0

Cao su mềm

0,5 - 5,8

2,5 - 8,8

0,0

Cao su cứng

0,0 - 13,0

1,6 - 41,9

7,0 - 7,5


15

Gỗ


0,0 - 4,5

2,3 - 5,3

-

Mốp xốp

0,0 - 1,6

3,1 - 4,2

-

Giấy

0,0 - 5,8

2,7 - 16,2

-

Thủy tinh

KðK - 1,2

3,2 - 40,9

2,4 - 2,6


Kim loại

KðK - 5,5

10,1 - 55,6

4,7 - 9,1

Da

0,0 - 5,6

-

-

Xà bần

0,0 - 0,5

-

-

Sành sứ

0,0 - 1,9

0,8


-

Carton

0,0 - 5,5

-

-

Da

0,0 - 0,8

8,0 - 9,2

-

Lon ñồ hộp

0,0 - 6,5

20,1 - 66,7

12,5 - 13,0

Pin

0,0 - 4,3


-

-

Bơng gịn

0,0 - 1,0

-

-

0,0

-

-

0,0-0,9

10,0

-

0,0

-

-


0,0 - 3,0

-

-

Tre, rơm rạ, lá cây Vỏ
sị, xương động vật
Bã sơn
Thừng đựng sơn
Mica

0,0 - KðK

-

(Nguồn: Trung tâm CENTEMA Tp.HCM 2005)
ðộ tro (% trọng lượng khô);
KðK: khơng đáng kể khi % theo khối lượng ướt < 0,5%.
Từ số liệu thống kê ở trên ta thấy, CTRSH tại TP. HCM có chứa một phần rất
lớn là thực phẩm (65 – 95%), ñộ ẩm 70 – 85%. Các thành phần hữu cơ dễ bị phân
hủy chiếm phần lớn, cho nên nước ép rác tại các trạm trung chuyển có hàm lượng
chất hữu cơ cao, dễ phân hủy sinh học.
Thành phần của CTRSH cũng rất ña dạng và thay ñổi ñáng kể tùy thuộc vào
các mùa trong năm, ñiều kiện khí hậu, kinh tế và nhiều yếu tố khác như tập quán, tái
sinh CTR, việc thu nhặt phế liệu… Thành phần CTR là yếu tố rất quan trọng trong


16


việc dự đốn đặc tính của nước rác tại các trạm trung chuyển. Do đó, cần có những
quan tâm cần thiết trong việc dự đốn sự thay đổi thành phần CTR.
Bảng 1.6 Thành phần CTRðT phân theo nguồn phát sinh [17].
% Trọng lượng

Nguồn chất thải

Dao động

Trung bình

Nhà ở và khu thương mại

60-67

62,0

Chất thải đặc biệt (dầu, lốp xe, bình điện)

3-12

5,0

0,1-1,0

0,1

Cơ quan

3-5


3,4

Xây dựng và phá dỡ

8-20

14,0

Làm sạch ñừờng phố

2-5

3,8

Cây xanh và phong cảnh

2-5

3,0

1,5-3

0,7

3-8

6

Chất thải nguy hại


Lĩnh vực ñánh bắt
Bùn ñặc từ nhà máy xử lý
Tổng cộng

100

(Nguồn: Tchobanoglous, T., Theisen, H., Vigil, S. A., (1993), Integrated
Solid Waste Mangement. Engineering Principle anh Management Issues,
McGraw Hill Editions)
Bảng 1.7 Thành phần của CTRðT theo tính chất vật lý [9].
Thành phần

% trọng lượng
Khoảng giá trị

Trung bình

Thực phẩm

6-25

15

Giấy

25-45

40


Bìa cứng

3-15

4

Chất dẻo

2-8

3

Vải vụn

0-4

2

Cao su

0-2

0,5


17

Da vụn

0-2


0,5

Sản phẩm vườn

0-20

12

Gỗ

1-4

2

Thủy tinh

4-16

8

Xốp

2-8

6

Kim loại không thép

0-1


1

Kim loại thép

1-4

2

Bụi tro gạch

0-10

4

Tổng cộng

100

(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ và nhóm cộng sự, (2001), Quản Lý Chất Thải Rắn Tập 1 Chất Thải Rắn ðô Thị, Nhà xuất bản Xây Dựng)
Bảng 1.8 Sự thay ñổi thành phần chất thải rắn sinh hoạt theo mùa [17].
Chất thải

