Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

THỰC TRẠNG KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHÁY VÀ RỦI RO PHỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM VIỄN ĐÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.98 KB, 16 trang )

THỰC TRẠNG KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHÁY VÀ RỦI
RO PHỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM VIỄN ĐÔNG - CHI
NHÁNH HÀ NỘI
2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà
Nội và tình hình kinh doanh của Công ty.
2.1.1 Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Bảo hiểm
Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội.
2.1.1.1 Lịch sử hình thành
Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông (VASS) được thành lập ngày
07/11/2003 theo giấy phép của Bộ Tài Chính. Đây là doanh nghiệp bảo hiểm tư
nhân đầu tiên tại Việt Nam với sự hội tụ của các cổ đông la các tổ chức thương
mại, tài chính ngân hàng có tiềm năng và uy tín tại Việt Nam như: Ngân hàng
Phương Đông (OCB), Ngân hàng Quân Đội (MB), Ngân hàng Phát triển nhà Hà
Nội (Habubank), Công ty mía đường Lam Sơn… Đến ngày 03/11/2010, Bộ Tài
chính cấp giấy phép số 23/GPDDC/18/KHBH điều chỉnh vốn điều lệ của Bảo
hiểm Viễn Đông lên 400 tỷ đồng.
Tên đầy đủ
♦ Tiếng Việt : Công ty Cổ phần Bảo Hiểm Viễn Đông
♦ Tiếng Anh : Vien Dong Assurance Corporation
Tên viết tắt
♦ Tiếng Việt : Bảo Hiểm Viễn Đông
♦ Tiếng Anh : VASS
Tên giao dịch
♦ Tiếng Việt : Công ty Cổ phần Bảo Hiểm Viễn Đông
♦ Tiếng Anh : Vien Dong Assurance Corporation
Sau 3 tháng đi vào hoạt động, Công ty VASS đã ký kết gần 1.000 hợp
đồng bảo hiểm với tổng số tiền bảo hiểm trên 3.000 tỷ đồng và khẳng định vị
thế của mình trên thị trường bảo hiểm Việt Nam bằng việc khai trương chi
nhánh đầu tiên tại Hà Nội vào ngày 27/5/2004 có địa chỉ tại Tầng 6, số 92 Võ
Thị Sáu, nay chuyển về Tầng 8, 314 Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Chi nhánh thực hiện va chịu sự quản lý theo hai chiều: Chiều dọc quản lý theo


cấp bậc, chức vụ từ trên xuống và chiều ngang quản lý về mặt chuyên môn
nghiệp vụ, đầu mối tập trung tại Trụ sở chính.
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2. Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần bảo hiểm Viễn Đông - Chi
nhánh Hà Nội.
Ban giám đốc
Phòng nghiệp vụ tổng hợp
Phòng kế toán quản trị
Bộ phận giám định bồi thường
Bộ phận giám định và bồi thường
Bộ phận nghiệp vụ và thống kê
Các văn phòng dịch vụ khách hàng
Các phòng kinh doanh
2.1.2 Tình hình kinh doanh bảo hiểm tại Công ty Cổ phần bảo hiểm Viễn
Đông – Chi nhánh Hà Nội.
VASS luôn chú trọng việc nâng cao khả năng trình độ nghiệp vụ bảo
hiểm toàn hệ thống, xây dựng, cải tiến và phát triển hệ thống sản phẩm bảo
hiểm đa dạng, tạo sự khác biệt. Đến nay, VASS đã kinh doanh trên 100 sản
phẩm dịch vụ bảo hiểm, tập trung tại bốn nhóm bảo hiểm mang tính đại chúng
cao như: bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm con người, bảo hiểm tài sản - kỹ thuật,
bảo hiểm hàng hải. Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh bảo hiểm của
VASS Hà Nội có những bước phát triển mạnh mẽ.
Trong giai đoạn 2008 – 2010, kết quả kinh doanh bảo hiểm tại Chi nhánh
như sau:
Bảng 1: Kết quả kinh doanh bảo hiểm giai đoạn 2008-2010.
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT
NỘI DUNG
KẾT QUẢ KINH DOANH
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

