Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Thực trạng hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.57 KB, 36 trang )

Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy công ty CP Bảo hiểm Thái Sơn
Tổng giám đốc
Tổng đại lý, đại lý
Công nghệ thông tinMakettingTổ chức nhân sựHành chính quản trị
Chi nhánh, phòng KDBan quản lý và đào tạo đại lýBan tổ chức tổng hợpBan tài chính kế toánBan kiểm soát nội bộ
Ban hàng hải Ban phi hàng hải Ban tài sản- kỹ thuật Ban tái bảo hiểm
Ban trợ lý, thư ký
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc
Đại hội đồng cổ đông
Thực trạng hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại
công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn.
2.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần Bảo hiểm Thái Sơn.
2.1.1 Lịch sử hình thành, phát triển; chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ
chức bộ máy của công ty cổ phần Bảo hiểm Thái Sơn.
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Bảo hiểm Thái Sơn ( GREAT MOUNTAIN JOINT
STOCK INSURANCE CORPORATION ). Tên giao dịch:BẢO HIỂM THÁI
SƠN / Tên viết tắt: GMIC. Công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn chính thức được
cấp phép hoạt động vào năm 2008. Trụ sở công ty: Tầng 18, tháp CEO, đường
Phạm Hùng, Từ Liêm, Hà Nội. Hình thức pháp lý: Công ty cổ phần bảo
hiểm.Thời gian hoạt động: 99 năm.Công ty bắt đầu hoạt động với số vốn điều lệ
là 300.000.000.000 đồng (ba trăm tỷ đồng), tổng Giám đốc: Ông Nguyễn Văn
Dũng.
Được thành lập bởi cổ đông là những tập đoàn kinh tế mạnh, với đội ngũ
lãnh đạo dày dặn kinh nghiệm trên thị trường bảo hiểm Việt Nam, Bảo hiểm
Thái Sơn – GMIC đã nhanh chóng tổ chức phát triển mạng lưới và triển khai
hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Hà Nội và các tỉnh thành trên cả nước.
Công ty đã xây dựng được một đội ngũ gần 300 cán bộ nhân viên làm việc
tại 09 Phòng ban Công ty, 5 phòng bảo hiểm khu vực tại Hà Nội; 18 chi nhánh;


18 phòng bảo hiểm đại diện tại các tỉnh và thành phố với hàng nghìn đại lý,
tổng đại lý, cộng tác viên bảo hiểm trong toàn quốc. Bên cạnh đó, GMIC cũng
đầu tư và xây dựng hệ thống phần mềm quản lý chất lượng ISO 9001 hiện đại
nhằm nâng cao chất lượng quản lý doanh nghiệp và đem dịch vụ tối ưu nhất đến
với khách hàng.
Nhiều công trình, dịch vụ lớn có tầm vóc quốc gia đã được bảo hiểm tại
GMIC như : Công trình nâng cấp tuyến đê La Giang- Hà Tĩnh ,Công trình khu
tái định cư xã Kỳ Thịnh, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh ; Dự án phòng chống lụt
bão đường cứu hộ, cứu nạn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam; Dự án cải tạo
nâng cấp đường tại các huyện Hữu Lũng, Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn; Dự án nạo
vét lòng thoát lũ dẫn tuyến sông Hoàng Long, tỉnh Ninh Bình; Dự án đường dây
500KV Sơn La- Hiệp Hòa; Bảo hiểm cho các tòa nhà cao tầng, văn phòng tại
Hà Nội như Tháp CEO,.....Công ty Cổ phần Bảo hiểm Thái Sơn - GMIC luôn
hướng tới sứ mệnh cung cấp dịch vụ bảo hiểm đồng bộ, đa dạng và tiện ích nhất
với phương trâm “ Hơn cả sự cam kết”.
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy
Chức năng: Bảo hiểm rủi ro trong các lĩnh vực như : hàng hải, tài sản - kỹ
thuật, xe cơ giới, con người… Kinh doanh Bảo hiểm, tái Bảo Hiểm phi nhân thọ
và đầu tư tài chính.
- Đối với nền kinh tế là một kênh thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội
để đầu tư trở lại nền kinh tế, có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Đối với xã hội là tấm lá chắn vững chắc cho nền kinh tế trước những rủi
ro bất ngờ
Nhiệm vụ:
- Hoàn thành tốt các kế hoạch kinh doanh, quản lý các chi nhánh, văn
phòng đại diện trên cả nước.
- Nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ khách hàng thông qua phương
châm " Hơn cả sự cam kết”
- Chú trọng đẩy mạnh việc xây dựng thương hiệu
- Tuân thủ các chế độ chính sách quản lý kinh tế, quản lý tài sản, quản lý