% Khối lượng

% Thay đổi

Mùa mưa

Mùa khơ


Giảm

Tăng

Thực phẩm

11,1

13,5

Giấy

45,2

40,6

11,5

Nhựa dẻo

9,1

8,2

9,9

Chất hữu cơ khác

4,0


4,6

15,0

Chất thải vườn

18,7

4,0

28,3

Thủy tinh

3,5

2,5

Tổng cộng

100

100

21,0

28,6

(Nguồn: Tchobanoglous, T., Theisen, H., Vigil, S. A., (1993), Integrated

Solid Waste Mangement. Engineering Principle anh Management Issues,
McGraw Hill Editions)


18

Bảng 1.9 Thành phần CTRSH của TP. HCM từ nguồn phát sinh ñến nơi thải
bỏ cuối cùng [13].
% khối lượng
STT

01

Thành phần

Thực phẩm

Rác chợ

ðiểm hẹn

Bơ ép rác &
Trạm trung
chuyển

Bãi chơn
lấp

61,096,6


20,2-100*

72,8-76,2

73,3-83,5

73,4-74,7

1,0-19,7

0-11,4

3,0-10,8

2,4-3,6

2,0-4,0

Hộ gia
đình

02

Giấy

03

Carton

0-4,6


0-4,9

0-0,4

0

0

04

Vải

0-14,2

0-58,1

1,2-3,4

3,5-8,0

2,4-6,8

05

Túi nylon

0-36,6

0-6,5


6,0-10,8

3,0-11,2

5,6-6,0

06

Nhựa

0-10,8

0-4,3

0,4-3,2

0-1,6

0-0,6

07

Da

0

0-1,6

0


0-3,6

0-2,4

08

Gỗ

0-7,2

0-5,3

0,2-1,6

0-6,6

0,4-4,8

09

Cao su mềm

0

0-5,6

0-4,0

0-1,7


0-0,8

10

Cao su cứng

0-2,8

0-4,2

0-0,6

0

0,6-1,2

11

Lon ñồ hộp

0-10,2

0-2,1

0-0,6

0-0,2

0,1


12

Kim loại màu

0-3,3

0-5,9

0-0,4

0-0,9

0,4-0,8

13

Thủy tinh

0-25,0

0-4,9

0-2,0

0,2-0,6

1,4-3,2

14


Sành sứ

0-10,5

0-1,5

0-2,8

0-0,6

0,4-0,6

15

Xà bần, tro

0-9,3

0-4,0

0-0,6

0-9,9

0-1,4

16

Styrofoam


0-1,3

0-6,3

0,1-1,2

0,2-1,2

0

17

Lon ñựng sơn

0

0

0-1,2

0

0

18

Bã sơn

0


0

0-1,6

0

0


19

19

Sơn

0

0

0

0-0,6

0

20

Bông băng


0

0

0

0-3,4

0

21

Than tổ ơng

0

0-2,4

0

0

0

22

Tĩc

0


0

0

0

0-0,1

23

Pin

0

0

0-0,2

0

0-0,2

(Nguồn: Trung tâm CENTEMA Tp.HCM 2005)
* Chỉ các mẫu rác lấy từ chợ vải và chợ hóa chất mới có thành phần rác thực phẩm
thấp (20,2-35,6%). ðối với các chợ khác thành phần rác thực phẩm dao ñộng trong
khoảng 76-100%.
1.1.6. Tính chất của chất thải rắn sinh hoạt
1.1.6.1. Tính chất lý học [9]
Những tính chất vật lý quan trọng của chất thải rắn bao gồm: khối lượng riêng,
độ ẩm, kích thước hạt, cấp phối hạt, khả năng giữ ẩm tại thực ñịa (hiện trường) và

