Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Thực trạng khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ ở Công ty Cổ phần bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.37 KB, 65 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BH: Bảo hiểm
DMTS: Danh mục tài sản
GCNBH: Giấy chứng nhận bảo hiểm
GTBH: Giá trị bảo hiểm
PCCC: Phòng cháy chữa cháy
STBH: Số tiền bảo hiểm
TS: Tài sản
VASS Hà Nội: Công ty Cổ phần Bảo hiểm
Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội
SV thực hiện: Tống Thị Như Quỳnh Lớp Đ3BH2
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................................1
MỤC LỤC...................................................................................................................................2
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ..........................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................5
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC BẢO HIỂM CHÁY VÀ
CÁC RỦI RO PHỤ.....................................................................................................................7
1.1 Bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ...........................................................................................7
1.1.1 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm cháy và rủi ro phụ.7
1.1.1.1 Trên thế giới....................................................................................................................7
1.1.1.2 Tại Việt Nam...................................................................................................................8
1.1.2 Vai trò của Bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ.....................................................................9
1.1.3 Nội dung cơ bản của Bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ...................................................10
1.1.3.1 Các khái niệm cơ bản....................................................................................................10
1.1.3.2 Đối tượng và phạm vi bảo hiểm....................................................................................11
1.1.3.3 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm............................................................................14
1.1.3.4 Phí bảo hiểm..................................................................................................................15


1.1.3.5 Giám định và bồi thường..............................................................................................18
1.1.3.6 Đề phòng và hạn chế tổn thất........................................................................................19
1.2 Công tác khai thác bảo hiểm cháy và rủi ro phụ.................................................................20
1.2.1 Quy trình khai thác...........................................................................................................20
1.2.1.1 Tiếp thị khách hàng.......................................................................................................20
1.2.1.2. Đánh giá rủi ro..............................................................................................................21
1.2.1.3. Ký kết hợp đồng...........................................................................................................21
1.2.1.4. Quản lý hợp đồng bảo hiểm.........................................................................................22
1.3 Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro
phụ..............................................................................................................................................22
1.3.1 Chỉ tiêu phân tích tình hình thực hiện kế hoạch khai thác..............................................22
1.3.2 Chỉ tiêu phân tích cơ cấu khai thác..................................................................................23
1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ. 23
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ.....24
1.5.1. Yếu tố chủ quan...............................................................................................................24
1.5.1.1 Uy tín, thương hiệu của công ty....................................................................................24
1.5.1.2. Yếu tố thuộc về sản phẩm bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ.......................................25
1.5.1.3. Kênh phân phối của sản phẩm bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ................................25
1.5.1.4. Dịch vụ chăm sóc khách hàng......................................................................................26
1.5.2. Yếu tố khách quan...........................................................................................................26
1.5.2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội...........................................................................26
1.5.2.2. Sự cạnh tranh của thị trường bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ...................................26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHÁY VÀ RỦI RO
PHỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM VIỄN ĐÔNG - CHI NHÁNH HÀ NỘI........28
2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội và tình hình
kinh doanh của Công ty.............................................................................................................28
2.1.1 Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông – Chi
nhánh Hà Nội.............................................................................................................................28
2.1.1.1 Lịch sử hình thành.........................................................................................................28
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức...............................................................................................................29

SV thực hiện: Tống Thị Như Quỳnh Lớp Đ3BH2
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
2.1.2 Tình hình kinh doanh bảo hiểm tại Công ty Cổ phần bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh
Hà Nội........................................................................................................................................29
2.1.3 Phương hướng hoạt động của doanh nghiệp...................................................................31
2.2 Thị trường kinh doanh bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ trên thị trường Việt Nam hiện
nay..............................................................................................................................................32
2.3 Thực trạng của hoạt động khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và rủi ro phụ tại Công ty
Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội................................................................34
2.3.1 Quy trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ tại Công ty Cổ phần Bảo
hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội.......................................................................................34
2.3.2 Kết quả khai thác..............................................................................................................38
2.3.3 Hiệu quả khai thác............................................................................................................41
2.4 Đánh giá chung....................................................................................................................43
2.4.1 Những mặt đạt được và nguyên nhân..............................................................................43
2.4.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân................................................................................44
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KHAI THÁC
NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHÁY VÀ CÁC RỦI RO PHU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO
HIỂM VIỄN ĐÔNG - CHI NHÁNH HÀ NỘI.........................................................................46
3.1 Giải pháp..............................................................................................................................46
3.1.1 Giải pháp đối với nguồn nhân lực....................................................................................46
3.1.2. Giải pháp về quản lý và xác định đối tượng tham gia bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ
....................................................................................................................................................47
3.1.3 Giải pháp về mở rộng mạng lưới phân phối....................................................................48
3.1.4 Giải pháp về nâng cao chất lượng hệ thống phân phối qua đại lý..................................49
3.1.5 Giải pháp về dịch vụ chăm sóc khách hàng.....................................................................50
3.1.6 Giải pháp đối với công tác tuyên truyền quảng cáo........................................................51
3.1.7. Về phối hợp với lực lượng Công an, Cảnh sát PCCC....................................................52
3.2 Khuyến nghị........................................................................................................................52

3.2.1 Đối với Bộ Tài chính và các cơ quan chức năng có liên quan........................................52
3.2.2 Đối với Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam.............................................................................54
KẾT LUẬN...............................................................................................................................55
PHỤ LỤC..................................................................................................................................56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................64
SV thực hiện: Tống Thị Như Quỳnh Lớp Đ3BH2
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1: Quy trình khai thác bảo hiểm ………………………………………21
Sơ đồ 2. Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần bảo hiểm Viễn Đông - Chi nhánh
Hà Nội. ………………………………………………………………………30
Bảng 1 . Kết quả kinh doanh bảo hiểm giai đoạn 2008-2010………………..31
Bảng 2. Thị phần bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ năm 2010 ………………34
Bảng 3: Doanh thu, tốc độ tăng và thị phần bảo hiểm cháy, nổ trên thị trường
bảo hiểm phi nhân thọ. ………………………………………………………34
Sơ đồ 3. Quy trình khai thác của nghiệp vụ bảo hiểm cháy và rủi ro phụ ………........ 36
Bảng 4 . Doanh thu và tình hình thực hiện kế hoạch nghiệp vụ bảo hiểm cháy
và các rủi ro phụ 2008 – 2010 ……………………………………………….39
Bảng 5 : Doanh thu phí và số hợp đồng khai thác giai đoạn 2008 – 2010 …..40
Bảng 6 : Doanh thu phí nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ các đơn vị
trực thuộc khu vực miền Bắc – VASS……………………………………….41
Bảng 7 : Doanh thu phí bảo hiểm tài sản giai đoạn 2008 – 2010 …………...42
Bảng 8: Hiệu quả khai thác bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ VASS Hà Nội
2008 – 2010 ………………………………………………………………….43
SV thực hiện: Tống Thị Như Quỳnh Lớp Đ3BH2
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, các
lĩnh vực trong đời sống kinh tế xã hội không ngừng phát triển. Đặc biệt là lĩnh
vực kinh tế với mức tăng trưởng cao, nhiều nhà máy, xí nghiệp, nhà cao
tầng…được xây mới; Hàng hóa, vật tư, thiết bị, máy móc…ngày càng nhiều.
Bên cạnh đó, với sự gia tăng dân số, nhất là các đô thị lớn, làm nguy cơ cháy,
nổ tăng lên.
Thiệt hại do cháy gây ra rất nghiêm trọng không chỉ ảnh hưởng đến
cuộc sống của một vài cá nhân mà còn tác động mạnh đến cả cộng đồng dân
cư, môi trường khí hậu. Để đối phó với cháy từ xa xưa con người dân sử dụng
rất nhiều biện pháp khác nhau như PCCC, đào tạo nâng cao trình độ kiến thức
và ý thức thông tin tuyên truyền về PCCC. Mặc dù khoa học công nghệ phát
triển thì phương tiện PCCC được đổi mới. Tuy nhiên sự phát triển của khoa
học công nghệ về an toàn lại chậm hơn so kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất
và nguồn vốn đầu tư vào công tác đảm bảo an toàn thường thấp hơn so nguồn
vốn đầu tư phát triển. Vì thế ngày càng có nhiều vụ cháy với thiệt hại lớn hơn,
nguyên nhân xảy ra cũng khó lường hơn trong đó cũng có cả nguyên nhân
xuất phát từ mặt trái công nghệ.
Tuy nhận thức được sự nghiêm trọng của cháy, nổ và thiệt hại do cháy,
nổ gây ra, nhưng không phải tổ chức, cá nhân nào cũng ý thức được tầm quan
trọng của việc mua bảo hiểm cháy và rủi ro phụ. Chính vì vậy, tuy đã được
triển khai trên thị trường bảo hiểm Việt Nam từ rất lâu nhưng việc khai thác
nghiệp vụ bảo hiểm này vẫn còn rất khiêm tốn. Cần phải có sự thay đổi nhận
thức để các cơ quan, doanh nghiệp, hộ cá nhân không chỉ mua bảo hiểm cháy
nổ bắt buộc mà còn tham gia bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ tự nguyện để
bảo vệ mình và xã hội. Chính vì vậy mà em đã quyết định chọn đề tài : “Thực
trạng khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ ở Công ty Cổ
phần bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp
với mong muốn góp phần làm rõ thực trạng, nguyên nhân và giải pháp nhằm
đẩy mạnh công tác khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ tại

Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội trong những năm
tiếp theo.
SV thực hiện: Tống Thị Như Quỳnh Lớp Đ3BH2
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
2. Mục đích nghiên cứu
Từ những vấn đề lý luận chung về hoạt động khai thác bảo hiểm cháy
và rủi ro phụ để thấy được ý nghĩa thiết thực của bảo hiểm cháy và các rủi ro
phụ. Đồng thời thông qua việc phân tích cụ thể tình hình khai thác nghiệp vụ
này ở VASS Hà Nội để nhằm tìm ra những mặt còn hạn chế trong việc khai
thác nghiệp vụ bảo hiểm này từ đó đưa ra những giải pháp, khuyến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ tại
VASS Hà Nội trong thời gian tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy
và các rủi ro phụ tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà
Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông – Chi
nhánh Hà Nội giai đoạn 2008 – 2010
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận và phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Một số phương pháp khác: Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
số liệu kết hợp phân tích lý luận và thực tiễn.
5. Kết cấu khóa luận
Chương I: Lý luận chung về hoạt động khai thác bảo hiểm cháy và các
rủi ro phụ.
Chương II: Thực trạng khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro
phụ tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác khai thác
nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm

Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội.
SV thực hiện: Tống Thị Như Quỳnh Lớp Đ3BH2
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC BẢO
HIỂM CHÁY VÀ CÁC RỦI RO PHỤ
1.1 Bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ
1.1.1 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm
cháy và rủi ro phụ.
1.1.1.1 Trên thế giới
Tại những thành phố đông đúc của thế kỷ XVII ở châu Âu, hầu hết nhà
cửa đều dựng bằng gỗ, trong khi đó mọi người dùng lửa để sưởi ấm, chiếu
sáng và đun nấu. Do đó mà rủi ro nhà bị bắt lửa là rất dễ xảy ra. Để đề phòng
nguy cơ xảy ra rủi ro này thì vào ban đêm ở các thành phố thị trấn đều có đội
tuần tra để nhắc nhở các nhà về nguy cơ cháy đồng thời nhà nào cũng dự trữ
các xô chứa nước để kịp thời dập những đám cháy nhỏ. Còn khi có ngôi nhà
nào đó bị cháy rụi thì tất cả các hàng xóm sẽ hợp sức với nhau để giúp xây
dựng lại ngôi nhà. Hoạt động này chỉ mang tính chất tương hỗ, giúp đỡ nhau
chứ không mang tính chất bảo hiểm.
Hiệp hội bảo hiểm cháy đầu tiên ra đời ở Đức năm 1591 mang tên Feuer
Casse, một thời gian ngắn sau đó đã xuất hiện thêm một vài công ty nữa
nhưng không để lại dấu ấn gì lớn cho tới giữa thế kỷ 17. Phải đến năm 1666,
sau khi chứng kiến đám cháy khủng khiếp ở thủ đô Luân Đôn kéo dài bảy
ngày, tám đêm (bắt đầu từ chủ nhật 2/9/1666 đến ngày 9/9/1666) thiêu hủy
hoàn toàn 13.200 ngôi nhà, 137 văn phòng, 87 nhà thờ trong đó có cả nhà thờ
Saint Paul và trụ sở của Lloyd’s người ta mới ý thức được tầm quan trọng của
việc thiết lập hệ thống phòng cháy, chữa cháy và bồi thường cho người bị thiệt
hại một cách hiệu quả. Như vậy, thảm họa này đã kích thích sự ra đời của một
nghiệp vụ bảo hiểm mới – Bảo hiểm cháy.
Năm 1667 ở Anh, văn phòng bảo hiểm cháy đầu tiên được thành lập lấy

tên gọi là “The fire office” với tiền thân là những người lính cứu hỏa Luân
Đôn. Năm 1684, công ty bảo hiểm cháy đầu tiên (Công ty Friendly Society) ra
đời, hoạt động trên nguyên tắc tương hỗ và hệ thống chi phí cố định, tức là
người được bảo hiểm phải chịu một phần tổn thất khi rủi ro xảy ra. Sau đó
hàng loạt các công ty bảo hiểm cháy khác ra đời ở Anh như: Amicable (1696),
Hand in hand (1696), Sun Fire Office (1710), Union (1714) và các công ty này
vẫn hoạt động cho đến ngày nay. Sau nước Anh, bảo hiểm cháy đã lan dần
sang các nước khác trên lục địa Châu Âu: ngay từ năm 1677, tại Hambourg
SV thực hiện: Tống Thị Như Quỳnh Lớp Đ3BH2
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
(Đức) đã thành lập quỹ hỏa hoạn đầu tiên của thành phố; năm 1684, công ty
bảo hiểm đầu tiên ở Pháp chính thức đi vào hoạt động.
Ngày nay, nghiệp vụ bảo hiểm cháy và rủi ro phụ được triển khai ở hầu
hết các nước trên thế giới: Công ty bảo hiểm đầu tiên thành công ở Mỹ là công
ty bảo hiểm tương hỗ do Benfamir Franklin và một số thành viên khác sáng
lập năm 1752, mang tên The Philadenphia Contributionship chuyên bảo hiểm
hỏa hoạn cho nhà cửa. Công ty cổ phần bảo hiểm đầu tiên ở Mỹ mang tên là
The insurance company of North America được thành lập năm 1792. Tại
Nhật, bảo hiểm cháy đã phát triển mạnh mẽ và trở thành nghiệp vụ truyền
thống với doanh thu phí hàng năm rất cao, năm 1993 doanh thu phí của nghiệp
vụ bảo hiểm cháy đạt 1.017.008 triệu yên chiếm 15,5% tổng doanh thu các
nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ.
Hiện nay, hợp đồng bảo hiểm cháy ngoài các rủi ro chính như cháy, nổ,
sét đánh còn bao gồm các rủi ro phụ hay các rủi ro đặc biệt như: động đất, lũ
lụt, cháy ngầm dưới đất, hệ thống phòng cháy, chữa cháy bị rò rỉ nước, máy
bay và các phương tiện hàng không rơi vào làm tài sản bị cháy, nổ hay thiệt
hại do bạo loạn, đình công… từ đó hình thành nên nghiệp vụ bảo hiểm cháy
và các rủi ro phụ.
1.1.1.2 Tại Việt Nam