lao động do nhà nước ban hành.
- Tổ chức tốt công tác quản lý tài chính, thống kê lưu trữ theo quy định
của Tổng công ty do phòng hành chính - tổ chức cán bộ thực hiện , tiếp tục đẩy
mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý nghiệp vụ.
Cơ cấu bộ máy tổ chức:
Bộ máy quản lý của công ty được sắp xếp theo cơ cấu hỗn hợp trực tuyến
và chức năng đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc, các phó tổng giám đốc, các phòng ban có chức năng khác nhau.Hội đồng
quản trị do các cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ soạn thảo điều lệ hoạt động của
công ty, xác định mục tiêu chiến lược, tor chức đại hội đồng cor đông…. Ban
giám đốc có nhiệm vụ điều hành hoạt động của công ty thông qua các phòng
ban chức năng.
Mỗi phòng ban đều có giám đốc và phó giám đốc, các trưởng phòng có
chức năng quản lý, đôn đốc hoạt động của phòng, ban mình và chịu trách nhiệm
trước ban giám đốc. Các tổng đại lý và đại lý là các đầu mối chân rết trong toàn
bộ cơ cấu của bộ máy chịu sự chỉ đạo và tham mưu của các phòng ban chức
năng.

Do cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty theo hỗn hợp trực tuyến và chức
năng do vậy có những ưu điểm và những hạn chế sau:
+ Ưu điểm: Giảm gánh nặng cho các lãnh đạo do có sự tham mưu của các
phòng ban, công tác chuyên môn thành thạo hiệu quả, công việc giải quyết
nhanh chóng đảm bảo chất lượng chuyên môn.
+ Nhược điểm: Bộ máy cồng kềnh trong cơ cấu tổ chức của công ty do vậy
tốn kém chi phí hoạt động, tổ chức…
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Bảo hiểm
Thái Sơn.
Ra đời trong bối cảnh nền Kinh tế đang khủng hoảng và gặp rất nhiều khó
khăn, song với đội ngũ lãnh đạo có năng lực và dầy dặn kinh nghiệm, cùng sự
hỗ trợ của Tập đoàn Xuân Thành, Bảo hiểm Thái Sơn đã tìm ra đươ

̣
c hươ
́
ng đi
riêng cho mình, có định hướng phát triển rõ ràng va
̀
đa
̣
t đươ
̣
c mô
̣
t số kết quả
kinh doanh bươ
́
c đầu:
Bảng 2: Tổng kết tài chính công ty cổ phần Bảo hiểm Thái Sơn giai
đoạn 2008-2010
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009 2010
Tổng doanh thu phí ( trđ) 44250 73350 100000
Tổng chi phí ( trđ) 20450 37350 45500
Lợi nhuận trước thuế (trđ) 23800 36000 54500
Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh
thu phí (%)
53.79 49.08 54.5
Tỷ lệ chi phí trên doanh thu
phí (%)

46.21 50.92 45.5
Nguồn báo cáo tài chính hàng năm công ty Cổ phần Bảo hiểm Thái Sơn
Sau 3 năm chính thức đi vào hoạt động vượt qua những khó khăn thách
thức công ty đã và đang dần đi vào quỹ đạo ổn định. Doanh thu phí đều tăng
qua các năm, bình quân doanh thu phí tăng 27875 triệu đồng, số lượng khách
hàng tiềm năng ngày càng lớn. Công ty luôn chú trọng tới chiến lược phát triển
kinh doanh, xây dựng thương hiệu do vậy công tác Marketing sản phẩm cũng
như dịch vụ chăm sóc khách hàng luôn được công ty đề cao trong những năm
qua. Ngoài các nghiệp vụ bảo hiểm được coi là thế mạnh của công ty thì các
nghiệp vụ khác cũng đóng góp không nhỏ trong tổng doanh thu phí hàng năm
Bảng 3: Kết quả công tác khai thác một số nghiệp vụ cơ bản của công ty Cổ
phần Bảo hiểm Thái Sơn giai đoạn 2008 – 2010.
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số
hợp đồng
(hợp
đồng)
Doanh
thu
(trđ)
Số
hợp đồng
( hợp
đồng)
Doanh
thu
(trđ)
Số
hợp đồng

