Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ CÔNG TÁC THU BHXH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.8 KB, 19 trang )

Lý luận Chung về BHXH Và công tác Thu BHXH
I. Tổng quan về BHXH.
1. Sự cần thiết khách quan và vai trò của BHXH.
1.1. Sự cần thiết khách quan của BHXH.
Thời tiết có bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. Mùa xuân cây cối tơi tốt, đâm
chồi nảy lộc. Qua hạ sang thu, đông lại về. Sống trong trời đất con ngời, ai cũng
luôn mong muốn đợc tồn tại, phát triển, trờng tồn mãi mãi. Nhng cũng nh quy
luật của tự nhiên, thực tại luôn có sự thay đổi, biến hóa bởi ai cũng phải trải qua
các giai đoạn phát triển của đời ngời đó là sinh ra, lớn lên, trởng thành và chết.
Đó là vòng: sinh, lão, bệnh, tử và ớc muốn của con ngời là có đợc cuộc sống an
sinh, hạnh phúc. Nhng quy luật của tạo hóa là sinh ra lớn lên và già yếu mà ai
cũng phải trải qua. Đi theo cùng quy luật đó là những rủi ro, ốm đau, bệnh tật,
hoạn nạn có thể đến bất cứ lúc nào trong cuộc sống. Hơn nữa, con ngời từ thời sơ
khai là xã hội nguyên thuỷ cho đến nay không ai có thể tồn tại độc lập, sống bên
ngoài sự giúp đỡ, chia sẻ của cộng đồng, bè bạn và ngời thân của mình. Bởi
trong thực tế không phải lúc nào con ngời cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ thu
nhập ổn định và mọi điều kiện sinh sống đều diễn ra bình thờng nh mình mong
muốn mà trái lại có rất nhiều khó khăn bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm
cho ngời ta bị giảm hoặc mất thu nhập nh: bệnh tật, tuổi già, tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp Khi rơi vào những hoàn cảnh, tr ờng hợp này thì các nhu cầu
cần thiết trong cuộc sống không chỉ mất đi mà trái lại còn phát sinh thêm những
làm cho ngời lao động khó có thể đảm đơng đợc. Chính xuất phát từ bản chất
mong muốn tồn tại và vợt qua những khó khăn trở ngại của cuộc sống khi rủi ro
xảy ra đã đòi hỏi những ngời lao động (NLĐ) và xã hội loài ngời phải tìm ra đợc
biện pháp nào đó để giải quyết những vấn đề trên và thực tế là họ đã tìm ra nhiều
cách giải quyết khác nhau nh: san sẻ rủi ro, đùm bọc lẫn nhau trong nội bộ cộng
đồng, đi vay, đi xin hoặc dựa vào sự cứu trợ của nhà nớc Nh ng những cách này
chỉ mang tính tạm thời, thụ động và không chắc chắn.
Lịch sử cũng đã chứng minh từ khi nền kinh tế hàng hóa phát triển và việc
thuê mớn lao động cũng đã trở lên phổ biến thì đồng thời cũng là mẫu thuẫn chủ
thợ trong xã hộ cũng phát sinh. Nguyên nhân sâu sa và cũng là nguyên nhân chủ


yếu của mâu thuẫn trên là những thuê mớn lao động - chủ sử dụng lao động
(NSDLĐ) không mong muốn bị buộc phải đảm bảo thu nhập cho nhập cho ngời
lao động mà mình thuê mớn (NLĐ) trong trờng hợp họ gặp phải những rủi ro.
Không cam chịu với thái độ của các chủ sử dụng lao động, những ngời lao động
đã liên kết lại đấu tranh buộc ngời chủ sử dụng lao động phải thực hiện cam kết
trả công lao động và đảm bảo cho họ có một thu nhập nhất định để họ có thể
trang trải cho những nhu cầu thiết yếu khi gặp những biến cố làm mất hoặc giảm
thu nhập do mất hoặc giảm khả năng lao động, mất việc làm. Cuộc đấu tranh này
diễn ra ngày càng rộng lớn và có tác động lớn đến nhiều mặt của đời sống kinh
tế xã hội. Do vậy, Nhà nớc đã phải đứng ra can thiệp và điều hoà mâu thuẫn. Sự
can thiệp này một mặt đã làm tăng đợc vai trò của Nhà nớc, mặt khác buộc cả
giới chủ và giới thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng đợc tính
toán chặt chẽ dựa trên xác suất rủi ro xảy ra đối với ngời làm thuê. Số tiền đóng
góp của cả chủ và thợ hình thành nên một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc
gia. Quỹ này còn đợc bổ sung từ Ngân sách Nhà nớc khi cần thiết nhằm đảm bảo
đời sống cho ngời lao động khi họ gặp phải những biến cố bất lợi trong cuộc
sống. Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của ngời lao
động đợc dàn trải đều và chia nhỏ rủi ro của một ngời cho nhiều ngời làm cho
cuộc sống của NLĐ và gia đình họ ngày càng đợc đảm bảo ổn định, đồng thời
giới chủ cũng thấy mình có lợi trong nhiều mặt và đảm bảo đợc tiến độ sản xuất
nâng cao năng xuất lao động.
Xuất phát từ thực tế khách quan trên ngời ta hiểu ràng toàn bộ những hoạt
động với những mối quan hệ chặt chẽ đó đợc quan niệm là Bảo hiểm xã hội
(BHXH) đối với ngời lao động. Đây là một trong những phơng thức đối phó hữu
hiệu nhất trong hệ thống An sinh xã hội của quốc gia, là một trong những phát
kiến văn minh nhân loại về khoa học xã hội kết hợp với khoa học tự nhiên để giữ
gìn, bảo vệ cuộc sống, sức khoẻ cho con ngời.
Đối với Việt Nam, ngay từ khi thành lập nớc năm 1945 Chính phủ đã trú
trọng đến vấn đề phát triển chính sách BHXH và bảo trợ xã hội. Đứng đầu là
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm quan tâm ban hành và thực hiện ngay từ những