01 Doanh thu phí bảo hiểm gốc
11.655 9.618 13.014
02 Phí nhượng tái bảo hiểm
2.237 4.234 3.458
03 Tăng (giảm) dự phòng phí
617 (593) 2.521
04 Thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm
782 1.405 838
05
Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm
(1)-(2)-(3)+(4)
9.582 7.383 7.873
06 Tổng chi trực tiếp kinh doanh bảo hiểm
5,058 3.708 8.360
07
Lợi nhuận gộp hoạt động kinh doanh bảo hiểm
(5)-(6)
4.524 3.674 (486)
08 Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý doanh nghiệp
4.030
2.420 3.378
09 Chi phí chung Trụ sở chính phân bổ 1.274
1.274 1.274
10
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh bảo hiểm
(7)-(8)-(9)
(780) (20) (4.166)
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm Công ty CP bảo
hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội)
Qua bảng trên ta thấy doanh thu phí bảo hiểm gốc trong 3 năm tăng từ

11.655 triệu đồng năm 2008 lên 13.014 triệu đồng, tăng 1.359 triệu đồng, tăng
gấp 11,6% đó là do Công ty tăng cường đầu tư tìm kiếm khách hàng, mở rộng
mạng lưới kinh doanh, các đại lý. Tuy nhiên doanh thu thuần từ hoạt động kinh
doanh bảo hiểm lại bị giảm từ 9.582 triệu đồng xuống còn 7.873 triệu đồng,
giảm 1.709 triệu đồng, đó là do phí nhượng tái bảo hiểm và dự phòng phí tăng
cao. Tổng chi trực tiếp kinh doanh bảo hiểm cũng nhiều hơn làm cho lợi nhuận
gộp giảm dần từ 4.524 triệu đồng năm 2008 xuống âm 486 triệu đồng. Do đó lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong những năm qua là không có,
thậm chí doanh nghiệp phải chịu bù lỗ với số tiền lớn.
Trong giai đoạn 3 năm 2008 – 2010 tình trạng bị thua lỗ trong các nghiệp
vụ bảo hiểm và số vụ phải bồi thường với số tiền ngày càng tăng cao không chỉ
Bảo hiểm Viễn Đông mà hầu hết các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ khác
đều rơi vào tình trạng trên. Đó là do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế kéo
dài, thiên tai, dịch bệnh ngày càng nhiều dẫn tới nhiều sự kiện bảo hiểm xảy ra,
bồi thường với số tiền lớn.
2.1.3 Phương hướng hoạt động của doanh nghiệp
Trong những năm tiếp theo, VASS đã đề ra định hướng phát triển cho
mình, cụ thể:
Quy mô vốn và doanh thu
Bảo hiểm Viễn Đông sẽ là một trong các doanh nghiệp có quy mô vốn lớn nhất
Việt Nam. Tốc độ tăng doanh thu phí bảo hiểm bình quân từ 30 – 40%/ năm và
sẽ phấn đấu giữ vững vị trí hàng đầu trong khối bảo hiểm tư nhân.
Xây dựng cơ sở và phát triển mạng lưới
Mở chi nhánh, văn phòng dịch vụ khách hàng và đại lý tại hơn 40 tỉnh
thành trong khắp lãnh thổ Việt Nam theo phương châm “ở đâu có phát triển sản
xuất kinh doanh ở đó có bảo hiểm Viễn Đông”.
Thành lập hoặc góp vốn đầu tư vào các công ty, bao gồm góp vốn vào các
công ty trực thuộc và thành lập: Công ty chứng khoán Viễn Đông, Công ty quản
lý quỹ Viễn Đông, Công ty địa ốc Viễn Đông…
Đảm bảo việc dự trữ của Công ty được thực hiện dưới hình thức mua trái