( hợp
đồng)
Doanh
thu
(trđ)
Bảo hiểm
con người
18918 3500 29186 5400 34694 6400
Bảo hiểm
xe cơ giới
88541 20000 123551 35250 184150 50000
Bảo hiểm
tài sản
185 2250 316 3500 402 4500
Bảo hiểm
kỹ thuật
176 11500 296 18400 398 25500
Bảo hiểm
trách
nhiệm
1120 1400 1642 2000 1986 2400
Bảo hiểm
hàng hóa
65 1600 94 2100 143 2600
Bảo hiểm
tàu thuyền
105 4000 168 6700 215 8600
Tổng 109110 44250 155253 73350 221988 100000
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty CP bảo hiểm Thái Sơn)
Nhìn chung doanh thu phí các nghiệp hàng năm đều tăng đặc biệt nghiệp

vụ bảo hiểm xe cơ giới và bảo hiểm kỹ thuật là hai nghiệp vụ chiếm lượng
doanh thu cao nhất. Tỷ trọng doanh thu của hai nghiệp vụ bảo hiểm này lên tới
70% tổng số doanh thu của toàn công ty. Nguyên nhân chủ yếu lượng doanh thu
của hai nghiệp vụ này cao như vậy là do: đối với nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật
do có sự hậu thuẫn của tập đoàn xây dựng Xuân Thành cho nên số hợp đồng về
xây dựng, kỹ thuật của tập đoàn này đều ưu tiên cho công ty Thái Sơn. Do vậy
số hợp đồng cũng như doanh thu từ nghiệp vụ này đều tăng qua các năm. Đối
với nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới ngoài sự nỗ lực khai thác thị trường của toàn
nhân viên trong công ty cũng như các đại lý, tổng đại lý trên toàn quốc còn có
sự tác động về phía nhà nước, Nghị định 103 ngày 10/9/2008 và Thông tư
126/BTC ngày 22/12/2008, Thông tư liên tịch 35/BTC-BCA ngày 25/2/2009
quy định về BHTNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 do chính
phủ ban hành đã góp phần làm tăng số lượng hợp đồng cũng như doanh thu từ
nghiệp vụ này.
Cơ sở vật chất của công ty không ngừng được cải thiện và mở rộng. Hiện
nay công ty đã đầu tư và xây dựng hệ thống phần mềm quản lý chất lượng ISO
9001 hiện đại nhằm nâng cao chất lượng quản lý doanh nghiệp và đem dich vụ
tối ưu cho khách hàng.
Công tác Marketing sản phẩm luôn được công ty chú trọng. Là một công
ty bảo hiểm mới ra đời do vậy để cạnh tranh được với các công ty khác trên thị
trường bảo hiểm trong giai đoạn đầu phát triển công ty luôn đẩy mạnh hai mũi
nhọn là bảo hiểm xe cơ giới và bảo hiểm kỹ thuật.
Hệ thống các kênh phân phối luôn mở rộng, đa dạng và phong phú, số
lượng đại lý không ngừng tăng mở rộng trên cả nước. Hiện nay công ty đã xây
dựng một đội ngũ gần 300 cán bộ, nhân viên làm việc tại 09 Phòng ban Công ty,
5 phòng bảo hiểm khu vực tại Hà Nội; 18 chi nhánh; 18 phòng bảo hiểm đại
diện tại các tỉnh và thành phố với hàng nghìn đại lý, tổng đại lý, cộng tác viên
bảo hiểm trong toàn quốc. Ngoài ra Gmic còn kết hợp với các hãng khác như
ngân hàng, cơ quan thuế, bưu điện…các văn phòng bảo hiểm, môi giới bảo
hiểm, bán hàng trực tuyến nhằm mục đích giới thiệu cũng như chào bán sản