Ở Việt Nam thì đây cũng là một nghiệp vụ được triển khai sớm vào cuối
những năm 1989 sau khi có quyết định 06/ TCQĐ ngày 17/1/1989 của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính và Bảo Việt là doanh nghiệp đầu tiên triển khai nghiệp
vụ bảo hiểm cháy. Sau một thời gian thực hiện để phù hợp hơn với thực tế Bộ
Tài Chính đã ban hành thêm một số quyết định: quyết định số 142/TCQĐ về
quy tắc và biểu phí mới và quyết định số 212/TCQĐ ngày 12/4/1993 ban hành
biều phí bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ với mức phí tối đa thay cho biểu phí
cũ theo quyết định số 142/TCQĐ và mới nhất là quyết định 28/2007/QĐ- BTC
ngày 24/04/2007 về quy tắc và biểu phí bảo hiểm cháy bắt buộc. Với việc ban
hành nghị định 130/2006/NĐ - CP ngày 08/11/2006 của Chính phủ quy định
chế độ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc đã làm cho thị trường bảo hiểm cháy trở
nên là chiếc bánh hấp dẫn đối với nhiều doanh nghiệp bảo hiểm.
Tính đến năm 1990 thì nước ta đã có khoảng 16 doanh nghiệp triển khai
nghiệp vụ này với giá trị bảo hiểm lên tới 6200 tỷ đồng. Mặc dù đối tượng bảo
hiểm chủ yếu của doanh nghiệp là các kho xăng dầu, còn phần lớn các khách
SV thực hiện: Tống Thị Như Quỳnh Lớp Đ3BH2
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
sạn, chợ, nhà máy … có giá trị lớn vẫn chưa được bảo hiểm xong năm 1994
thì loại hình này đã được triển khai ở hầu hết 53 tỉnh thành phố với tổng giá trị
bảo hiểm 27.000 tỷ đồng . Còn giai đoạn 1994-1995 thì có sự xuất hiện của
một số công ty bảo hiểm phi nhân thọ: Bảo Minh, Pjico, Bảo Long… đã hâm
nóng thị trường bảo hiểm cháy. Từ đó cho đến nay thì chúng ta tiếp tục chứng
kiến sự phát triển đa dạng và sôi động của thị trường bảo hiểm cháy với sự
xuất hiện của nhiều doanh nghiệp bảo hiểm như VASS, PTI, BIC, MIC,
ABIC…Và từ ngày 01/01/2008 cuộc cạnh trạnh trong thị trường bảo hiểm
cháy càng diễn ra khốc liệt hơn, khi Việt Nam sẽ thực hiện lộ trình cam kết
WTO, các doanh nghiệp bảo hiểm có vốn nước ngoài sẽ được khai thác sản
phẩm bảo hiểm trong đó có bảo hiểm cháy nổ.
1.1.2 Vai trò của Bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ

Nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ ra đời có tác dụng rất lớn đối
với không chỉ các cá nhân, tổ chức mà còn cho toàn xã hội. Điều đó được thể
hiện :
+ Góp phần khắc phục tổn thất từ đó ổn định sản xuất và sinh hoạt của
con người.
Nếu xảy ra cháy lớn, khi chưa có nghiệp vụ này thì các cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp phải đương đầu với rất nhiều khó khăn về tài chính, thậm chí có
thể phá sản đặc biệt khi giá trị tài sản lớn. Nhưng khi tham gia bảo hiểm cháy
và các rủi ro phụ thì lúc đầu họ chỉ bỏ ra một khoản tiền không lớn để nhận
được sự cam kế bồi thường trong tương lai khi có rủi ro xảy ra từ phía nhà bảo
hiểm. Khi không may gặp rủi ro sẽ được nhanh chóng bồi thường để ổn định
sản xuất kinh doanh.
Có thể nói khi tham gia bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ các cá nhân, tổ
chức, doanh nghiệp đã tự trang bị cho mình tấm lá chắn kinh tế hữu hiệu từ đó
họ có thể yên tâm sản xuất mở rộng, góp phần chống thất nghiệp, mang lại
cuộc sống tốt đẹp cho con người, từ đó phát triển xã hội.
+ Bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ góp phần tích cực vào công tác đề
phòng hạn chế tổn thất.
Tham gia bảo hiểm cháy đồng thời thực hiện những biện pháp phòng
cháy, chữa cháy hữu hiệu nhất. Cháy có thể xảy ra bất cứ lúc nào, bất cứ nơi
đâu gây nên thiệt hại lớn, nhiều lúc còn mang tính thảm họa. Do đó các công
ty phối hợp với khách hàng thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất
SV thực hiện: Tống Thị Như Quỳnh Lớp Đ3BH2
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
như: tập huấn về phòng cháy chữa cháy, hỗ trợ khách hàng thiết bị phòng
cháy, trích một phần phí để hạn chế tổn thất..
+ Góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về công tác phòng cháy
và tham gia bảo hiểm:
Cần thực hiện công tác thống kê vì để xác định chính xác tỷ lệ phí, tỷ lệ

tổn thất, tỷ lệ bồi thường. Thông qua thống kê bảo hiểm về các vụ cháy ở quá
khứ, cũng như xác xuất xảy ra vụ cháy để xác định được thông tin đảm bảo,
nâng cao nhận thức của người dân về rủi ro này. Công ty có thể tuyên truyền,
phổ biến kiến thức về phòng cháy chữa cháy và tác hại của rủi ro này từ đó
nâng cao nhận thức của người dân.
+ Mang lại lợi ích kinh tế - xã hội cho cả doanh nghiệp bảo hiểm và nhà
nước
Đối với doanh nghiệp bảo hiểm : việc triển khai nghiệp vụ này làm cho
DNBH đa dạng hóa được sản phẩm, tăng doanh thu phí và lợi nhuận bằng
cách khi số phí này nhàn rỗi các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ đem đi đầu tư sinh
lời. Có thể đầu tư vào các hạng mực như: bất động sản, chứng khoán, cho
ngân hàng vay lãi… đem lại lợi nhuận đầu tư lớn và nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tăng cường uy tín và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Từ
đó có thể giúp doanh nghiệp mở rộng được quy mô doanh nghiệp tạo lập
thương hiệu và chiếm lĩnh thị trường.
Nếu khi rủi ro xảy ra, khi tham gia nghiệp vụ bảo hiểm này, người dân và
doanh nghiệp, các tổ chức sẽ nhanh chóng khắc phúc được hậu quả. Rủi ro
xảy ra có thể làm cho người dân mất đi chỗ ở, các doanh nghiệp hoạt động
kém hiệu quả, thất nghiệp…ảnh hưởng đến cuộc sống của xã hội. Ngoài ra
nhà nước còn thu thêm được từ các doanh nghiệp 1 khoản thuế bổ sung vào
ngân sách nhà nước.
Hơn nữa, từ khi gia nhập WTO, cơ hội mở ra cho nước ta rất lớn, nền
kinh tế phát triển hơn trong quá trình hội nhập, thu hút được vốn đầu tư nước
ngoài, khi tham gia bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ sẽ làm cho các nhà đầu
tư an tâm hơn để đầu tư vào nước ta. Từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.3 Nội dung cơ bản của Bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ
1.1.3.1 Các khái niệm cơ bản
+ Cháy : là phản ứng hóa học có tỏa nhiệt và phát sáng do nổ hoặc bất kỳ
nguyên nhân nào khác.
SV thực hiện: Tống Thị Như Quỳnh Lớp Đ3BH2