phiếu chính phủ và các dạng dự trữ khác, nhằm đảm bảo an toàn và tối đa hóa
hiệu quả.
Xây dựng mối liên hệ chặt chẽ với các công ty bảo hiểm lớn, các công ty
tái bảo hiểm và môi giới bảo hiểm trong nước và ngoài nước nhằm tăng cường
khả năng thích ứng với yêu cầu của thị trường.
Công nghệ quản lý kinh doanh
Áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và tiến bộ của công nghệ thông
tin; thực hiện ERP trong thời gian tới.
Xây dựng các phần mềm nghiệp vụ, cải tiến quy trình quản lý điều hành
cũng như quản lý nghiệp vụ, cung cấp các sản phẩm bảo hiểm đa dạng cho thị
trường.
Xây dựng tiêu chuẩn quốc tế (ISO 9001)
Môi trường làm việc và nguồn nhân lực
Xây dựng Bảo hiểm Viễn Đông thành một môi trường năng động, có nét
văn hóa riêng, là nơi để các nhân tài phát huy khả năng của mình và đóng góp
cho sự phát triển chung của thị trường bảo hiểm và kinh tế đất nước.
Xây dựng một đội ngũ cán bộ nhân viên năng động, sáng tạo, có trình độ cao
chung lòng đoàn kết với phương châm“ NĂNG ĐỘNG VỚI DỊCH VỤ HOÀN
HẢO” thực hiện đúng mục đích và ý nghĩa của ngành bảo hiểm là góp vốn vào
một quỹ để phòng ngừa rủi ro và hạn chế tổn thất. "Bảo hiểm là vốn trong rủi ro
– Đầu tư để quản lý rủi ro”.
2.2 Thị trường kinh doanh bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ trên thị trường
Việt Nam hiện nay.
Theo thống kê của Cục cảnh sát PCCC và cứu nạn cứu hộ ( thuộc Tổng
cục Cảnh sát – Bộ Công an), trong năm 2009, cả nước xảy ra 1.948 vụ cháy,
tổng thiệt hại về tài sản ước tính khoảng 500 tỉ đồng. Bên cạnh đó cũng xảy ra
18 vụ nổ làm chết 16 người, bị thương 42 người, thiệt hại về tài sản ước tính 1,3
tỉ đồng. So với năm 2008 thì số vụ cháy nổ 2009 tuy giảm về lượng nhưng lại
tăng mức thiệt hại về người. Điển hình là số người chết vì cháy tăng 19% và
chết trong các vụ nổ tăng 52%.

Nguyên nhân gây cháy phần lớn là do thiếu ý thức, sơ suất trong sinh
hoạt sử dụng thiết bị điện và vi phạm quy định về PCCC. Đặc biệt năm 2010
xảy ra rất nhiều vụ cháy nổ nghiêm trọng như cháy ở Ga Giáp Bát, nổ 02
container pháo hoa ở Mỹ Đình làm thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản.
Mặc dù số thiệt hại do cháy nổ gây ra là rất lớn nhưng theo kết quả khảo
sát cho thấy số cơ sở có nguy cơ về cháy nổ tham gia mua bảo hiểm cháy nổ
còn rất thấp, mới chỉ chiếm khoảng 20% số cơ sở có nguy hiểm về cháy nổ.
Trong 9 tháng đầu của năm 2008 bảo hiểm cháy nổ và các rủi ro phụ đạt
doanh thu 715 tỉ đồng. Dẫn đầu là Bảo hiểm Bảo Việt 181 tỉ đồng, Bảo Minh
177,8 tỉ đồng, PVI đạt 192 tỉ đồng, UIC 56 tỉ đồng , PJICO đạt 41,6 tỉ đồng.
Sang năm 2010 nghiệp vụ bảo hiểm này đạt doanh thu 1.436 tỷ đồng. Các
doanh nghiệp đạt doanh thu cao là PVI 367 tỉ đồng, chiếm 25,5%; Bảo Minh
291 tỉ đồng, chiếm 20,2%; Bảo Việt 157 tỉ đồng, chiếm 10,9%.
Tổng số tiền bồi thường là 466 tỉ đồng, chiếm 32,4% doanh thu. Các
doanh nghiệp bảo hiểm có tỷ lệ bồi thường cao là ABIC 355,9%; BIC 119,2%;
PJICO 74,6%; Bảo Long 55,3%; VASS 48,3%.
(Nguồn: Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam)
Tình trạng các DN bồi thường như vậy là do cạnh tranh hạ phí, mở rộng
điều kiện, điều khoản bảo hiểm sang cả phạm vi bảo hiểm khác. Điều này ảnh
hưởng xấu tới thị trường bảo hiểm nói chung và thị trường bảo hiểm cháy nói
riêng.
Bảng 3: Doanh thu, tốc độ tăng và thị phần bảo hiểm cháy, nổ trên thị trường
bảo hiểm phi nhân thọ.
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2008 2009 2010
BH phi nhân thọ
Doanh thu Tỷ đồng 10.855 13.500 17.000
Tăng trưởng % - 24.4 26
Bảo hiểm cháy,