ngày đầu thành lập nớc và thờng xuyên đợc bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp yêu
cầu phát triển thực tiễn của đất nớc. Hệ thống BHXH ngày càng đợc mở rộng đã
góp phần to lớn vào việc ổn định cuộc sống cho ngời lao động, góp phần ổn định
kinh tế chính trị xã hội của đất nớc.
Tất nhiên, BHXH vẫn cha hoàn toàn khắc phục đợc những yếu điểm của nó
mặc dù là cho đến nay nó đã trải qua một thời gian dài. Song không thể phủ nhận
sự tồn tại của hệ thống BHXH là một sự cần thiết tất yếu khách quan cho mọi
Quốc gia, cho toàn nhân loại.
1.2. Vai trò của BHXH.
Có thể nói từ khi khái niệm BHXH đợc biết đến ở mọi Quốc gia thì chính
sách BHXH đều do Nhà nớc quản lý một cách thống nhất. Trong mọi chế độ xã
hội BHXH luôn đóng vai trò quan trọng và thể hiện đợc những vai trò to lớn.
1.2.1 Đối với ngời lao động (NLĐ).
Có thể nói BHXH có vai trò rất quan trọng trong việc góp phần đảm bảo
cuộc sống ổn định cho ngời lao động và gia đình họ khi mà họ gặp những rủi ro
bất ngờ nh: tai nạn lao động, ốm đau, thai sản làm giảm hoặc mất sức lao động
gây ảnh hởng đến thu nhập của NLĐ. Bởi lẽ, khi NLĐ gặp những rủi ro ảnh h-
ởng đến thu nhập BHXH sẽ thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ và
gia đình họ với mức hởng, thời điểm và thời gian hởng theo đúng quy định của
Nhà nớc. Do vậy, mặc dù có những tổn thất về thu nhập nhng với sự bù đắp của
BHXH đã phần nào giúp NLĐ có đợc những khoản tiền nhất định để trang trải
cho các nhu cầu thiết yếu của bản thân và gia đình họ. Chính do có sự thay thế
và bù đắp thu nhập này, BHXH làm cho NLĐ ngày càng yêu nghề hơn, gắn bó
với công việc, sống có trách nhiệm hơn với bản thân, gia đình bè bạn và cộng
đồng hơn; là sợi dây ràng buộc, kích thích họ hăng hái tham gia sản xuất hơn,
gắn kết NSDLĐ với NLĐ lại gần nhau hơn, từ đó nâng cao đợc năng suất lao
động, tăng sản phẩm xã hội góp phần nâng cao chính cuộc sống của những ngời
tham gia BHXH.
Ngoài ra BHXH còn bảo vệ và tăng cờng sức khoẻ cho NLĐ góp phần tái
sản xuất sức lao động cho NLĐ nhanh chóng trở lại làm việc tạo ra sản phẩm