phẩm của mình.
Việc xây dựng thương hiệu luôn được đặt lên hàng đầu, để thu hút cũng
như giữ được khách hàng tiềm năng công ty luôn cải thiện dịch vụ chăm sóc
khách hàng từ khâu khai thác cũng như việc giải quyết bồi thường đảm bảo
quyền lợi của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu thực hiện theo đúng
slogan “Hơn cả sự cam kết” của công ty đã đề ra.
2.1.3 Phương hướng hoạt động của công ty Cổ phần Bảo hiểm Thái
Sơn.
Trong phiên họp tổng kết cuối năm 2010 ban lãnh đạo công ty cổ phần
bảo hiểm Thái Sơn đã đưa ra những nhận định về tình hình kinh doanh của
công ty trong thời gian 2008 – 2010 và đề suất phướng hướng hoạt động kinh
doanh trong năm 2011 như sau:
Tăng cường mở rộng thị phần của công ty ra thị trường trong và ngoài
nước.
Tiếp tục thúc đẩy, tăng chỉ tiêu doanh thu kế hoạch cho toàn hệ thống trực
thuộc công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn.
Phí bảo hiểm rẻ tuy quan trọng nhưng chưa phải yếu tố quyết định để thu
hút và giữ chân khách hàng. Trên thực tế thị trường bảo hiểm xe cơ giới đã có
thời gian phát triển đủ lâu để khách hàng kiểm nghiệm. Ngoài phí bảo hiểm,
dịch vụ hỗ trợ khách hàng giải quyết nhanh chóng sự cố, mức đền bù thỏa đáng
và chuyên nghiệp mới là bài toán hiệu nghiệm để giữ chân khách hàng.
GMIC chọn cho mình một hướng đi riêng, mà nền tảng là xây dựng các
mục tiêu tăng trưởng dựa trên chất lượng dịch vụ và lòng tin như: hỗ trợ nhanh,
dịch vụ chu đáo, thái độ phục vụ tốt.
Thông qua chiến dịch kích cầu bảo hiểm xe cơ giới từ 01/11/2011. Công ty
tiếp tục cung cấp mũ, bình chữa cháy cho các đơn vị. Nhân việc cuối năm khi
các đối thủ đang xao nhãng kinh doanh, Đề nghị các đơn vị tập trung đẩy mạnh
các sản phẩm bảo hiểm có khuyến mại ra thị trường như bảo hiểm xe máy, bảo
hiểm vật chất xe ô tô để tăng tốc doanh thu.
2.2 Tổng quan về thị trường bảo hiểm phi nhân thọ và thị trường kinh

doanh nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới của Việt nam hiên nay.
2.2.1 Tổng quan về thị trường Bảo hiểm phi nhân thọ
Tổng quan thị trường bảo hiểm phi nhân thọ năm 2010 cho thấy nhìn
chung các Doanh nghiệp Bảo hiểm hoàn thành xong lộ trình tăng vốn pháp định
lên đủ 300 tỉ đồng. Nhiều Doanh nghiệp Bảo hiểm đã chú trọng tới tăng hiệu
quả, áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý rủi ro, khai thác, giám định bồi
thường, chấp nhận tăng trưởng chậm lại nhưng không để tình trạng thua lỗ về
nghiệp vụ bảo hiểm kéo dài. Nhiều Doanh nghiệp Bảo hiểm đã chú ý đến xây
dựng uy tín, thương hiệu, lựa chọn đối tác chiến lược có thể giúp và hợp tác,
đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh bảo hiểm. Nhiều Doanh nghiệp Bảo hiểm đã chú
trọng đến phát triển sản phẩm mới, mở rộng các tiện ích gia tăng của sản phẩm,
tăng thêm dịch vụ chăm sóc khách hàng, mở rộng kênh phân phối qua ngân
hàng, bưu điện và các tổ chức khác.
Tuy nhiên tình trạng cạnh tranh hạ phí, mở rộng điều khoản, điều kiện bảo
hiểm không tương xứng với rủi ro, chấp nhận bảo hiểm vẫn còn phổ biến. Thiên
tai xảy ra tại Miền Trung làm cho các Doanh nghiệp Bảo hiểm phải sử dụng dự
phòng giao động lớn để giải quyết bồi thường (ước đạt 500 tỉ đồng).
Tổng doanh thu Bảo hiểm phi nhân thọ ước đạt 17.165 tỉ đồng, tăng 26%
so với 2009, với tốp dẫn đầu là: Bảo Việt (4.383 tỉ đồng), PVI (3.410 tỉ đồng),
Bảo Minh (2.147 tỉ đồng), Pjico (1.526 tỉ đồng), PTI (655 tỉ đồng).
Các Doanh nghiệp mới có tốc độ tăng trưởng doanh thu cao là: MSIG
327,2% (172 tỉ đồng), Groupama 228% (22,4 tỉ đồng), ACE 198,6% (42 tỉ
đồng), Bảo Ngân 93% (130 tỉ đồng), Fubon 98,3% (71,42 tỉ đồng), Hùng
Vương 95% (35,86 tỉ đồng), SVIC 93% (275,6 tỉ đồng).
Các nghiệp vụ bảo hiểm có doanh thu cao bao gồm: Bảo hiểm xe cơ giới
ước đạt 5.256 tỉ đồng (tăng 20.1%); Bảo hiểm tài sản, kỹ thuật ước đạt 3.733 tỉ
đồng (tăng 30,4%); Bảo hiểm sức khỏe ước đạt 2.514 tỉ đồng (tăng 28,3%); Bảo
hiểm cháy và rủi ro đặc biệt ước đạt 1.500 tỉ đồng (tăng 55,2%), Bảo hiểm hàng
hóa vận chuyển ước đạt 1.210 tỉ đồng (tăng 26,7%).
Các doanh nghiệp có tỉ lệ bồi thường cao (chưa kể dự phòng bồi thường