ñộ xốp của rác nén trong thành phần chất thải rắn.
a. Khối lượng riêng
Khối lượng riêng của chất thải rắn ñược ñịnh nghĩa là trọng lượng của một
đơn vị vật chất tính trên 1 đơn vị thể tích (kg/m3). Bởi vì chất thải rắn có thể ở
những trạng thái như: xốp, chứa trong các thùng chứa container, không nén, nén,…
nên khi báo cáo giá trị khối lượng riêng phải chú thích trạng thái của các mẫu rác
một cách rõ ràng. Dữ liệu khối lượng riêng rất cần thiết ñược sử dụng ñể ước lượng
tổng khối lượng và thể tích rác cần phải quản lý.
Khối lượng riêng thay ñổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Vị trí địa lý, mùa
trong năm, thời gian lưu giữ chất thải. Do đó cần phải thận trọng khi chọn giá trị
thiết kế. Khối lượng riêng của một chất thải đơ thị biến đổi từ 180 – 400 kg/m3, điển
hình khoảng 300 kg/m3.
b. Tỷ trọng
Tỷ trọng của rác ñược xác ñịnh bằng phương pháp cân trọng lượng và có đơn
vị là kg/m3. ðối với rác thải sinh hoạt, tỷ trọng thay ñổi từ 120-590 kg/m3. ðối với


20

xe vận chuyển rác có thiết bị ép rác, tỷ trọng rác có thể lên đến 830 kg/m3.
c. ðộ ẩm
ðộ ẩm chất thải rắn là tỷ số giữa lượng nước có trong một lượng chất thải và
khối lượng chất thải đó. Ví dụ độ ẩm của rác thải y tế là 37-42%.
ðộ ẩm của chất thải rắn ñược biểu diễn bằng 2 phương pháp: Phương pháp
khối lượng ướt và phương pháp khối lượng khơ.
Phương pháp khối lượng ướt độ ẩm trong một mẫu ñược thể hiện như là
phần trăm khối lượng ướt của vật liệu.
Phương pháp khối lượng khơ độ ẩm trong một mẫu ñược thể hiện như phần
trăm khối lượng khơ vật liệu.
Phương pháp khối lượng ướt được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực quản lý

chất thải rắn bởi vì phương pháp có thể lấy mẫu trực tiếp ngồi thực địa. ðộ ẩm
theo phương pháp khối lượng ướt ñược tính như sau:
M = ( W – D )/ W x 100

(2 - 1)

Trong đó: M là độ ẩm, %
W là khối lượng mẫu lúc lấy tại hiên trường, kg (g)
D là khối lượng mẫu lấy sau khi sấy khơ ở 105oC, kg (g)
Bảng 1.10 Khối lượng riêng, độ ẩm của CTRSH [17].
Khối lượng riêng
Stt

1b/yd3

Thành phần

ðộ ẩm % khối lượng

Khoảng

Giá trị trung

Khoảng

Giá trị trung

giá trị

bình


giá trị

bình

1

Thực phẩm

220 - 810

490

50 - 80

70

2

Giấy

70 - 220

150

04 - 10

6

3


Carton

70 - 135

85

04 - 08

5

4

Plastic

70 - 220

110

01 - 04

2

5

Vải

70 - 170

110


06 - 15

10

6

Cao su

170 - 340

220

01 - 04

2

7

Da

170 - 440

270

08 - 12

10



21

8

Rác làm vườn

100 - 380

170

30 - 80

60

9

Gỗ

220 - 540

400

15 - 40

20

270 - 810

150


01 - 04

2

11 hộp)

85 - 270

150

02 - 04

3

12 Nhôm

110 - 405

270

02 - 04

2

13 Kim lọai khác

-

-


-

3

14 Bụi, tro, gạch

-

-

-

8

10 Thủy tinh
Can thiếc ( đồ

Chú thích: 1b/yd3 x 0,5933 = kg/m3
(Nguồn: Tchobanoglous, T., Theisen, H., Vigil, S. A., (1993), Integrated
Solid Waste Mangement. Engineering Principle anh Management Issues,
McGraw Hill Editions)
d. Kích thước và cấp phối hạt
Kích thước và cấp phối hạt của vật liệu thành phần trong chất thải rắn đóng
vai trị rất quan trọng trong việc tính tốn và thiết kế các phương tiện cơ khí như:
thu hồi vật liệu, ñặc biệt là sử dụng các sàng lọc phân loại bằng máy hoặc phân chia
bằng phương pháp từ tính.
e. ðộ thấm (tính thấm) của chất thải đã được nén
Tính dẫn nước của chất thải ñã ñược nén là một tính chất vật lý quan trọng,
nó sẽ chi phối và ñiều khiển sự di chuỵễn của các chất lỏng (nước rị rỉ, nước ngầm,
nước thấm) và các khí bên trong các bải rác.