10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
+ Nổ : là phản ứng hóa học gây ra việc giải phóng khí và năng lượng đột
ngột với khối lượng lớn đồng thời phát ra âm thanh và ảnh hưởng vật lý, đến
các vật xung quanh.
+ Sét : là hiện tượng phóng điện từ các đám mây tích điện và mặt đất, tác
động vào đối tượng bảo hiểm.
+ Đơn vị rủi ro : Khi những tài sản ở trên các tòa nhà, kho tàng khác
nhau và mỗi tòa nhà, kho tàng cách nhau một khoảng trống lớn hơn khoảng
cách tối thiểu h có bức tường chống lửa ở giữa các tòa nhà, kho tàng được gọi
là đơn vị rủi ro hoặc rủi ro riêng biệt.
+ Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ là các cơ sở được quy định tại phụ lục
1 Nghị định số 35/2003/NĐ – CP ngày 04/04/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của luật phòng cháy và chữa cháy.
+ Mức khấu trừ là số tiền mà bên mua bảo hiểm phải tự chịu trong mỗi
sự kiện bảo hiểm.
1.1.3.2 Đối tượng và phạm vi bảo hiểm
a. Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm của nghiệp vụ bảo hiểm cháy và rủi ro phụ là: Tài
sản thuộc quyền sở hữu và quản lý hợp pháp của các đơn vị sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong xã
hội. Đối tượng này được phân thành các loại như sau:
- Công trình xây dựng, vật kiến trúc đã đưa vào sử dụng (trừ đất đai).
- Máy móc thiết bị, phương tiện lao động phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Vật tư, hàng hoá dự trữ trong kho.
- Nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và thành phẩm trên
dây chuyền sản xuất.
- Các loại tài sản khác: kho, bãi, chợ...
Việc phân loại này nhằm mục đích xác định phí bảo hiểm cho chính xác
và dễ dàng hơn; làm cho công tác đánh giá và quản lý rủi ro có lợi hơn; làm

cho công tác giám định và bồi thường chuẩn xác hơn, hạn chế tối đa sự khiếu
nại bồi thường không cần thiết.
b. Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi BH là giới hạn các rủi ro được BH và giới hạn trách nhiệm của
các công ty BH. Trong BH cháy, nhà BH có trách nhiệm bồi thường thiệt hại
và chi phí sau:
SV thực hiện: Tống Thị Như Quỳnh Lớp Đ3BH2
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
- Những thiệt hại do những rủi ro được BH gây ra cho TS .
- Những chi phí cần thiết và hợp lý để hạn chế bớt tổn thất TS được BH
trong và sau khi cháy.
- Những chi phí dọn dẹp hiện trường sau khi cháy.
* Rủi ro được bảo hiểm
Trong bảo hiểm cháy nổ rủi ro được bảo hiểm bao gồm:
- Rủi ro chính : “Cháy” (rủi ro A)
Rủi ro này thực chất bao gồm: cháy, sét, nổ..
+ Cháy : cháy sẽ được bảo hiểm nếu có đủ 3 yếu tố: Cháy phải thực sự
phát lửa, lửa đó không phải là lửa chuyên dùng và lửa đó phải là ngẫu nhiên,
bất ngờ phát ra, chứ không phải do cố ý, có chủ định. Tuy nhiên, nếu cháy xảy
ra do bất cẩn của người được bảo hiểm thì vẫn thuộc phạm vi trách nhiệm bồi
thường.
Khi có đủ 3 yếu tố đó và có thiệt hại về vật chất do những nguyên nhân
được cho là hợp lý gây ra, những thiệt hại đó sẽ được bồi thường cho dù đó là
do bị cháy hoặc là do nhiệt hoặc khói gây ra.
+ Sét : Người được bảo hiểm sẽ được bồi thường khi tài sản bị phá huỷ
trực tiếp do sét hoặc do sét đánh gây cháy. Tức là nếu sét đánh mà không làm
huỷ hoại giá trị của tài sản thì không thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường.
Cần lưu ý rằng khi sét đánh phá huỷ trực tiếp các thiết bị điện tử thì
được bồi thường, còn sét đánh làm thay đổi dòng điện dẫn đến thiệt hại cho

thiết bị điện tử thì không được bồi thường.
+ Nổ : Nổ trong rủi ro nhóm A, phạm vi bảo hiểm gồm:
• Nổ nồi hơi phục vụ sinh hoạt.
• Hơi đốt phục vụ sinh hoạt, thắp sáng hoặc sưởi ấm trong một ngôi
nhà chứ không phải phục vụ cho sản xuất trong các xưởng làm các công việc
sử dụng hơi đốt.
• Các trường hợp nổ gây ra hoả hoạn đã nghiễm nhiên được bảo hiểm.
Như vậy ở đây chỉ còn lại những thiệt hại do nổ mà không gây cháy:
 Tổn thất hoặc thiệt hại do nổ mà không gây cháy thì không được bồi
thường. trừ trường hợp nổ nồi hơi, khí phục vụ sinh hoạt, với điều kiện là sự
nổ đó không phải là do các nguyên nhân bị loại trừ.
 Tổn thất hoặc thiệt hại do nổ xuất phát từ cháy: Thiệt hại ban đầu do
cháy được bồi thường nhưng những tổn thất do hậu quả của nổ thì không được
SV thực hiện: Tống Thị Như Quỳnh Lớp Đ3BH2
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
bồi thường
* Các rủi ro phụ.
Ngoài những rủi ro chính đã kể ở trên, trong các đơn bảo hiểm cháy còn
có thêm các rủi ro phụ. Nhà bảo hiểm chỉ chấp nhận bảo hiểm cho các rủi ro
phụ khi người tham gia bảo hiểm đã tham gia các rủi ro chính. Người tham gia
bảo hiểm có thể lựa chọn các rủi ro phụ mà họ thấy cần thiết. Họ phải trả thêm
phí cho các rủi ro phụ này.
Các rủi ro phụ gồm có:
- Máy bay, các phương tiện hàng không khác hoặc các thiết bị trên các
phương tiện đó rơi vào gây ra cháy.
- Nổi loạn, đình công, bế xưởng, bạo động dân sự hoặc hành động của
những người tham gia các cuộc gây rối hay những người có ác ý không mang
tính chất chính trị.
- Động đất.

- Lửa ngầm dưới đất.
- Cháy mà nguyên nhân là do bản thân tài sản tự lên men, tỏa nhiệt hay
bốc cháy.
- Giông tố, bão táp và lũ lụt.
- Vỡ, tràn nước từ các bể chứa, thiết bị chứa nước hay đường ống dẫn.
- Xe cộ, súc vật không thuộc quyền sở hữu, quyền kiểm soát của người
được bảo hiểm hay của người làm thuê cho họ đâm vào.
- Nước chảy hoặc rò rỉ ra từ thiết bị vòi phun sprinkler tự động lắp sẵn
trong nhà.
* Rủi ro loại trừ.
Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường nếu thiệt hại
do một trong những nguyên nhân sau gây ra:
- Tổn thất do hành động cố ý hay đồng lõa của người được bảo hiểm
gây ra nhằm mục đích đòi bồi thường thiệt hại theo hợp đồng bảo hiểm.
- Những tổn thất có liên quan đến hàng hóa nhận ủy thác hoặc kí gửi,
trừ khi những hàng hóa đó được xác nhận trong Giấy chứng nhận bảo hiểm là
được bảo hiểm và người được bảo hiểm trả thêm phí bảo hiểm theo quy định.
- Tiền, chứng khoán, kim loại quý, đá quý, thư bảo lãnh, bản thảo, sổ
sách kinh doanh, tài liệu lưu trữ trong máy tính điện tử, bản mẫu, văn bằng,
khuôn mẫu, bản vẽ, tài liệu thiết kế trừ khi những hạng mục này được xác
SV thực hiện: Tống Thị Như Quỳnh Lớp Đ3BH2
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
nhận trong giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Chất nổ nhưng không bao gồm: nhiên liệu, xăng dầu.
- Người, thực vật và động vật sống.
- Những tài sản mà vào thời điểm xảy ra tổn thất, được bảo hiểm theo
đơn Bảo hiểm hàng hải hay thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo đơn bảo hiểm
hàng hải, trừ phần thiệt hại vượt quá trách nhiệm bồi thường theo đơn bảo
hiểm hàng hải.