cho tổn thất đã xảy ra chưa giải quyết) là: Bảo Minh 51%, Bảo Việt 37%, SVI
36,6%.
Các nghiệp vụ có tỉ lệ bồi thường cao là: Bảo hiểm xe cơ giới 45,4%; Bảo
hiểm thiết bị điện tử 44,3%; Bảo hiểm cháy nổ 41,6%; Bảo hiểm sức khỏe
40,9%. Nhìn chung tỉ lệ bồi thường đã giảm đi đáng kể so với năm 2009.
2.2.2 Thị trường kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Nhìn chung năm 2010 doanh thu từ nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới tăng
cao đạt 5256 tỷ đồng tăng 20.1 % so với năm 2009.giảm hơn so với tốc độ tăng
của năm 2009 (doanh thu 4.326 tỷ đồng, tăng 36,28% so với năm 2008). Tốc độ
tăng của năm 2010 giảm hơn so với năm 2009 là do năm 2009 Chính phủ ban
hành chính sách kích cầu trong việc giảm thuế ô tô nên số lượng xe tiêu thu tăng
nhanh kể cả xe nhập khẩu, Thông tư 126 về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân
sự (TNDS) chủ xe cơ giới cho phép tăng phí từ 10% - 20% so với Quyết định
23 ngày 9/4/2007.
Theo hiệp hội bảo hiểm từ năm 2006 đến nay số lượng doanh nghiệp bảo
hiểm đã tăng từ 16 đến 29 công ty bảo hiểm trong và ngoài nước.Theo thống kê
của hiệp hội bảo hiểm trong quý I năm 2011, PVI chiếm thị phần bảo hiểm lớn
nhất đạt 23,9%, tiếp theo là Bảo Việt 22,7 , Bảo Minh 14.2%,PJICO 8,1%, PTI
chiếm 4%, các doanh nghiệp bảo hiểm khác chiếm27,1 %.
Năm 2010 tình hình cạnh tranh đã hạ nhiệt hơn đã có 50% số lượng doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có lãi về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.Tình
trạng cạnh tranh không lành mạnh như hạ phí, mở rộng điều khoản, điều kiện
bảo hiểm không tương xứng với rủi ro, chấp nhận bảo hiểm vẫn còn song đã đã
giảm nhiều so với năm 2009. Nhiều Doanh nghiệp Bảo hiểm đã chú trọng tới
tăng hiệu quả, áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý rủi ro, khai thác, giám
định bồi thường, chấp nhận tăng trưởng chậm lại nhưng không để tình trạng
thua lỗ về nghiệp vụ bảo hiểm kéo dài. Nhiều Doanh nghiệp Bảo hiểm đã chú ý
đến xây dựng uy tín, thương hiệu, lựa chọn đối tác chiến lược có thể giúp và
hợp tác, đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh bảo hiểm. Nhiều Doanh nghiệp Bảo
hiểm đã chú trọng đến phát triển sản phẩm mới, mở rộng các tiện ích gia tăng