mới cho doanh nghiệp nói riêng và cho xã hộ nói chung, đồng thời góp phần
đảm bảo thu nhập của bản thân họ.
1.2.2 Đối với ngời sử dụng lao động (NSDLĐ).
Thực tế trong lao động, sản xuất NLĐ và NSDLĐ vốn có những mâu
thuẫn nhất định về tiền lơng, tiền công, thời hạn lao động Và khi rủi ro sự cố
xảy ra, nếu không có sự giúp đỡ của BHXH thì dễ dẫn đến khả năng tranh chấp
giữa NLĐ và NSDLĐ. Vì vậy BHXH góp phần điều hoà, hạn chế các mâu thuẫn
giữa giới chủ và giới thợ, tạo ra môi trờng làm việc ổn định cho ngời lao động,
tạo sự ổn định cho ngời sử dụng lao động trong công tác quản lý. Từ đó góp phần
nâng cao hiệu quả năng suất lao động của doanh nghiệp lên.
Hơn nữa, NSDLĐ muốn ổn định và phát triển sản xuất thì ngoài việc đầu
t vào máy móc, thiết bị, công nghệ còn phải chăm lo đến đời sống cho ng ời
lao động mà mình thuê mớn, sử dụng. Bởi NSDLĐ khi đã tính đến việc thuê mớn
lao động cũng có nghĩa là lúc đó họ rất cần có NLĐ làm việc cho mình liên tục
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhng mong muốn của NSDLĐ đó không
phải lúc nào cũng thực hiện đợc, bởi trong quá trình sản xuất cũng nh trong đời
sống NLĐ có thể gặp rủi ro vào bất kì lúc nào. Và lúc đó, NSDLĐ sẽ không có
ngời làm thuê cho mình dẫn đến gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh làm
giảm năng xuất lao động rồi dẫn đến giảm thu nhập cho NSDLĐ. Nhng khi có sự
trợ giúp của BHXH, NLĐ không may gặp rủi ro đó phần nào đợc khắc phục về
mặt tài chính, từ đó NLĐ có điều kiện phục hồi nhanh những thiệt hại xảy ra.
Làm cho ngời lao động nhanh chóng trở lại làm việc giúp NSDLĐ, yên tâm, tích
cực lao động sản xuất làm tăng năng xuất lao động, góp phần tăng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3 Đối với Nhà nớc.
- BHXH là một trong những bộ phận quan trọng giúp cho Ngân sách Nhà nớc giảm
chi đến mức tối thiểu nhng vẫn giải quyết đợc khó khăn về đời sống cho NLĐ và
gia đình họ đợc phát triển an toàn hơn. Khi NLĐ hoặc NSDLĐ gặp tai nạn rủi ro sẽ
làm quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, năng suất lao động giảm xuống
(cung hàng hoá nhỏ hơn cầu) làm tăng giá cả thị trờng và rất có thể dẫn đến tình

trạng lạm phát, khi đó buộc Chính phủ phải can thiệp điều tiết giá cả để ổn định đời
sống của ngời dân.
- BHXH góp phần giữ vững an ninh, chính trị trong nớc ổn định trật tự an toàn cho
xã hội: BHXH điều hoà, hạn chế các mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ đồng thời
tạo ra môi trờng làm việc thuận lợi, ổn định cho ngời lao động. Bởi khi mâu thuẫn
giữa NLĐ và NSDLĐ cha đợc giải quyết sẽ có thể dẫn đến những cuộc đình công,
thậm chí là gây ra những cuộc bãi công lan rộng trên cả nớc của những ngời công
nhân (NLĐ) đến lúc đó sản phẩm lao động xã không đợc sản xuất ra, mà nhu cầu
tiêu dùng của xã hội vẫn cứ tiếp tục tăng lên khi đó buộc Chính phủ phải nhập khẩu
hàng hoá. Nh vậy, Chính phủ sẽ phải đối mặt với rất nhiều vấn đề nh: giữ vững trật
tự an toàn xã hội, đảm bảo nhu cầu tối thiểu của ngời dân
- BHXH có vai trò quan trong trọng việc tăng thu, giảm chi cho Ngân sách Nhà nớc:
+ BHXH làm tăng thu cho Ngân sách Nhà nớc: BHXH đã làm giảm bớt
mâu thuẫ giữa giới chủ và giới thợ đồng thời gắn kết giữa NSDLĐ và NLĐ, góp
phần kích thích NLĐ hăng hái lao động sản xuất, nâng cao năng xuất lao động
cá nhân nói riên đồng thời góp phần làm tăng năng xuất lao động xã hội nói
chung từ đó sản phẩm xã hội tạo ra ngày một tăng lên có thể đáp ứng đợc nhu
cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu ra nớc ngoài. Do vậy, ngân sách Nhà nớc
tăng lên do có một khoản thu đợc thông qua việc thu thuế từ các doanh nghiệp
sản xuất nói trên.
+ Khi ngời lao động tham gia BHXH mà không may gặp rủi ro bất ngờ
hoặc khi thiên tai hạn hán, lũ lụt xảy ra làm giảm hoặc mất khả năng lao động
dẫn đến giảm hoặc mất thu nhập thì sẽ đợc bù đắp một phần thu nhập từ quỹ
BHXH. Lúc này, nếu không có sự bù đắp của BHXH thì buộc Nhà nớc cũng phải
đứng ra để cứu trợ hoặc giúp đỡ cho NLĐ để NLĐ và gia đình họ vợt qua đợc
khó khăn đó. Từ đó góp phần làm giảm chi cho Ngân sách Nhà nớc, đồng thời
giảm bớt đợc các tệ nạn xã hội phát sinh, giữ vững ổn định chính trị xã hội.
Ngoài ra BHXH giúp cho Nhà nớc thực hiện đợc các công trình xây dựng
trọng điểm của quốc gia, các chơng trình phát triển kinh tế, xã hội quốc gia bởi
BHXH tập trung đợc nguồn quỹ lớn. Nguồn quỹ này thờng dùng để chi trả cho