- Tài sản bị mất cắp hay bị cướp.
- Những thiệt hại gây ra cho bên thứ ba.
- Những thiệt hại nằm trong phạm vi mức miễn thường.
1.1.3.3 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
a. Giá trị bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm là giá trị của tài sản được bảo hiểm. Giá trị này là giá
trị thực tế hoặc giá trị mua mới.
Tài sản được bảo hiểm cháy thường có giá trị rất lớn như nhà cửa, công
trình, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, hàng hoá vật tư trong kho. Có thể
xác định GTBH như sau:
- Đối với nhà cửa, vật kiến trúc GTBH được xác định theo giá trị mua
mới hoặc giá trị còn lại.
+ Giá trị mới là giá trị là giá trị ban đầu khi đưa những loại TS này vào
sử dụng (giá trị mới xây của ngôi nhà) bao gồm cả chi phí khảo sát thiết kế.
+ Giá trị còn lại là giá trị mua mới trừ đi hao mòn đã sử dụng theo thời
gian (đối với TS đã qua sử dụng).
- Đối với máy móc, thiết bị và các loại TS cố định khác: GTBH được
xác định trên cơ sở giá trị mua mới cộng chi phí chuyên chở lắp đặt (nếu có)
hoặc giá trị còn lại.
- Đối với thành phẩm, bán thành phẩm, GTBH được xác định trên cơ sở
giá thành sản xuất.
- Đối với hàng hóa mua về để trong kho, để trong cửa hàng GTBH được
xác định theo giá trị bình quân hoặc giá trị tối đa của các loại hàng hoá có mặt
trong thời gian BH.
b. Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm là giới hạn bồi thường tối đa của người bảo hiểm trong
trường hợp tài sản không được bảo hiểm bị tổn thất toàn bộ . Số tiền bảo hiểm
SV thực hiện: Tống Thị Như Quỳnh Lớp Đ3BH2
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái

còn là căn cứ để xác định phí bảo hiểm. Vì thế, xác định chính xác STBH có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng. Cơ sở xác định STBH là GTBH.
Trường hợp số lượng tài sản thường xuyên tăng giảm thì số tiền bảo
hiểm có thể được xác định theo giá trị trung bình hoặc giá trị tối đa theo thoả
thuận của doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm. Cụ thể như sau:
- Giá trị trung bình là số tiền được bên mua bảo hiểm ước tính và thông
báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về giá trị trung bình của tài sản trong thời hạn
bảo hiểm.
- Giá trị tối đa là số tiền được bên mua bảo hiểm ước tính và thông báo
cho doanh nghiệp bảo hiểm giá trị tối đa của tài sản có thể đạt vào một thời
điểm nào đó trong thời hạn bảo hiểm. Tùy theo thỏa thuận, đầu mỗi tháng
hoặc quý, bên mua bảo hiểm thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm giá trị tối
đa của tài sản được bảo hiểm trong tháng hoặc quý trước đó.
Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền
bảo hiểm do các bên thỏa thuận.
1.1.3.4 Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là giá cả của dịch vụ bảo hiểm. Tính toán mức giá vừa
phải, phù hợp với yêu cầu của khách hàng, đảm bảo hoạt động kinh doanh
không phải đơn giản. Bảo hiểm cháy có đối tượng là tài sản rất đa dạng về
chủng loại, giá trị và mức độ rủi ro khác nhau do đó phí bảo hiểm cũng khác
nhau
Phí bảo hiểm cháy được tính theo công thức:
P= S
b
 R
Trong đó: S
b
là số tiền bảo hiểm.
R là tỉ lệ phí bảo hiểm.
P là phí bảo hiểm.

- Số tiền bảo hiểm (S
b
).
Với số tiền bảo hiểm xác định theo giá trị trung bình thì phí bảo hiểm
được tính trên cơ sở giá trị trung bình đó.
Với số tiền bảo hiểm xác định theo giá trị tối đa thì khi giao ký kết hợp
đồng, phí bảo hiểm được tính trên cơ sở giá trị tối đa theo thông báo của bên
mua bảo hiểm. Phí bảo hiểm được tính toán trên cơ sở giá trị tối đa và thường
được thu trước 75%.
Cuối thời hạn bảo hiểm, căn cứ vào các giá trị tối đa đã thông báo,
SV thực hiện: Tống Thị Như Quỳnh Lớp Đ3BH2
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
doanh nghiệp bảo hiểm tính giá trị tài sản tối đa bình quân của cả thời gian
bảo hiểm và tính lại phí bảo hiểm trên cơ sở giá trị tối đa bình quân này. Nếu
phí bảo hiểm tính được trên cơ sở số giá trị tối đa bình quân nhiều hơn phí bảo
hiểm đã nộp thì bên mua bảo hiểm phải trả thêm cho doanh nghiệp bảo hiểm
số phí bảo hiểm còn thiếu. Nếu số phí bảo hiểm tính được này, thấp hơn phí
bảo hiểm đã nộp thì doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn trả số chênh lệch cho
bên mua bảo hiểm. Nhưng số phí bảo hiểm chính thức phải nộp không được
thấp hơn 2/3 số phí bảo hiểm đã nộp.
Nếu trong thời hạn bảo hiểm , tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm được
người bảo hiểm bồi thường và số tiền bồi thường vượt quá giá trị tối đa bình
quân thì phí bảo hiểm được tính dựa vào số tiền được bồi thường được coi là
số tiền bảo hiểm.
- Tỷ lệ phí bảo hiểm (R).
Tỷ lệ phí bảo hiểm cháy thường được chia làm hai bộ phận: Tỷ lệ phí
thuần và tỷ lệ phụ phí.
R = R
1

+R
2
Trong đó: R
1
– tỷ lệ phí thuần.
R
2
– tỷ lệ phụ phí.
Tỷ lệ phụ phí (R
2
) được kế hoạch hóa bằng cách căn cứ vào tài liệu
thống kê của một số năm trước đó, gồm các loại chi phí: phí quảng cáo, tuyên
truyền, kể cả hoa hồng bảo hiểm...
Tỷ lệ phí thuần (R
1
) được xác định tương đối phức tạp. Về mặt lý thuyết
phải căn cứ vào số liệu thống kê trong một số năm trước đó như: tổng số đơn
vị rủi ro tham gia bảo hiểm cháy; số đơn vị rủi ro bị cháy; tổng số tiền bảo
hiểm cháy; số tiền bồi thường bảo hiểm cháy…
Có 2 phương pháp xác định tỷ lệ phí thuần: theo phân loại và theo danh
mục.
+ Theo phân loại: Đây là cách kết hợp các đơn vị có thể so sánh với
nhau vào cùng một loại, sau đó tính tỷ lệ mỗi loại phản ánh số tổn thất và các
chi phí khác của loại đó. Phương pháp này phù hợp với những tài sản tương
đối đồng nhất với nhau như nhà ở của dân cư, các nhà thờ…Khi thực hiện
phương pháp này cần xem xét đến các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ phí như:
• Vật liệu xây dựng.
• Khả năng phòng cháy, chữa cháy.
SV thực hiện: Tống Thị Như Quỳnh Lớp Đ3BH2
16