của sản phẩm, tăng thêm dịch vụ chăm sóc khách hàng, mở rộng kênh phân
phối qua ngân hàng, bưu điện và các tổ chức khác.
2.3 Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại
công ty Cổ phần Bảo hiểm Thái Sơn.
2.3.1 Công tác khai thác
Thị trường bảo hiểm và hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam trong
những năm vừa qua đã có bước phát triển nhanh chóng và đột phá để từng bước
hội nhập với khu vực và thế giới. Tuy nhiên, trước cơn bão khủng hoảng tài
chính hiện nay đã đặt ra những thách thức mới cần phải vượt qua đối với các
doanh nghiệp bảo hiểm để tiếp tục phát triển. Trong bối cảnh nền kinh tế đầy
biến động, tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các công ty bảo hiểm trong và
ngoài nước thì việc khai thác bảo hiểm đối với các công ty bảo hiểm là rất quan
trọng.
Khai thác bảo hiểm là khâu đầu tiên của quy trình triển khai bảo hiểm, nó
có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và
nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới nói riêng. Theo nguyên tắc hoạt động
kinh doanh bảo hiểm theo quy luật “số đông bù số ít”. Chỉ khi số lượng xe đủ
lớn tham gia bảo hiểm thì mới hình thành được một quỹ tiền tệ tập trung chi trả
cho chủ xe khi tai nạn xẩy ra và bù đắp các chi phí. Vì vậy khâu khai thác có
ảnh hưởng quyết định đến doanh thu và lợi nhuận từ đó ảnh hưởng đến kết quả
và hiệu quả kinh doanh của công ty nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm vật chất
xe cơ giới nói riêng.
2.3.1.1 Quy trình khai thác.
Quy trình khai thác bảo hiểm xe cơ giới thông thường:
Quy trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới ở công ty cổ phần bảo
hiểm Thái sơn bao gồm 8 bước sau:
Bước 1: Tiếp thị, tìm kiếm, xử lý thông tin khách hàng:
- KTV có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Chủ xe, tiếp nhận thông tin
từ Chủ xe và xử lý thông tin, tất cả phải được cập nhật vào sổ ghi thông tin theo
mẫu (BM 01).

- Khi nhận thông tin yêu cầu từ Chủ xe, KTV cần hướng dẫn Chủ xe kê
khai đầy đủ mọi thông tin trong GYCBH theo mẫu BM 02 và cung cấp các tài
liệu khác theo yêu cầu của khách hàng như Quy tắc bảo hiểm, ĐKBS...
Khuyến cáo khách hàng về việc GCNBH/ HĐBH sẽ không có giá trị một
phần hoặc toàn bộ trong trường hợp khách hàng kê khai sai hoặc không khai
báo các chi tiết quan trọng có liên quan đến rủi ro yêu cầu bảo hiểm, đối tượng
được yêu cầu bảo hiểm.Thời gian thực hiện: ngay sau khi nhận được thông tin
từ Chủ xe.
Bước 2: Phân tích tìm hiểu và đánh giá rủi ro:
- Tất cả các thông tin của KTV khi đánh giá rủi ro đều được điền vào mẫu
GYCBH, đây là căn cứ thông tin ban đầu rất quan trọng trong công tác khai thác
bảo hiểm xe cơ giới, KTV phải hiểu rõ nội dung để hướng dẫn Chủ xe ghi chép
đầy đủ chính xác các thông tin trong GYCBH làm cơ sở cho việc đánh giá rủi ro
và có thể đưa ra mức chào phí bảo hiểm phù hợp. Bảo hiểm TNDS bắt buộc của
Chủ xe không nhất thiết cần GYCBH.
Trong quá trình phân tích, đánh giá rủi ro, quan trọng nhất là phải kiểm tra
xe khi được yêu cầu bảo hiểm. KTV bắt buộc phải kiểm tra chi tiết xe và ghi
đầy đủ thông tin tại phần kiểm tra chi tiết xe trước khi cấp đơn bảo hiểm. KTV
chịu trách nhiệm pháp lý trước Công ty về tính xác thực, Lãnh đạo các Đơn vị
khai thác chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra quá trình này.
- Ngoài các thông tin trên GYCBH, KTV đánh giá rủi ro trên cơ sở tiếp xúc
trực tiếp Chủ xe, tìm hiểu thêm về công ty bảo hiểm từng tham gia, tình hình
tổn thất năm trước đó, đặc biệt trong loại hình bảo hiểm vật chất xe, bảo hiểm
TNDSHH. Khi Chủ xe yêu cầu bảo hiểm theo những ĐKBS hoặc trong một số
trường hợp đặc biệt, KTV cần phải chú ý hơn đến việc đánh giá rủi ro trước khi
chấp nhận bảo hiểm. Các Đơn vị nên thường xuyên truy cập website của Cục
đăng kiểm Việt Nam (www.vr.org.vn) để xác định những xe quá niên hạn cũng
như thông tin về kiểm định xe cơ giới nhằm phục vụ việc khai thác bảo hiểm.
- Khi đã có các số liệu của Chủ xe, KTV có thể tư vấn cho Lãnh đạo Phòng
khai thác, Lãnh đạo Đơn vị về chính sách khách hàng, công tác quản lý rủi ro,