các sự kiện BHXH xảy ra về sau. Chính vì vậy mà quỹ nhàn rỗi này có một thời
gian nhàn rỗi nhất định đặc biệt là quỹ dành cho chế độ dài hạn. Trong khoảng
thời gian nhàn rỗi ấy quỹ BHXH tạo thành một nguồn vốn lớn đầu t cho các ch-
ơng trình phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.
2. Bản chất và chức năng của BHXH.
2.1. Bản chất của BHXH.
Bản chất của BHXH đợc thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau:
- BHXH là thu nhập khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là trong xã hội
mà sản xuất hàng hóa hoạt động theo cơ chế thị trờng, mối quan hệ thuê mớn lao
động phát triển đến mức nào đó. Nền kinh tế càng phát triển thì BHXH càng đa
dạng và hoàn thiện, càng chứng tỏ đợc những mặt u điểm hơn. Vì vậy có thể nói
kinh tế là nền tảng của BHXH hay BHXH không vợt quá trạng thái kinh tế của mỗi
nớc. Đóng vai trò nh một vị cứu tinh cho NLĐ khi họ gặp phải những rủi ro làm
giảm thu nhập trong cuộc sống. Có thể nói nhu cầu về BHXH thuộc về nhu cầu tự
nhiên của con ngời. Xuất phát từ nhu cầu cần thiết để đảm bảo cho các tiêu chuẩn
hay giá trị cho cuộc sống tối thiểu.
- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động và
diễn ra giữa ba bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên đợc BHXH. Bên tham
gia BHXH có thể chỉ là NLĐ hoặc cả NLĐ và NSDLĐ. Bên BHXH (bên nhận
nhiệm vụ BHXH thông thờng là cơ quan chuyên trách do Nhà nớc lập ra và bảo trợ.
Bên đợc BHXH là NLĐ và gia đình họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết.
BHXH đợc xem nh là một hệ thống các hoạt động mang tính xã hội nhằm
đảm bảo đời sống cho ngời lao động, mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế, ổn định
trật tự xã hội nói chung.
- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trong BHXH
có thể nói là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của con ngời nh: ốm
đau, bệnh tật, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp hoặc cũng có thể là những tr -
ờng hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên nh tuổi già, thai sản Đồng thời
những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài quá trình lao động.
- Phần thu nhập của ngời lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải những biến cố

rủi ro sẽ đợc bù đắp hoặc thay thế từ nguồn quỹ tiền tệ tập trung đợc tồn tích lại.
Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu. Ngoài ra
còn đợc hỗ trợ của Nhà nớc khi có sự thâm hụt quỹ (thu không đủ chi), chính vì
vậy mà chính sách BHXH nằm trong hệ thống chung của chính sách về kinh tế
xã hội và là một trong những bộ phận hữu cơ trong hệ thống chính sách quản lý
đất nớc của Quốc gia.
- Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của ngời lao động
trong trờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu này đã đợc tổ
chức lao động Quốc tế (ILO) cụ thể hóa nh sau:
+ Đền bù cho ngời lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu cầu
sinh sống thiết yếu của họ.
+ Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật.
+ Xây dựng điều khiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân c và nhu cầu đặc biệt
của ngời già, ngời tàn tật và trẻ em.
2.2. Chức năng của BHXH.
BHXH đợc xem nh là một loạt các hoạt động mang tính xã hội nhằm đảm
bảo đời sống cho ngời lao động, mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế, ổn định trật
tự xã hội nói chung do vậy BHXH có chức năng:
- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ tham gia BHXH khi
họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Sự đảm bảo thay thế
hoặc bù đắp này chắc chắn xảy ra vì suy cho cùng, mất khả năng lao động xẽ

×