nổ.
Doanh thu Tỷ đồng 690 1.364 1.436
Tăng trưởng % - 97.7 5.2
Tỷ trọng doanh thu BH cháy trên
tổng DT BH phi nhân thọ
% 6.3 10 8.4
(Nguồn: Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam)
Doanh thu của bảo hiểm cháy nổ tuy có tăng đều qua các năm, và tăng
hơn 2 lần trong giai đoạn 2008 – 2010, từ 690 tỷ đồng lên 1.436 tỷ đồng. Song
tỷ trọng của loại hình bảo hiểm này trong thị trường bảo hiểm phi nhân thọ chưa
cao và không đều, chỉ dao động ở mức dưới 10% mặc dù tiềm năng của thị
trường bảo hiểm cháy nổ là rất lớn,
Trong những năm tiếp theo, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và ý
thức người dân được cải thiện hơn, hi vọng bảo hiểm cháy và rủi ro phụ sẽ có
cơ hội phát triển xứng đáng với vai trò quan trọng của nó trong đời sống cũng
như trong nền kinh tế.
2.3 Thực trạng của hoạt động khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và rủi ro
phụ tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội.
2.3.1 Quy trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ tại
Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội.
Quy trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ cũng được áp dụng
trên cơ sở quy trình khai thác chung cho các nghiệp vụ bảo hiểm tại Công ty nhưng được
cụ thể hóa từng bước chi tiết.
Quy trình khai thác như sau:
Bước 1. Tiếp cận khách hàng
- Với nguyên tắc không thụ động ngồi chờ khách hàng đến mua bảo
hiểm, và cũng không đơn thuần gửi công văn, Quy tắc và biểu phí cho khách
hàng rồi chờ khách hàng trả lời vì có thể khách hàng sẽ thấy khó hiểu hoặc
không nhận rõ được ý nghĩa, tác dụng của bảo hiểm. Do đó, cán bộ khai thác
bảo hiểm phải chủ động đến gặp khách hàng và đi thăm cơ sở sản xuất kinh

doanh, nghiên cứu quy trình sản xuất, chỉ ra cho khách hàng thấy những rủi ro
mà họ có thể gặp phải cùng với những hậu quả của nó.
Trên cơ sở Quy tắc bảo hiểm và văn bản hướng dẫn, giải thích cho khách
hàng thấy những mặt được và mất khi tham gia bảo hiểm; đề nghị khách hàng
cung cấp một số số liệu cơ bản và giải đáp những vấn đề khúc mắc, chưa hiểu
rõ của khách hàng.
- Khi khách hàng đã ngỏ ý mua bảo hiểm thì cán bộ khai thác sẽ hướng
dẫn khách hàng viết Giấy yêu cầu bảo hiểm ( phụ lục ) và gửi cho Công ty.
Sơ đồ 3: Quy trình khai thác của nghiệp vụ bảo hiểm cháy và rủi ro phụ
Trách nhiệm Tiến trình

×