kiểm tra các thông tin, số liệu liên quan đến các rủi ro yêu cầu bảo hiểm và đối
tượng được bảo hiểm.
- Từ chối chào phí đối với các khách hàng:
- Không có quyền lợi có thể được bảo hiểm.
- Kê khai không trung thực các thông tin về rủi ro yêu cầu bảo hiểm và đối
tượng được bảo hiểm khi đối chiếu với các thông tin thu được trong quá trình
kiểm tra xe trực tiếp.
- Thời gian thực hiện: không quá 1 ngày kể từ khi thu thập đầy đủ các
thông tin.
Bước 3: Xem xét đề nghị bảo hiểm
- Sau khi có đầy đủ các thông tin Chủ xe cung cấp trong GYCBH, kết hợp
với báo cáo đánh giá rủi ro và các số liệu thống kê, chính sách khách hàng...
Phòng khai thác Đơn vị tiến hành tính toán mức phí phù hợp cho Chủ xe.
- Trường hợp phải tham khảo phí bảo hiểm của các công ty khác thì cần
giải thích rõ cho Chủ xe biết với mức phí, mức trách nhiệm, thì quyền lợi của
Chủ xe như thế nào là tốt nhất.
- Thời gian thực hiện: không quá 1/2 ngày kể từ khi thực hiện đầy đủ các
bước.
Khi nhận được yêu cầu bảo hiểm của những Chủ xe có giá trị bảo hiểm
lớn, trên phân cấp, tính chất đặc thù, phức tạp, các KTV đề xuất với Lãnh đạo
Phòng khai thác, Lãnh đạo Đơn vị, Phòng nghiệp vụ và Lãnh đạo Công ty để có
phương án đàm phán theo quy trình trên phân cấp (BM.03 – Tờ trình cấp BH xe
trên phân cấp).
Bước 4: Đàm phán chào phí
- Sau khi phương án bảo hiểm đã được Lãnh đạo Đơn vị duyệt, KTV tiến
hành chào bảo hiểm theo mẫu chào phí bảo hiểm (BM.04).
- Khi nhận được bản chào phí, Chủ xe sẽ có phản hồi, KTV tiến hành các
bước như sau:
Chủ xe chấp nhận bản chào phí bảo hiểm, tiến hành theo bước A.
Nếu Chủ xe không chấp nhận bản chào phí bảo hiểm hiện tại, KTV và

Lãnh đạo Đơn vị tiến hành thảo luận và đàm phán với Chủ xe để sửa đổi bản
chào phí theo bước B.
- Sau khi tiến hành bước B mà bản chào phí vẫn không đáp ứng được yêu
cầu của Chủ xe, KTV, Lãnh đạo Đơn vị có thể thông báo bằng văn bản từ chối
nhận bảo hiểm theo bước C.
- Thời gian thực hiện: tùy thuộc vào việc đàm phán với Chủ xe.
Bước 5: Cấp giấy chứng nhận bảo hiểm, ký kết Hợp đồng bảo hiểm, lập
Phụ lục HĐBH:
- Sau khi hoàn tất quá trình đàm phán, KTV tiến hành cấp GCNBH, chi tiết
cấp GCNBH.
- Ký kết Hợp đồng bảo hiểm: Khi Chủ xe yêu cầu ký kết HĐBH, KTV lập
HĐBH theo biểu mẫu để trình ký Lãnh đạo Đơn vị.
- Khi Chủ xe yêu cầu gia hạn nợ, sửa đổi nội dung HĐBH, KTV lập Phụ
lục HĐBH theo biểu mẫu BM08.
- Thời gian thực hiện: 01 ngày.
Bước 6: Theo dõi thu phí tiếp nhận giải quyết mới
- KTV vào sổ phát sinh BM.05, lập bảng kê BM.05-1 & BM.05-2 chuyển
01 bản Phòng kế toán, 01 bản lưu tại Phòng nghiệp vụ trong hồ sơ khai thác.
- Sau khi gửi thông báo thu phí cho khách hàng (BM.06), KTV và cán bộ
thống kê phối hợp cùng kế toán viên của phòng kế toán theo dõi đôn đốc nộp
phí của Chủ xe.
- Sau khi thu phí, tiến hành cấp hóa đơn tài chính để thuận lợi cho việc
kiểm tra nộp thuế, trả hoa hồng cho đại lý.
- KTV có trách nhiệm làm các công tác tuyên truyền, đề phòng hạn chế tổn
thất... nhằm phục vụ khách hàng sau khi bán hàng và chuẩn bị nắm thông tin
phục vụ cho các nhu cầu bảo hiểm tiếp theo của khách hàng, hoặc tái tục bảo
hiểm sau này.
- Thời gian thực hiện: trong suốt thời gian GCNBH, HĐBH có hiệu lực.
Bước 7: Quản lý Hồ sơ khai thác, thông báo tái bảo hiểm, báo cáo nghiệp
vụ