f. Khả năng tích ẩm của CTR
Khả năng giữ nước tại hiện trường của CTR là toàn bộ lượng nước mà nó có
thể giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác dụng kéo xuống của trọng lực. Khả năng giữ
nước của CTR là một tiêu chuẩn quan trọng trong tính tốn xác định lượng nước rị
rỉ từ bải rác. Nước ñi vào mẫu CTR vượt quá khả năng giữ nước sẽ thốt ra tạo
thành nước rị rỉ. Khả năng giữ nước tại hiện trường thay ñổi phụ thuộc vào áp lực
nén và trạng thái phân hủy của chất thải. Khả năng giữ nước 30 phần trăm theo thể


22

tích tương đương với 30 inches. Khả năng giữ nước của hỗn hộp CTR (không nén)
từ các khu dân cư và thương mại thường dao ñộng trong khoảng 50 phần trăm đến
60 phần trăm.
h. Chuyển hóa lý học
Phân loại: Q trình này để tách riêng các thành phần chất thải rắn nhằm
chuyển chất thải từ dạng hỗn hợp thành dạng tương đối đồng nhất để thu hồi các
thành phần có thể tái sinh, tái sử dụng của chất thải rắn đơ thị. Ngồi ra có thể tách
những thành phần chất thải nguy hại và những thành phần có khả năng thu hồi năng
lượng.
Giảm thể tích cơ học: Phương pháp nén, ép thường được sử dụng giảm thể
tích chất thải, thường ñược sử dụng những xe thu gom có lắp bộ phận ép nhằm làm
tăng khối lượng rác thu gom trong một chuyến.
Giấy, carton, nhựa, lon nhôm, lon thiếc thu gom từ CTR thường được đóng kiện để
giảm thể tích chứa, chi phí xử lý và vận chuyển. ðồng thời áp dụng phương pháp
này sẽ tăng thời hạn sử dụng của BCL.
Giảm kích thước cơ học: Nhằm làm cho chất thải có kích thước đồng nhất và
nhỏ hơn kích thước ban ñầu. Trong một số trường hợp thể tích chất thải sau khi
giảm kích thước sẽ lớn hơn thể tích ban đầu.
1.1.6.2. Tính chất hóa học và chuyển hóa hóa học trong thất thải rắn [6]

a. Tính chất hóa học
Các thơng tin về thành phần hoá học của các vật chất cấu tạo nên chất thải
rắn đóng vai trị rất quan trọng trong việc ñánh giá các phương pháp, lựa chọn
phương thức xử lý và tái sinh chất thải. Ví dụ như, khả năng ñốt cháy vật liệu rác
tùy thuộc vào thành phần hoá học của chất thải rắn. Nếu chất thải rắn được sử dụng
làm nhiên liệu cho q trình đốt thì 4 tiêu chí phân tích hố học quan trọng nhất là:
• Phân tích gần đúng - sơ bộ.
• ðiểm nóng chảy của tro.
• Phân tích cuối cùng (các ngun tố chính).
• Hàm lượng năng lượng của CTR.


23

Phân tích sơ bộ
Phân tích sơ bộ đối với các thành phần có thể cháy được trong CTRSH bao
gồm các thí nghiệm sau:
ðộ ẩm (lượng nước mất đi sau khi sấy ở 105oC trong 1 giờ).
Chất dễ cháy bay hơi (khối lượng mất ñi thêm vào khi ñem mẫu chất thải rắn
ñã sấy ở 105oC trong 1 giờ ñốt cháy ở nhiệt độ 950oC trong lị nung kín).
Carbon cố định (phần vật liệu còn lại dễ cháy sau khi loại bỏ các chất bay
hơi).
Tro (khối lượng còn lại sau khi đốt cháy ở lị hở).
ðiểm nóng chảy của tro.
ðiểm nóng chảy của tro ñược ñịnh nghĩa là nhiệt ñộ ñốt cháy chất thải để tro
sẽ hình thành một khối rắn (goi là clinker) do sự nấu chảy và kết tụ. Nhiệt độ nóng
chảy dể hình thành clinker từ CTR trong khoảng 20000F đến 220000F (11000C đến
- 12000C).
Phân tích cuối cùng các thành phần tạo thành CTR.
Phân tích cuối cùng các thành phần chất thải chủ yếu xác ñịnh phần trăm (%)

của các nguyên tố C,H,O,N,S, và tro. Trong suốt quá trình đốt chất thải rắn sẽ phát
sinh các hợp chất Clor hố nên phân tích cuối cùng thường bao gồm phân tích xác
định các halogen. Kết quả phân tích cuối cùng được sử dụng để mơ tả các thành
phần hố học của chất hữu cơ trong chất thải rắn. Kết quả phân tích cịn đóng vai
trị rất quan trọng trong việc xác định tỉ số C/N của chất thải có thích hợp cho q
trình chuyển hố sinh học hay khơng. Các số liệu phân tích cuối cùng của các thành
phần CTRSH cho trong bảng 1.11.
Bảng 1.11 Thành phần các nguyên tố trong CTRSH [17]
Phần trăm khối lượng khô (%)
Thnh phần