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
• Người sử dụng.
• Những vật xung quanh, bên ngoài.
+ Theo danh mục: các bước xác định tỷ lệ phí bảo hiểm bao gồm:
Bước 1: Rà xét lại các danh mục tài sản tham gia bảo hiểm cháy rồi
phân loại từng loại tài sản theo danh mục khác nhau. (Bởi vì mỗi loại tài sản
có khả năng cháy, nổ khác nhau).
Bước 2: Căn cứ vào ngành nghề sản xuất kinh doanh để chọn một tỷ lệ
phí thích hợp trong bảng tỷ lệ phí có sẵn.
Bước 3: Điều chỉnh tỷ lệ phí đã chọn theo các yếu tố tăng (giảm)
- Về vật liệu xây dựng: Tùy theo vật liệu sử dựng mà công trình xây
dựng được chia thành nhiều loại khác nhau. Có thể tập chung thành 3 loại.
+ Công trình loại D : Được xây dựng từ các vật liệu nặng, khó bắt lửa
và có khả năng chịu lửa tốt (bê tông, cốt thép, đá…). Công trình loại D thường
được giảm phí bảo hiểm trong biểu phí.
+ Công trình loại N : Được xây dựng bằng các vật liệu nhiều chất hóa
học trộn với vật liệu thiên nhiên, khả năng chịu lửa không tốt bằng vật liệu
nặng. Công trình loại N thường giữ nguyên tỷ lệ phí.
+ Công trình loại L : Được xây dựng bằng các vật liệu nhẹ, dễ bắt lửa
và không có sức chịu lửa. Công trình loại L thường làm tăng phí bảo hiểm.
- Kết cấu công trình: Các kết cấu của nhà, tầng nhà sẽ ảnh hưởng đến
việc lan truyền lửa và hơi nóng khi có cháy xảy ra. Vì vậy đây cũng là một
yếu tố ảnh hưởng đến phí bảo hiểm.
- Phòng cháy, chữa cháy: Nếu công tác phòng cháy, chữa cháy tốt sẽ
hạn chế được rủi ro xảy ra cháy thì phí bảo hiểm sẽ được tính thấp hơn.
- Cách phân chia các đơn vị rủi ro: theo như tài liệu thống kê của nhiều
nước, yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ phí.
- Ngoài ra, tỷ lệ phí thuần còn phụ thuộc vào bao bì đóng gói, chủng
loại hàng hóa, cách thức xắp xếp.
Trường hợp thời gian bảo hiểm nhỏ hơn 1 năm, phí bảo hiểm được tính

tương ứng theo tỷ lệ của thời hạn bảo hiểm, theo công thức sau:
P = S
b
× R × t / T
Trong đó: t – thời hạn bảo hiểm.
T – thời gian 1 năm (12 tháng).
SV thực hiện: Tống Thị Như Quỳnh Lớp Đ3BH2
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
1.1.3.5 Giám định và bồi thường
a. Giám định
Giám định là cơ sơ xác định chính xác số tiền bồi thường. Khi tổn thất
xảy ra, người tham gia bảo hiểm phải kịp thời thông báo tới cơ quan bảo hiểm
bằng văn bản, điện thoại, điện tín hoặc fax, bảo đảm 3 nội dung:
- Địa điểm, thời gian xảy ra tổn thất.
- Đối tượng thiệt hại.
- Dự đoán nguyên nhân xảy ra tổn thất.
Sau khi nhận được thông báo, công ty bảo hiểm cử ngay nhân viên có
trách nhiệm đến hiện trường làm công tác giám định. Khi giám định phải làm
rõ các vấn đề sau:
- Thời điểm xảy ra cháy và kết thúc cháy
- Nguyên nhân xảy ra cháy
- Thống kê toàn bộ số tài sản bị thiệt hại
- Lời khai của các nhân chứng
- Công tác phòng cháy chữa cháy và ngăn ngừa thiệt hại khi cháy xảy
ra.
Sau đó lập biên bản giám định có chữ ký của các bên (Công an,cảnh sát
phòng cháy chữa cháy, chính quyền sở tại…)
Căn cứ vào biên bản giám định để dự trù số tiền bồi thường một lần hay
nhiều lần cho người tham gia bảo hiểm.

b. Bồi thường
Bồi thường là trách nhiệm chủ yếu của công ty bảo hiểm khi xảy ra rủi
ro được bảo hiểm.
Đối với nghiệp vụ bảo hiểm cháy, căn cứ vào biên bản giám định, xét
bồi thường theo quy tắc tỷ lệ số tiền bảo hiểm.
Theo quy tắc này,việc bồi thường được quy định:
- Nếu thời điểm xảy ra tổn thất, số tiền bảo hiểm nhỏ hơn giá trị thực tế
của tài sản được bảo hiểm thì số tiền bồi thường (STBT) là:
Số tiền bảo hiểm
STBT = Giá trị tổn thất thực tế X
Giá trị bảo hiểm
- Nếu số tiền bảo hiểm bằng giá trị bảo hiểm của tài sản tại thời điểm xảy ra
tổn thất thì số tiền bồi thường ngang băng giá trị tổn thất thực tế
SV thực hiện: Tống Thị Như Quỳnh Lớp Đ3BH2
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
- Nếu tại thời điểm xảy ra tổn thất mà giá trị thực tế của tài sản trên thị
trường lớn hơn giá trị của tài sản khi tham gia bảo hiểm đánh giá thì số tiền
bồi thường sẽ là:
Giá trị TS khi tham gia bảo hiểm
STBT = Giá trị tổn thất thực tếc X
Giá trị TS tại thời điểm xảy ra tổn thất
- Nếu tại thời điểm tài sản bị phá hủy hay hư hại trong khi được bảo
hiểm mà tài sản đó lại được bảo hiểm bằng một hợp đồng bảo hiểm khác thì
trách nhiệm của công ty bảo hiểm trong bất kỳ trường hợp nào cũng chỉ chịu
trách nhiệm giới hạn ở phần tổn thất phân bổ cho hợp đồng mà mình bảo hiểm
theo tỷ lệ. Cụ thể:
Phí bảo hiểm đã đóng
STBT = Giá trị tổn thất thực tế X
Phí bảo hiểm lẽ ra phải đóng

1.1.3.6 Đề phòng và hạn chế tổn thất
Mục đích của bảo hiểm cháy không chỉ nhằm bồi thường, ổn định tài
chính cho người tham gia bảo hiểm mà còn nhằm hạn chế các vụ cháy và hậu
quả của chúng.
Qua công tác thống kê tình hình tổn thất, giám định bồi thường các vụ
rủi ro, trên cơ sở đó tìm ra nguyên nhân chủ yếu thường dẫn đến tổn thất,
nghiên cứu và đề xuất những biện pháp hữu hiệu nhằm làm giảm đến mức
thấp nhất khả năng xảy ra tổn thất, đó là một mặt thuộc công tác đề phòng và
hạn chế tổn thất của công ty.
Với số phí bảo hiểm thu được hàng năm, công ty trích lập quỹ đề phòng
và hạn chế tổn thất dùng vào mục đích như : tuyên truyền, hỗ trợ kinh phí, hội
nghị khách hàng… Trong các khoản chi này thì khoản chi hỗ trợ kinh phí
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ số chi cho công tác này. Khoản chi này
có tác dụng to lớn không chỉ có giá trị to lớn về mặt kinh tế mà còn có tác
dụng tích cực trong tuyên truyền cho hoạt động của nghiệp vụ. Khoản chi hỗ
trợ trong bảo hiểm cháy bao gồm chi mua các phương tiện cần thiết tối thiểu
như mua bình chữa cháy, còi báo động và chi cho công tác luyện tập của đội
chữa cháy bán chuyên nghiệp của cơ quan doanh nghiệp, chi thiết lập các biển
báo cấm lửa…
SV thực hiện: Tống Thị Như Quỳnh Lớp Đ3BH2
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
Khoản chi tuyên truyền: Tuyên truyền tốt có tác dụng to lớn trong đề
phòng và hạn chế tổn thất. Với khoản chi này, công ty sử dụng nhiều biện
pháp tuyên truyền khác nhau như sách, báo, đài, ti vi, pano, áp phích…và điều
này có tác động mạnh mẽ tới ý thức PCCC của nhân dân.
Khoản chi hội nghị: thông qua khoản chi hội nghị khách hàng mà công
ty tiến hành tìm hiểu phân tích đánh giá các biện pháp hạn chế tổn thất hiệu
quả nhất.
Ngoài các công việc trên công ty thường xuyên cử cán bộ xuống đôn