- Quản lý đơn bảo hiểm (Hồ sơ khai thác): các Hồ sơ khai thác này được
lấy theo số Bảng kê thu phí bảo hiểm. Số bảng kê được đánh mã theo quy định,
số nhảy được đánh liên tục theo thứ tự từ bé đến lớn theo từng năm.
Lưu trữ:- 01 bộ tại Phòng Nghiệp vụ (gồm cả hồ sơ trên phân cấp)
- 01 bộ tại Phòng Tài chính Kế toán của Đơn vị để theo dõi công nợ.
- Quản lý Hợp đồng bảo hiểm: Số HĐBH được đánh mã theo quy định, số
nhảy được đánh liên tục theo thứ tự từ bé đến lớn theo từng năm và được ghi
trong sổ phát sinh số HĐBH (BM.05).
Khi Chủ xe yêu cầu gia hạn nợ hoặc thay đổi nội dung HĐBH (có Giấy yêu
cầu hoặc Công văn kèm theo), Đơn vị khai thác phải ký Phụ lục HĐBH. Trường
hợp thay đổi nội dung HĐBH có ảnh hưởng đến mức độ rủi ro, trên Phụ lục
HĐBH Đơn vị khai thác phải tính thêm phí, thay đổi phải được chỉnh sửa đồng
thời trên GCNBH. Phụ lục HĐBH được đánh mã theo quy định, đính kèm
HĐBH, bổ sung vào Hồ sơ khai thác (bao gồm lưu trữ tại Phòng Nghiệp vụ và
Phòng Kế toán Đơn vị).
- Báo tái bảo hiểm: Với những Hồ sơ trên phân cấp phải báo tái bảo hiểm
theo quy định, định kỳ KTV, Kế toán viên có trách nhiệm lập hồ sơ báo tái gửi
Phòng Nghiệp vụ, Phòng Tái bảo hiểm. Lãnh đạo Phòng Khai thác có trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc thực hiện quy trình này.
Thời gian thực hiện: theo định kỳ báo tái.
- Thực hiện các báo cáo nghiệp vụ: Các Đơn vị có nghĩa vụ thực hiện công
tác thống kê, báo cáo theo quy định của Công ty.
Hàng tháng, các Đơn vị lập báo cáo nhanh (BM.15). Định kỳ mỗi quý, các
Đơn vị lập báo cáo số liệu quý (BM.11) về ban Phi hàng hải để Công ty có số
liệu đánh giá tình hình kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới.
Bước 8: Chăm sóc khách hàng
- Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ, KTV phải thường xuyên quan tâm tìm
hiểu nhu cầu, mong muốn và ý kiến của Chủ xe để có thể đáp ứng một cách
nhanh chóng, kịp thời. Thời gian thực hiện: Trong suốt thời gian đơn GCNBH,
HĐBH có hiệu lực

Tiếp thị, tìm kiếm,xử lý thông tin về khách hàng
Nhận thông tin từ khách hàng, phân tích, tìm hiểu, đánh giá rủi ro
Xem xét đề nghị bảohiểm
Đàm phán, chào phí
Xử lý trên phân cấp
Kết thúc thông báo cho khách hàng
Cấp GCNBH, ký kết HĐBH,lập Phụ lục HĐBH
Theo dõi thu phí (đối với hợp đồng thu phí nhiều kì), trả hoa hồng, tái tục, giải quyết mới
Quản lý đơn bảo hiểm, Hợp đồng bảo hiểm, báo tái bảo hiểm, báo cáo doanh thu
Chăm sóc khách hàng
I
II
C
A
B
Sơ đồ 2: Quy trình khai thác bảo hiểm xe cơ giới thông thường.
TRÁCH
NHI MỆ
C C B C TI N H NHÁ ƯỚ Ế À
MÔ TẢ
CÔNG VI C,Ệ
T I LI UÀ Ệ
KTV
KTV
Lãnh ođạ
Phòng
KTV
Lãnh ođạ
B c 1ướ
B c 2ướ

B c 3ướ

×