Chất hữu cơ

Carbon

Hydro

Oxy

Nitơ

Lưu
huỳnh

Tro


24

Chất thải thực phẩm


48,0

6,4

37,6

2,6

0,4

5,0

Giấy

43,5

6,0

44,0

0,3

0,2

6,0

Carton

44,0


5,9

44,6

0,3

0,2

5,0

Nhựa

60,0

7,2

22,8

-

-

10,0

Vải

55,0

6,6


31,2

4,6

0,15

2,5

Cao su

78,0

10,0

-

2,0

-

10,0

Da

60,0

8,0

11,6


10,0

0,4

10,0

Rác vườn

47,8

6,0

38,0

3,4

0,3

4,5

Gỗ

49,5

6,0

42,7

0,2


0,1

1,5

Thủy tinh(1)

0,5

0,1

0,4

< 0,1

-

98,9

Kim loại(1)

4,5

0,6

4,3

< 0,1

-


90,5

Bụi, tro,…

26,3

3,0

2,0

0,5

0,2

68,0

Chất vô cơ

(Nguồn: Tchobanoglous, T., Theisen, H., Vigil, S. A., (1993), Integrated
Solid Waste Mangement. Engineering Principle anh Management Issues, McGraw
Hill Editions)
Hàm lượng năng lượng của các thành phần CTR:
Hàm lượng năng lượng của các thành phần hữu cơ trong chất thải rắn đơ thị có thể
được xác định theo một trong các cách sau:
Sử dụng nồi hay lò chưng cất qui mơ lớn (full scale) như calorimeter.
Sử dụng bình đo nhiệt trị trong phịng thí nghiệm.
Bằng cách tính tốn nếu cơng thức hóa học hình thức được biết.
Do khó khăn trong việc trang bị một lị chưng cất qui mơ lớn để thực hiện
cơng tác thực nghiệm, nên hầu hết các số liệu về hàm lượng năng lượng của các

thành phần hửu cơ của CTR ñều dựa trên kết quả thí nghiệm sử dụng bình đo nhịệt


25

trị trong phịng thí nghiệm. Các số liệu về hàm lượng năng lượng và phần trơ còn lại
thành phần CTRSH ñược cho trong bảng 1.12:
Bảng 1.12 Trị số hàm lượng năng lượng và phần trơ cịn lại sau khi đốt
của các thành phần CTRSH [1].
Phần trơ còn lại%
Stt

Hàm lượng năng lượng
Btu/lb

Thành phần
Khoảng giá

Giá trị trung

Khoảng giá

Giá trị trung

trị

bình

trị


bình

1

Thực phẩm

02 - 08

5

1500 - 3000

2000

2

Giấy

04 - 08

6

5000 - 8000

7200

3

Carton


03 - 06

5

6000 - 7500

7000

12000 4

Plastic

06 - 20

10

16000

14000

5

Vải

02 - 04

2.5

6500 - 8000


7500

6

Cao su

08 - 20

10

9000 - 12000

10000

7

Da

08 - 20

10

6500 - 8500

7500

8

Rác làm vườn


02 - 06

4.5

1000 - 8000

2800

9

Gỗ

0.6 - 02

1.5

7500 - 8500

8000

10

Thủy tinh

96 - 99+

98

50 - 100


60

11

Can thiếc

96 - 99+

98

100 - 150

300

12

Nhôm

90 - 99

96

-

-

13

Kim lọai khác


94 - 99

98

100 - 150

300

14

Bụi, tro, gạch

60 - 80

70

1000 - 5000

3000

Chú thích: Btu/lb * 2.326 = kJ/kg
(Nguồn: Cơng ty Mơi trường ðơ thị Tp.HCM)
b. Chuyển hóa hóa học
ðốt
ðốt là phản ứng hóa học giữa oxy với các thành phần hữu cơ trong chất thải,


×