đốc người tham gia bảo hiểm thực hiện công tác đề phòng và hạn chế tổn thất,
phối hợp với cảnh sát PCCC, về mặt pháp lệnh yêu cầu đối tác phải thực hiện
PCCC từ khâu sản xuất, bố trí mặt bằng… Trong quá trình đề phòng và hạn
chế tổn thất, yếu tố "ý thức" con người là quan trọng nhất. Do điều kiện kinh
tế, chúng ta còn thiếu phương tiện PCCC nên không thể thiếu ý thức PCCC.
1.2 Công tác khai thác bảo hiểm cháy và rủi ro phụ
1.2.1 Quy trình khai thác
Quy trình khai thác bảo hiểm thường được thực hiện như sau:
Sơ đồ 1: Quy trình khai thác bảo hiểm
1.2.1.1 Tiếp thị khách hàng
Nằm trong chiến lược quảng cáo của công ty, tiếp thị khách hàng là
khâu rất quan trọng và có thể nói là khâu đầu tiên trong một quy trình triển
khai nghiệp vụ.
Khi đã biết một số thông tin cơ bản về khách hàng, yêu cầu tiếp theo là
vấn đề giới thiệu sản phẩm như thế nào. Các bước tiến hành:
- Nhân viên của công ty sẽ mang đơn tiêu chuẩn về bảo hiểm cháy và
các rủi ro phụ đến giới thiệu với khách hàng. Nhân viên có trách nhiệm giải
thích rõ ràng những từ ngữ, thuật ngữ trong đơn khi khách hàng yêu cầu.
- Căn cứ vào nhu cầu của mình, khách hàng sẽ lựa chọn rủi ro bảo hiểm
SV thực hiện: Tống Thị Như Quỳnh Lớp Đ3BH2
20
Tiếp thị
khách
hàng
Đánh giá
rủi ro
Ký kết
hợp đồng
bảo hiểm.
Quản lý

hợp đồng
bảo hiểm.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
cho tài sản của mình.
- Khi nhận được sự đồng ý của khách hàng, nhân viên của công ty sẽ
cung cấp Giấy yêu cầu bảo hiểm để khách hàng tự khai vào giấy này. Đây là
điểm mà nhân viên của công ty bảo hiểm phải hết sức lưu ý khi tiến hành khai
thác.
Như vậy, cho đến khi khách hàng đồng ý mua bảo hiểm (hoặc có thể
không mua) là đã kết thúc quá trình tiếp thị khách hàng.
1.2.1.2. Đánh giá rủi ro
Bước này làm cơ sở cho việc xác định phí và đề xuất các phương án đề
phòng và hạn chế tổn thất hiệu quả. Đồng thời nó cũng liên quan trực tiếp đến
công tác bồi thường sau này.
Sau khi nhận được giấy yêu cầu bảo hiểm của khách hàng, công ty sẽ
tiến hành việc điều tra và đánh giá nguy cơ có liên quan đến các rủi ro được
yêu cầu bảo hiểm. Phương thức đánh giá rủi ro được sử dụng phổ biến là nhân
viên khai thác sẽ đưa cho khách hàng một bảng câu hỏi đánh giá rủi ro và yêu
cầu khách hàng điền đầy đủ thông tin vào bảng này. Đối với những trường
hợp đơn bảo hiểm có giá trị nhỏ, khai thác viên có thể thực hiện việc đánh giá
rủi ro thông qua nghiên cứu bảng câu hỏi và trao đổi thư từ với người yêu cầu
bảo hiểm. Hoặc có thể cán bộ khai thác sẽ cử một nhân viên bán bảo hiểm tại
địa phương đến thăm đối tượng được bảo hiểm. Tuy nhiên, điều này không thể
áp dụng được với các trường hợp đơn bảo hiểm có giá trị lớn và phức tạp. Bởi
vì các chi tiết về rủi ro không chỉ giới hạn trong một bảng câu hỏi, dù bảng
câu hỏi này lớn. Nên đối với những hợp đồng bảo hiểm có giá trị lớn thì công
ty bảo hiểm có thể cử giám định viên hoặc cộng tác viên đến tận nơi để xem
xét về đối tượng được bảo hiểm.
Sau khi tiến hành đánh giá rủi ro, nếu nhận thấy không thể bảo hiểm
cho đối tượng này được thì cán bộ khai thác phải thông báo bằng văn bản tới

đối tượng tham gia bảo hiểm. Nếu xét thấy có thể bảo hiểm được cho đối
tượng này thì cán bộ khai thác sẽ tiến hành tính toán hiệu quả của hợp đồng,
xác định phí chào, điều kiện chào phí…căn cứ vào những thông tin được cung
cấp.
1.2.1.3. Ký kết hợp đồng
Trong khâu này, sau khi nhận được bản đánh giá rủi ro và báo cáo trực
tiếp của chuyên viên đánh giá rủi ro, công ty bảo hiểm hay bộ phận chuyên
SV thực hiện: Tống Thị Như Quỳnh Lớp Đ3BH2
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
môn sẽ quyết định chấp nhận bảo hiểm hay không. Nếu chấp nhận thì hai bên
sẽ thoả thuận với nhau về các điều khoản:
- Số tiền bảo hiểm .
- Giá trị tài sản tham gia bảo hiểm .
Có thể người tham gia lựa chọn bảo hiểm dưới giá trị hoặc bảo hiểm
bằng giá trị. Khi lựa chọn hình thức tham gia, cả hai bên phải thoả thuận với
nhau về cách tính số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm .
- Xác định tỷ lệ phí bảo hiểm: căn cứ vào phiếu đánh giá rủi ro, tổn thất
trong quá khứ và hợp đồng mới hay tái tục mà bộ phận chuyên môn sẽ lựa
chọn tỷ lệ phí phù hợp.
- Hoa hồng cho các bên, các bên ở đây có thể xác định là người môi
giới, đại lý...
Ngoài những điều khoản cơ bản trên ra thì cả hai bên đều phải thoả
thuận một cách cụ thể những điều khoản khác có trong hợp đồng để hạn chế
tối đa những khiếu nại có thể phát sinh sau này. Sau khi đã thoả thuận xong và
đưa ra những điều kiện ràng buộc - những điều kiện này phải được ghi cụ thể
trong hợp đồng - thì cả hai bên sẽ tiến hành ký kết. Và hợp đồng bảo hiểm chỉ
có hiệu lực sau khi người tham gia bảo hiểm nộp khoản phí bảo hiểm (trừ khi
có thoả thuận khác, chẳng hạn công ty có thể cho khách hàng nợ phí).
1.2.1.4. Quản lý hợp đồng bảo hiểm

Sau khi hợp đồng bảo hiểm được ký kết. Hợp đồng này sẽ được đưa lên
trình lãnh đạo để đóng dấu và thực hiện lưu đơn bảo hiểm.
Trong thời gian hợp đồng có hiệu lực, hợp đồng sẽ được công ty quản
lý và theo dõi, nhằm đảm bảo việc thu phí đúng và đủ theo cam kết. Trong
trường hợp, khách hàng yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung tài sản được bảo hiểm
về giá trị, về số lượng tài sản…thì công ty cần phải xem xét để có thể đáp ứng
tốt nhất nhu cầu của khách hàng mà không ảnh hưởng đến lợi ích của công ty.
1.3 Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình khai thác nghiệp vụ bảo
hiểm cháy và các rủi ro phụ
1.3.1 Chỉ tiêu phân tích tình hình thực hiện kế hoạch khai thác
Hàng năm các doanh nghiệp đều phải lập kế hoạch khai thác cho từng
nghiệp vụ cụ thể trong đó có cả nghiệp vụ bảo hiểm cháy và rủi ro phụ. Để lập
và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch khai thác có thể vận dụng các chỉ số
sau:
SV thực hiện: Tống Thị Như Quỳnh Lớp Đ3BH2
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
+ Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch (i
NK
)
i
NK
=
+ Chỉ số hoàn thành kế hoạch (i
HK
):
i
NK
=
+ Chỉ số thực hiện (i):

i =
Ba chỉ số trên có mối quan hệ tích số:
i = i
NK
×
i
HK
=

=
Trong đó: y
1
, y
0
, y
k
là mức độ khai thác kỳ báo cáo, kỳ gốc và kỳ kế
hoạch. Các mức độ trên ( y
1
, y
0
, y
k
) có thể là số hợp đồng, số giấy chứng
nhận bảo hiểm, số đơn bảo hiểm, doanh thu phí bảo hiểm.
1.3.2 Chỉ tiêu phân tích cơ cấu khai thác
Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp bảo hiểm xác định và đánh giá được
nghiệp vụ bảo hiểm nào, sản phẩm bảo hiểm nào là chủ yếu trong hệ thống
sản phẩm bảo hiểm của công ty, thấy được xu hướng phát triển của chúng
trong tương lai. Phân tích cơ cấu khai thác bảo hiểm chủ yếu được thực hiện

với các chỉ tiêu: Tổng số hợp đồng bảo hiểm và doanh thu phí bảo hiểm.
1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy
và các rủi ro phụ
Ta có thể đánh giá qua 2 góc độ:
● Góc độ kinh tế :
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm được do bằng tỉ số
giữa doanh thu với tổng chi phí chi ra trong kỳ và được tính thông qua chỉ
tiêu:
H
k
= D / C
Trong đó H
k
: Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp
SV thực hiện: Tống Thị Như Quỳnh Lớp Đ3BH2
23
0
y
y
k
k
y
y
1
0
1
y
y
0
1

y
y
k
y
y
1
×
0
y
y
k
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
D : Doanh thu trong kỳ
C :Chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này nói lên cứ 1 đồng chi phí chi ra trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu trên càng lớn thì càng tốt, vì với
chi phí nhất định thì doanh nghiệp có mức doanh thu ngày càng tăng.
● Góc độ xã hội :
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm được thể hiện :
H
x
= K / C
Trong đó : H
x
: hiệu quả xã hội trong kỳ
K : Số hợp đồng bảo hiểm trong kỳ.
C : Chi phí.
Chỉ tiêu này nói lên cứ 1 đồng chi phí khai thác Công ty bỏ ra trong kì
thì khai thác được bao nhiêu hợp đồng bảo hiểm, và như vậy chỉ tiêu này càng
lớn thì càng tốt, vì càng lớn thì thể hiện Công ty phải bỏ ra ít chi phí mà khai

thác được nhiều hợp đồng bảo hiểm.
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và
các rủi ro phụ
1.5.1. Yếu tố chủ quan
1.5.1.1 Uy tín, thương hiệu của công ty
Uy tín và thương hiệu của công ty là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng
tới hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ nói riêng
và tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm nói chung. Riêng đối với bảo hiểm cháy và
các rủi ro phụ đây còn là một yếu tố đặc biệt quan trọng hơn vì khi sự kiện bảo
hiểm xảy ra ảnh hưởng rất lớn đến tính mạng con người, tài sản với mức thiệt
hại là rất cao, mức ảnh hưởng rộng lớn.
Một công ty bảo hiểm đã có thời gian hoạt động dài, đã tạo được uy tín
về thương hiệu của công ty trên thị trường bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ thì
sẽ thuận lợi hơn cho công tác khai thác các sản phẩm bảo hiểm, nhiều người
biết đến sẽ thu hút được nhiều khách hàng, rút ngắn được quá trình khai thác.
Ngược lại nếu công ty mới thành lập và chưa khẳng định được uy tín thì sẽ
khó khăn hơn trong hoạt động khai thác nghiệp vụ này.
Chính vì vậy, các công ty bảo hiểm ngoài việc chú trọng hoạt động kinh
doanh bảo hiểm phải có những hoạt động khác nhằm tạo được niềm tin của
SV thực hiện: Tống Thị Như Quỳnh Lớp Đ3BH2
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hữu Ái
khách hàng, nâng cao được uy tín và thương hiệu của mình trên thị trường bảo
hiểm cháy và các rủi ro phụ.
1.5.1.2. Yếu tố thuộc về sản phẩm bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ
Sản phẩm bảo hiểm phải phù hợp với nhu cầu muốn tham gia bảo hiểm,
phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng.
Khi khách hàng tham gia một sản phẩm bảo hiểm của công ty nào họ
thường quan tâm tới các vấn đề sau của sản phẩm bảo hiểm:
Đối tượng, phạm vi bảo hiểm của sản phẩm đó có phù hợp với nhu cầu

của họ về sản phẩm mà họ đang muốn tham gia. Hay nói cách khác là khách
hàng sẽ lựa chọn một sản phẩm bảo hiểm mà đáp ứng được mong muốn được
bảo vệ của họ. Chính vì vậy những sản phẩm bảo hiểm cùng loại của các công
ty khác nhau, công ty nào mở rộng đối tượng bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm hơn
các công ty khác thì sẽ thuận lợi hơn cho công tác khai thác.
Mức phí bảo hiểm: Thông thường nếu các công ty có sản phẩm với
những điều khoản như nhau, đối tượng, phạm vi bảo hiểm tương tự nhau, chất
lượng phục vụ như nhau thì khách hàng sẽ lựa chọn tham gia bảo hiểm của
công ty có mức phí thấp hơn.
Các điều khoản của sản phẩm: Sản phẩm của công ty nào có các điều
khoản có lợi hơn cho khách hàng thì sẽ dễ triển khai hơn và ngược lại nếu các
điều khoản mang lại ít lợi ích hoặc điều khoản không được thuận lợi cho
người tham gia thì sẽ gây khó khăn cho công tác khai thác.
1.5.1.3. Kênh phân phối của sản phẩm bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ
Kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm là “con đường” để khách hàng biết
đến sản phẩm bảo hiểm của công ty, chính vì vậy nếu công ty nào có kênh
phân phối phù hợp, rộng và dễ dàng tiếp cận được với khách hàng sẽ là một
thuận lợi rất lớn cho công tác khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro
phụ.
Đối với nghiệp vụ này đa số các công ty bảo hiểm sử dụng kênh phân
phối thông qua đại lý và môi giới vì vậy công ty nào có số lượng đại lý bảo
hiểm lớn, năng động và làm việc hiệu quả, quan hệ tốt thì sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động khai thác bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ.
SV thực hiện: Tống Thị Như Quỳnh Lớp Đ3BH2
25

×